MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY ĐÔNG NAM DƯỢC BẢO LONG 2
II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty ĐND Bảo Long. 3
CHƯƠNG I: HẠCH TOÁN TSCĐ 9
I.Khái niệm TSCĐ: 9
II.Đặc điểm của TSCĐ: 9
III. Phân loại TSCĐ: 9
IV. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ : 10
V. Hạch toán TSCĐ tại công ty ĐNDBL : 10
CHƯƠNG II. KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG VÀ TRÍNH BHYT, BHXH, KPCĐ, THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG 27
I. Khái niệm về tiền lương 27
II. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương .31
CHƯƠNG III: KẾ TOÁN HÀNG HÓA 38
I. Kế toán hàng hóa: 38
II.
CHƯƠNG IV: KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HÓA DỊCH VỤ 45
I. Kế toán bán hàng. 45
II. Chiết khấu bán hàng: 48
III. Kế toán giá vốn hàng bán: 49
IV. Công tác kế toán và quyết toán: 50
V. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 56
CHƯƠNG V: KẾ TOÁN BẰNG TIỀN 62
I. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán: 62
II. Trình tự hạch toán TM tại công ty ĐND Bảo Long theo sơ đồ sau: 63
III. Kế toán TGNH: 68
CHƯƠNG VI: KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN 74
I. Thanh toán nội bộ 74
II. Các khoản phải thu: 76
III. Nghệp vụ thanh toán với người bán. 83
IV. Kế toán ngân thuế ngân sách: 86
V.Kế toán các khoản tạm ứng: 90
CHUƠNG VII: KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ TÀI CHÍNH VÀ BẤT THUỜNG 94
I. Kế toán nghiệp vụ chi phí hoạt động tài chính: 94
II. Kế toán thu nhập bất thường. 95
III. Chi phí bất thường: 96
CHƯONG VIII: KẾ TOÁN TỔNG HƠP VÀ CHI TIẾT CÁC NGUỒN VỐN 98
I. Nguồn vốn vay( vay ngắn hạn và vay dài hạn) 98
II. Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu. 102
III. Nguồn vốn đầu tư sử dụng cơ bản: 103
IV. Quỹ đầu tư và phát triển: 104
V. Quỹ khen thưởng: 105
CHƯƠNG IX:BÁO CÁO TÀI CHÍNH 107
I. Bảng cân đối kế toán. 107
II. Báo cáo kết quả kinh doanh. 112
Thuyết minh báo cáo tài chính: 118
PHẦN III : MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐND BẢO LONG. 119
I. Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao tiêu thụ sản phẩm , hàng hóa của Công ty 119
II. Một số giải pháp để nâng cao hệ thống tiêu thụ và bán thành phẩm phù hợp với người tiêu dùng. 120
KẾT LUẬN 123
Mục lục 124
93 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1574 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tổng hợp tại công ty Đông nam dược Bảo Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính lương
Tháng 7 năm 2002
Đơn vị : Bộ phận hàng
Số TT
Họ và tên
Hệ số lương cấp bậc
Lương cấp bậc theo thời gian
Thời gian làm thêm
Lương làm thêm giờ
Tổng lương
1
2
3
...
Nguyễn Hữu Ninh
Trịnh Quyết Lâm
Trần Thanh Phương
2,84
2,33
2,33
...
596.400
489.300
489.300
.....
2
3
2
.....
45.880
56.460
37.640
...
642.280
545.760
526.940
.....
Căn cứ vào bảng tính lương, kế toán tiến hành định khoản sau đó lập bảng phân bố tiền lương và BHXH
Nợ TK 641 (1) 9.780.000
Nợ TK 642 (1) 14.560.000
Có TK 334 21.340.000
Tổng BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định
KPCĐ : Nợ TK 641 (1) 145.600
Nợ TK 642 (1) 241.200
Có TK 338 (2) 386.800
Trích BHXH
Nợ TK 641 (1) 439.000
Nợ TK 642 (1) 678.000
Có TK 338 (3) 1.117.000
Trích BHYT
Nợ TK 641 (1) 78.800
Nợ TK 642 (1) 140.600
Có TK 338 (4) 228.400
Trích bảng phân bố tiền lương và BHXH
Bảng thanh toán lương
Tháng 7 năm 2001
Đơn vị: Phòng thị trường .
