MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 2
1/ Khái niệm vốn bằng tiền: 2
2/ Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền 2
3/ Vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán vốn bằng tiền 3
II.NỘI DUNG HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 4
1/ Kế toán tiền mặt 4
1.1/ Khái niệm, nguyên tắc hạch toán 4
1.2/ Chứng từ, sổ sách sử dụng trong kế toán tiền mặt: 5
1.3/ Tài khoản sử dụng, kết cấu, nội dung phản ánh các tài khoản: 5
1.4/ phương pháp hạch toán tiền mặt: 6
2/ Kế toán tiền gửi ngân hàng: 10
2.1/ Khái niệm, nguyên tắc hạch toán: 10
2.2/ Chứng từ, sổ sách sử dụng: 11
2.3/ Tài khoản sử dụng, kết cấu, nội dung phản ánh 12
2.4/ Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng: 12
3/ Kế toán tiền đang chuyển 15
3.1/ Khái niệm: 15
3.2/ Chứng từ, sổ sách sử dụng: 15
3.3/ Tài khoản sử dụng, kết cấu, nội dung phản ánh 16
3.3/ Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: 16
PHẦN II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG 19
A.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẰNG 19
I.QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: 19
1/ Quá trình hình thành và phát triển 19
2/ Quá trình phát triển: 21
3/ Thị trường của công ty: 21
4/ Chiến lược phát triển: 21
II/ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN NHỰA ĐÀ NẴNG 22
1/ Lĩnh vực kinh doanh của công ty: 22
2/ Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng: 22
3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng: 24
III/TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG 26
1/ Tổ chức bộ máy kế toán 26
2/ Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 28
B. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG 29
I. ĐẶC ĐIỂM VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY 29
II/ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY 30
1/ Chứng từ sử dụng: 30
2/ Tài khoản sử dụng: 35
3/ Sổ sách kế toán sử dụng tại công ty: 35
III/ THỰC TẾ KẾ TOÁN VBT TẠI CÔNG TY 36
1/ Hạch toán tiền mặt 36
2/ Hạch toán TGNH 41
PHẦN III/ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VBT TẠI CÔNG TY CP NHỰA ĐÀ NẴNG 47
I.NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY 47
1/Ưu điểm 47
2/ Nhược điểm 48
II.Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 48
LỜI KẾT
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2366 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhập khác
Căn cứ phiếu tính lãi của ngân hàng và giấy báo ngân hàng phản ánh lãi tiền gửi định kỳ :
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Khi có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng đến cuối tháng vẫn chưa tìm được nguyên nhân thì kế toán sẽ ghi theo số liệu của ngân hàng, khoản chênh lệch thiếu thừa chờ giải quyết:
Nếu số liệu trên sổ kế toán < số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 338 (3381) - Phải trả khác (Giá trị tài sản thừa chờ xử lý )
Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm ra nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
Hạch toán giảm tiền gửi ngân hàng:
Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Tiền mua vật tư hàng hoá, tài sản cố định hoặc chi phí phát sinh đã được chi bằng chuyển khoản:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 213, 241
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Chuyển tiền gửi ngân hàng để đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 121- Chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn
Nợ TK 222 – Góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Chuyển tiền gửi Ngân hàng để thanh toán các khoản phải trả, phải nộp:
Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến trả
Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước
Nợ TK 338- Các khoản phải trả, phải nộp khác
Nợ TK 341, 342 - Vay dài hạn, nợ dài hạn
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Chuyển tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 144, 244 - Ký quỹ ký cược ngắn hạn, dài hạn.
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Khi có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng đến cuối tháng vẫn chưa tìm được nguyên nhân thì kế toán sẽ ghi theo số liệu của ngân hàng, khoản chênh lệch thiếu thừa chờ giải quyết:
Nếu số liệu trên sổ kế toán > số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng
Nợ TK 138 (1381) - Phải thu khác (Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm ra nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
Sơ đồ tổng quát kế toán tiền gửi ngân hàng:
111,113,131,144,244,411
511,515,711...
TK338 (3388)
TK112 (1121,1122)
TK138 (1388)
111,152,151,213
241,621,641,642..
635
635
515
515
413(4131)
413(4131)
(1)Nhận giấy báo có…
(3) Đối chiếu phát