STT
Họ và tên
Tổng lương và thu nhập được nhận
Các khoản phải nộp theo quy định
Tiền lương và thu nhập được lĩnh
Chia ra
Tổng cộng
Chia ra
Tổng cộng
Tiền lương
Tiền thưởng
Tiền làm thêm
BHXH
BHYT
1
2
3
Nguyễn Linh Chi
Nguyễn Thanh Tuấn
Mai ánh Lan
678.300
827.400
678.300
100.000
150.000
100.000
78.265
95.470
78.265
856.565
1.072.870
856.565
33.915
41.370
33.915
6.783
8.274
6.783
40.698
49.644
40.698
815.867
1.0230226
815.867
Tổng cộng
2.184.000
350.000
252.000
2.786.000
109.200
21.840
131.040
2.654.960
Sau khi tính lương một cánh chính xác cho công nhân viên trong Công ty, kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 334
20.780.530
Có TK 111
Khi kế toán nộp BHXH, BHYT, KPCĐ ghi theo bút toán sau:
Nợ TK 338
729.070
Có TK 111
Sổ cái
TK 338 – Phải trả khác
Số dư đầu năm
Nợ
có
Ghi có các TK dư với nợ TK kỳ này
....
Tháng 6
Tháng 7
...
Cộng
TK 111
729.070
Tổng s/p nợ
729.070
Tổng s/p có
1.732.200
Số dư C. tháng
Nợ
Có
10.758.450
11.761.580
Chương III: Kế toán hàng hóa
I. Kế toán hàng hóa:
Để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm, hàng hóa suất kho nhập kho của doanh nghiệp, Công ty ĐND Bảo Long là một Công ty thương mại do đó kế toán của Công ty sử dụng TK 156 “hàng hóa ” để hạch toán các loại hàng hóa thuộc quyền sở hữu của Công ty.
- Kết cấu TK 156 “hàng hóa” như sau
Bên nợ: Các nghiệp vụ tăng hàng hóa “số hàng hóa nhập kho trong tháng ” giá trị hàng thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có: Các nghệp vụ giảm hàng hóa “ chiết khấu được hàng mua bị trả lại, số hàng suất trong tháng ”
- Hàng hóa bị thiếu khi phát hiện kiểm kê
- GIảm giá bán hàng
Dư nợ: giá trị hàng tồn kho cuối thàng cuối kỳ ...
Phòng kế toán kết hợp với kho hàng hạch toán hàng hóa để nhằm mục đích xác định theo dõi việc nhập suất tồn kho hàng hóa.
Mọi hoạt động nhập - suất - tồn hàng hóa đều phải nộp chứng từ đầy đủ, kịp thời phản ánh số lượng thực tế phát sinh.
Khi công ty mua một lượng hàng hóa về nhập kho ;phục vụ cho việc tiêu thụ - kế toán Công ty lập phiếu nhập kho hàng hóa cho lô hàng vừa về theo mẫu phiếu nhập kho dưới đây:
Phiếu nhập kho
Ngày 20 tháng 7 năm 2001 Mẫu số: 01 - VT
Đơn vị: Công ty ĐND Bảo Long Số:
Địa chỉ: 51 Trần Duy Hưng
Họ và tên người giao hàng:
Nhập kho: Hàng hóa:
Số TT
Tên nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo Công thức
Thực nhập
1
2
3
4
5
6
7
1
2
3
4
Bổ thận
Trà Linh Chi
Gà ác tần
Trà hoa đào
h
h
h
h
500
320
468
1020
500
320
468
1020
11340
7540
14175
7200
5.670.000
2.412.800
6.633.900
7.344.000
Cộng
22.060.700
Viết bằng chữ: Hai mươi triệu không trăm sáu mươi ngàn bảy trăm đồng
Nhập ngày 20 tháng 7 năm 2001
Phụ tránh cung tiêu Người giao hàng Kế toán trưởng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký,tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên )
Dựa vào phiếu nhập kho kế toán định khoản
Nợ TK 156 22.060.700
Có TK 336 22.060.700
- Để suất bán hàng hóa, trước hết kế toán phải trình phiếu suất kho để suất bán. Công ty đã sử dung phương pháp giá bán đơn vị bình quân để tính giá thực tế thành phẩm suất kho trong kỳ.
Số lượng hàng hóa suất dùng
Giá đơn vị bình quân
Giá thực tế hàng hóa suất dùng
= x
Giá đơn vị bình quân
Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lương thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Trong tháng 7 Công ty suất một số mặt hàng đi bán là :
+) Trà Ati sô
Chỉ tiêu
Đơn giá
Số lượng
Số tiền
Tồn đầu kỳ
6.800
100
680.000
Nhập trong kỳ
Chi phí khác
Cộng nhập
6.900
500
3.450.000
0
3.450.000
Giá đơn vị bình quân trà Atiso
=
680.000 + 3.450.000
=
6.883đ
100 +500
+ Trà linh chi:
Giá đơn vị bình quân trà linh chi
=
( 6.650 * 200 ) + ( 6.700 * 500 )
=
6.686đ
700
Căn cứ vào giá đơn vị bình quân các mặt hàng, kế toán lập phiếu xuất kho.
- Trước khi lập phiếu xuất kho, kế toán phải nhận được phiếu đề nghị xuất kho
Giấy đề nghị suất kho
Ngày ....... tháng 7 năm 2001
Chúng tôi là:
Địa chỉ:
Số TT
Tên sản phẩm hàng hóa
Đơn vị tính
Số lượng
Đề nghị
Thực xuất
1
2
3
Trà A ti sô
Trà Linh Chi
Thăng Long
hộp
hộp
hộp
300
450
890
Phiếu xuất kho
Ngày 16 tháng 7 năm 2001 Nợ
Có
Đơn vị: Công ty ĐND Bảo Long
Địa chỉ: 51 Trần Duy Hưng
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Vinh
Địa chỉ: Công ty DLTW I
Số TT
Tên sản phẩm hàng hóa
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
1
2
3
Trà A ti sô
Trà Linh chi
Thăng Long
h
h
h
300
450
890
6.883
6686
9.000
2.064.900
3.008.700
8.010
Cộng tiền hàng: 13.083.600
Thuế GTGT : 10%
Tiền thuế 1.308.360
Tổng tiền thanh toán: 14.391.960
Viết bằng chữ: mười bốn triệu ba trăm chín mốt ngìn chín trăm sáu mươi đồng
Ngày 16 tháng 7 năm 2001
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho và hóa đơn bán hàng kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 111: 14.391.960
Có TK 156 : 13.083.600
Có TK 3331: 1.308.360
Dựa vào các chứng từ xuất - nhập mà thủ kho gửi lên cho phòng kế toán để ghi vào sổ theo dõi nhập xuất tồn hàng hóa. Cuối thàng kế toán cùng thủ kho đối chiếu với nhau về số lượng hàng hóa trong tháng. Sau đó kế toán lên bẳng kê số 9 và sổ cái TK 156.
Chương IV : Kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ
I. Kế toán bán hàng.
Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh . Trong thực tế Công ty ĐND Bảo Long là một chi nhánh của Tổng công ty chịu tránh nhiệm tiêu thụ hàng hóa vì thế đây là một hoạt động chủ yếu của Công ty. Trong thực tế giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà Công ty tiêu thụ trên thị trường được ghi trong hóa đơn mua hàng của Tổng công ty. Để phản ánh doanh thu kế toán sử dụng TK 511 “doanh thu bán hàng”.
TK 511 được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
Bên nợ: - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu ) tính trên doanh số bán trong kỳ
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ .
TK 5111 cuối kỳ không có só dư và chi tiết thành 4 khoản
+ 5111 : Doanh thu bán hàng hóa
+ 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ 5113: Doanh thu phụ cấp dịch vụ
+ 5114: Doanh thu trợ cấp trị giá
Vì Công ty áp dụng hình thức kế toán NKCT nên tình hình xuất bán sản phẩm hàng hóa dịch vụ và doanh thu bán hàng được phản ánh ở NKCT số 8.
Khi khách hàng đến mua hàng, kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT loại 3, hóa đơn GTGT được lập theo mẫu sau:
(Ký, họ tên )
Dựa vào các hóa đơn khoản định nghiệp vụ phát sinh trong tháng:
Nợ TK 111 20.728.708
Có TK 511 18.844.280
Có TK 3331 1.884.428
II. Chiết khấu bán hàng:
- Tại Công ty tỉ lệ chiết khấu được tính từ 0,4 đến 1,5 % của hóa đơn GTGT. Mức chiết khấu này chủ yếu nhằm thu hút khách hàng đến mua với số lượng nhiều hơn và càng gắn bó lâu dài với Công ty thì càng được hưởng chiết khấu lớn. Khi hai bên mua bán cần phải được thỏa thuận rõ mức chiết khấu của lô hàng đó.
Ngày 27/7. Công ty dược Thái Bình mua một số hàng hóa trị giá mau có cả VAT 10 % là: 33.709.478, khách hàng đã trả tiền bằng tiền mặt sau khi trừ 1 % chiết khấu.
Nợ TK 111: 33.709.478
Có TK 511 : 30.644.980
Có TK 833: 3.064.498
Nợ TK 811: 337.095
Có TK 111 337.095
Căn cứ vào các nghiệp vụ chứng từ liên quan - cuối tháng kết toán chuyển sang TK 911
Nợ TK 911: 3.064.498
Có TK 811 3.064.498
III. Kế toán giá vốn hàng bán:
Kế toán sử dụng TK 632 – “ Giá vốn hàng bán “.
Kết cấu TK 632:
Bên nợ: Trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa đã cung cấp.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 không có số dư.
Trong tháng 7/ 2001 xuất bán hàng hóa cho khách hàng, kế toán tiến hành định khoản:
+ Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 510.068.090
Có TK 156: 510.068.090
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911: 510.068.090
Có TK 632: 510.068.090
+ cuối tháng kế toán lập sổ cái TK 632:
IV. Công tác kế toán và quyết toán:
1. Trình tự các định kết quả kinh doanh:
Để xác định kết quả kinh doanh bên cạnh các chỉ tiêu về doanh thu thuần, giá vốn bán hàng, kế toán còn phải tập hợp các khoản chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1. Kế toán chi phí bán hàng
- Chi phí bán hàng là những khảon chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa , lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo.
- Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh kế toán sử dụng TK 641 “chi phí bán hàng ”TK này có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí thực tế bán hàng phát sinh
Bên có: Các khoản ghi chi phí bán hàng.
- Kết chuyến chi phí bán hàng.
TK 641: Không có số dư và chi tiết thành:
- 6411: Chi phí nhân viên
- 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
- 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- 6415: Chi phí bảo hành
- 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- 6418: Chi phí bằn tiền khác
- Để tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, kế toán phải mở các số chi tiết liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối tháng các bộ phận kế toán có liên quan chuyển số liệu từ các tờ, sổ chi tiết bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
1.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên qun chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác
- Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu .... Các khoản chi phí này được khám phá trên TK 642 “CPQLDN”
Bên nợ: - Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có:- Các khoản ghi chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyến chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản
+ 6421: Chi phí nhân viên quản lý
+ 6422: Chi phí vật liệu quản lý
+ 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
+ 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ 6425: Thuế và lệ phí
+ 6426: Chi phí dự phòng
+ 6427: Chi phí dụng cụ mua ngoài khác
+ 6428: Chi phí bằng tiền khác
V. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Đối với kết quả bán hàng;
Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn của hàng hóa bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Cách xác định kết quả bán hàng như sau:
B1: Doanh thu bán hàng được xác định bằng công thức sau:
Doanh thu bán hàng thuần
=
Tổng doanh thu bán hàng
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
B2: Xác định lợi tức gộp:
Lợi tức gộp
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
=
638.090.790
-
510.068.090
=
128.022.700
B3: Xác định lợi tức thuần:
Lợi tức thuần
=
Lợi tức gộp
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý
=
128.022.700
-
35.411.530
-
62.452.080
=
30.159.090
Đối với hoạt động tài chính:
Kết quả hoạt động tài chính
=
Thu nhập hoạt động tài chính
-
Thuế thu nhập hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt động tài chính
=
0
-
0
-
3.064.498
=
-3.064.498
Kết quả hoạt động bất thường:
Kết quả hoạt động bất thường
=
Thu nhập bất thường
-
Chi phí bất thường
=
12.000.000
-
1.200.000
=
10.800.000
Kết quả hoạt động kinh doanh :
Kết quả hoạt động kinh doanh
=
Lợi tức thuần
+
Lợi tức hoạt động tài chính
+
Lợi tức hoạt động bất thường
=
30.159.070
+
( - 3.064.498 )
+
10.800.000
=
37.894.592
Sau khi tính toán được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán tiến hành định khoản như sau:
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511: 638.090.790
Có TK 911: 638.090.790
Kết chuyển hoạt động tài chính:
Nợ TK 911: 1.200.000
Có TK 821: 1.200.000
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 811: 3.064.498
Có TK 911: 3.064.498
Kết chuyển thu nhập bất thường:
Nợ TK 721: 12.000.000
Có TK 911: 12.000.000
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 510.068.090
Có TK 632: 510.068.090
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 35.411.530
Có TK 641: 35.411.530
Kết chuyển chi phí quản lý:
Nợ TK 911: 62.452.080
Có TK 642: 62.452.080
Xác định hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty, ta lấy Có TK 911 – Nợ TK 911
Sau đó kế toán tiến hành lập sổ cái TK 911
sổ cái
TK 911 – Kết quả kinh doanh
Số đầu kỳ
Nợ
Có
Không có số dư
Số TT
Ghi có TK - ghi nợ TK 911
Tháng 6
Tháng 7
.......
1
2
3
4
5
TK 632
TK 641
TK 642
TK 421
TK 821
510.068.090
35.411.530
62.452.080
37.894.592
1.200.000
Tổng phát sinh nợ
có
647.026.292
647.026.292
Số dư cuối tháng nợ
có
Không số dư
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên )
Báo cáo doanh thu
Tháng 1 năm 2001
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
Tổng doanh thu
Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu
- Các khoản trừ (0,4 + 0,5+ 0,6+ 0,7)
+ Chiết khấu
+ Giảm giá
+ hàng bán bị trả lại
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Doanh thu thuần (01 - 03)
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp (10 -11)
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (20-21-22)
- Thu nhập hoạt động tổ chức
- Chi phí hoạt động tổ chức
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tổ chức
- Các khoản thu nhập bất thưopừng
- Chi phí bất thường
8. Lợi nhuận bất thường
9. Tổng lợi nhuận trước thuế (30 + 40 + 50)
01
02
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
641155288
3.064.498
683.090.790
510.068.090
128.022.700
35.411.530
62.452.080
30.159.090
3.064.498
( -3.064.498 )
12.000.000
1.200.000
10.800.000
37.894.592
Chương V: Kế toán bằng tiền
I. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán:
1. Tiền của doanh nghiệp
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại dưới dạng hình thái giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (ngân hàng các tổ chức tài chính)
các khoản tiền đang chuyển (kế toán tiền Việt Nam và ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý ngân phiếu). Đây là tài sản linh hoạt nhất của công ty nó có thể chuyển đổi thành các loại tài sản khác có luoon chuyển cao
2. Nguyên tác hạch toán
Việc hạch toán vốn bằng tiền phải tuân thu theo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nhiệm vụ phát sinh đều được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là "đồng Việt Nam" để ghi chép tài khoản và sổ sách kế toán.
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính sác số tiền hiện có và tình hình chi thu toàn bộ(loại tiền, mở sổ chi tiết từng loại ngoại tệ (theo ngoại tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi ), từng loại vàng bạc đá quý(theo số lượng quy cách, độ tuổi kích thước giá trị ...)
3. Tài sản sử dụng
Để thay đổi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm vốn bằng tiền, kế toán. Kế toán sử dụng các TK sau:
*Tài khoản 111 - TM: Phản ánh các loại TM của doanh nghiệp, chi tiết là 3 tiểu khoản.
-1111 - Tiền VN chưa kể cả ngân phiếu
-1112 - Ngoại tệ
-1113 - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
*Tài khoản 112 - TGNH: theo dõi toàn bộ các khoản tiền doanh nghiệp đang gửi tại các ngân hàng, chi tiết làm 3 tiểu khoản.
-1121 - Tiền VN
-1122 - Ngoại tệ
-1123 - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
II. Trình tự hạch toán TM tại công ty ĐND Bảo Long theo sơ đồ sau:
Phiếu chi
NKCT số1
Phiếu thu
Bảng kê số 2
Sổ cái
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
: Ghi hàng ngày
:Ghi cuối tháng
*Trong tháng 1-2001, tại công ty ĐND Bảo Long phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến tiên như sau:
-Tình hình ngày 16-7-2001
+Công ty bán cho ST Intimex 20 thùng tiềm long với giá 25.648.210 cả thuế VAT 10% .Khách hàng trả bằng hình thức TM.
+ Chi tiền xăng xe cho nhân viên Nguyễn Văn Dũng là 100.000đ để đi giao hàng:
-Căn cứ vào phiếu thu, chi tiền mặt, kế toán định khoản theo rút toán sau:
NV1: Phiếu thu: Nợ TK 111: 25.648.210
Có TK 511: 23.316.555
Có TK 3331: 2.331.165
NV2: Nợ TK 642: 100.00
Có TK 111: 100.00
Sau khi thủ quỹ thực hiện việc chi thu TM, cuối ngày lập báo cáo quỹ để gửi cho kế toán, báo cáo quỹ được lập thành hai liên, một liên lưu và một liên gửi cho kế toán. Kế toán nhận được báo cáo quỹ phải kiểm tra việc ghi chép và chứng từ gốc kèm theo
- Căn cứ vào chứng tử thu chi và báo cáo quỹ, KT tập hợp lại để lên bảng kê số 1 va NKCT số 1
Kế toán xác định số dư cuối kỳ theo công thức
Số dư = số dư + số phát sinh - số phát sinh
cuối kỳ đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ
sổ cái
TK 111 – Tiền mặt
Tháng 7/ 2001
Số đầu kỳ
Nợ
Có
110.577.506
Số TT
Ghi có TK - ghi nợ TK 111
Tháng 6
Tháng 7
.......
1
2
TK 112
TK 131
........
136.803.920
199.588.780
...........
Tổng phát sinh nợ
có
680.311.120
663.732.010
Số dư cuối tháng nợ
có
99.250.240
115.729.350
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên )
III. Kế toán TGNH:
* Theo chế độ quản lý tiền tệ hiện hành, các doanh nghiệp phải mở TK tại Ngân hàng và gửi tiền vào để phục vụ cho việc để giao dịch, thanh toán trong quá trình kinh doanh. Kế toán TGNH phải tôn trọng quy định sau: Kế toán chi chỉ được vào TK"TGNH" Khi có chứng từ của ngân hàng (giấy báo nợ, giấy báo có hoặc bản sao kê). Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo, nếu có sự chênh lệch giữa chứng từ của Ngân hàng với số liệu ở số kế toán của DN, thì kế toán phải báo lại cho Ngân hàng để cùng kiểm tra xác minh và sử lý.
Kế toán sử dụng TK112 "TGNH"
Kết cấu của TK112
Bên nợ: Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng
Bên có: Các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng
Dư nợ: Phản ánh các khoản tiền gửi vào Ngân hàng hiện có
Sơ đồ
Bao có
NKCT số 2
Báo nợ
Bảng kê số 2
Sổ cái
Tờ kê tập hợp tăng giảm TGNH
: Ghi hàng ngày
:Ghi cuối tháng
* Theo tài liệu tại Công ty ĐND Bảo Long tháng 1 năm 2001 có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TGNH như sau:
- Ngày 8 tháng 1 Công ty gửi tiền vào Ngân hàng với số tiền là ....
- Ngày 17 tháng 1 công ty dùng TGNH trả cho công ty DLTWI số tiền là : ...
Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh người kế toán chưa thể ghi ngay vào sổ theo dõi tài khoản "TGNH" mf phải chờ giáy báo ( báo nợ hoặc báo) của ngân hàng thì mới được ghi sổ.
Sau khi có giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, kế toán kiểm tra và tiến hành định khoản nếu giấy báo đúng và hợp lệ:
Định khoản:
NV!: Nợ TK 112
Có TK 111
NV2: Nợ TK 331
Có TK 112
Phần tiếp theo của công việc kế toán TGNH cũng giống kế toán TM. Sau khi căn cứ vào chứng từ và giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, người kế toán vào sổ quỹ TGNH để theo dõi sự tăng giảm của TGNH tại công ty, tiếp theo kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh đó vào các bảng kê vào nhật ký chứng từ để lập sổ cái cho TK 112 "TGNH"
Trích sổ TGNH
Tháng 7/ 2001
Dư đầu tháng: 135.014.800
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số tiền còn lại
Số
Ngày
Gửi vào
Rút ra
1
2
3
4
5
6
7
2/7
6/7
9/7
12/7
17/7
19/7
......
Tiền gửi vào NH
Trả nợ cho Cty Samsung
ST ánh Dương
CH Lê Thuý Hằng
Tạm ứng
Gửi tiền vào NH
...........
111
331
131
131
141
111
....
86.543.000
58.216.400
42.020.000
25.389.200
.......
21.518.200
18.219.400
........
186.997.084
165.478.884
223.695.335
265.715.335
247.495.915
...........
Cộng
254.089.449
282.058.079
Số dư cuối tháng: 107.046.170
CHƯƠNG VI: Kế toán các nghiệp vụ thanh toán
I. Thanh toán nội bộ
Kế toán sử dụng TK 336 "phải trả nội bộ" để hoạch toán
- Kết cấu TK 336
Bên nợ: Số tiền cấp trên đã cấp cho đơn vị cấp dưới
Số tiền cấp dưới đã nộp cho đơn vị cấp trên
Thanh toán các khoản, chi hộ, trả hộ,thu hộ,
Bên có: Số tiền phải nộp cho cấp trên
Số tiền phải nộp cho cấp dưới
Dự có: Số tiền còn phải trả, phải cấp, phải nộp
Kế toán tập hợp phát sinh trên NKCT số 5 - ghi có TK336
Nhật ký chứng từ số 5 - ghi có TK 336
II. Các khoản phải thu:
Các khoản phải thu của đơn vị bao gồm, phải thu của khách hàng, phải thu khác.
1. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng
Để hạch toán các khoản nợ phải thu kế toán sử dụng tài khoản 131(phải thu của khách hàng) TK này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán của khách hàng với đơn vị về số tiền cung cấp dịch vụ.
* TK 131 "Phải thu của khách hàng"
Bên nợ: - Số tiền bán vật tư, srn phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ phải thu ở khách hàng.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
- Điều chỉnh các khoản chênh lệch do tỷ giá ngoại tệ tăng với các khoản phải thu người mua có gốc ngoại tệ
Bên có: - Số tiền đã thu ở khách hàng
- Số chiết khấu, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại
Các nghiệp vụ làm giảm khoản phải thu ở khách hàng
Dư nợ: Phản ánh số tiền DN còn phải thu ở khách hàng
Dư có :Phản ánh số tiền người mua đặt trước hoặc trả thừa cho doanh nghiệp
Trong 1/ /01 công ty xuất kho 10 thùng BLT cho cửa hàng 2b Phạm Ngọc Thạch, cửa hàng đã nhận đủ hàng và ký nhận vào hóa đơn bán hàng theo mẫu sau đây:
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán phản ánh doanh thu như sau:
Nợ 131: 11.339.900
Có 333: 1.030.900
Có 511: 10.309.000
Từ hoá đơn bán hàng và các nghiệp vu kinh tế phát sinh, kế toán lập sổ chi tiết phải thu khách hàng cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Căn cứ vào các sổ chi tiết kế toán tập hợp các khoản phải thu của khách hàng rồi ghi sổ cái TK131" Phảit thu của khách hàng"
2. Kế toán phải thu nội bộ
TK 136 được dùng để phản ánh các quan hệ thanh toán nội bộ về các khoản phải thu cấp trên và cấp dưới, giữa các đơn vị trực thuộc với nhau
TK 136 phải mở chi tiết theo từng dơn vị có quan hệ và theo dõi theo từng khoản. Cuối kỳ kế toán phải kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số phát sinh và số dư với các đơn vị liên quan.
Bên nợ: Các khoản vốn đã cấp cho đơn vị phụ thuộc.
Các khoản phải thu từ đơn vị phụ thuộc
Các khoản đơn vị cấp dưới phải thu hoặc sẽ được cấp trên cấp, các khoản chi, trả hộ lẫn nhau.
Bên có: Các khoản đã thu, đã nhận
Thanh toán bù trừ
Dư nợ: Số còn phải thu ở các đơn vị nội bộ
Trong tháng không có nghiệp vụ phát sinh nên không có sổ chi tiết mà chỉ có sổ dư cuối tháng trước chuyển sang, kế toán phản ánh số dư dó vào sổ cái TK 136 "Phải thu nội bộ"
3. Kế toán các khoản phải thu khác.
Để theo dõi các khoản phải thu không mang tính chất trao đổi mau bán (thu, cho vay, cho mượn vật tư, tiền vôn có tính tạm thời, thu về bồi thường, vật chất, mất mát, hư hại tài sản hoặc các khoản lãi về thuế TSCĐ, lãi đầu tư đến hạn chưa thu, giá trị tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân ....).
Kế toán sử dụng TK 138 "Phải thu khác"
Bên nợ: Các giá trị tài sản thiếu chờ xử lý
Các khoản phải thu khác tăng thêm trong kỳ
Bên có: Giá trị tài sản thiếu đã xử lý
Các khoản phải thu khác đã thu hồi.
Dư nợ: Các khoản khác còn phải thu và giá trị tài sản thiếu còn chưa xử lý
Trong tháng không có nghiệp vụ phát sinh mà chỉ có số dư đầu năm, kế toán lập sổ cái phản ánh và theo dõi số dư đó theo mẫu sau:
III. Nghệp vụ thanh toán với người bán.
Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung cấp, người bánvật tư hàng hoá, dịch vụ, lao vụ, người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu xửa chữa TSCĐ ... Kế toán sử dụng Tk 331 "Phải trả cho người bán"
Bên nợ: Số tiền đã trả cho người bán
Các khoản triết khấu mau hàng, giảm xuống giá hàng mua và hàng mua trả lại được người bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả
Các nghiệp vụ khác phát sinh làm người nợ phải trả người bán
Bên có: Tổng số tiền hàng phải trả cho người bán
Số tiền ứng thừa được người bán trả lại
Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nợ phải trả người bán (chênh lệch tăng tỷ giá hoặc điều chỉnh giá...)
Dư nợ: Phản ánh số tiện ứng trước hoạc trả thừa cho người bán
Dư có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu...
Trong công ty các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản phải trả cho người bán được phản ánh ở NKCT số 5.
nhật ký chứng từ số 5
Ghi có TK 331 – Phải trả người bán
Tháng 7/ 2001
STT
Chứng từ
Dư đầu tháng
Ghi c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32567.doc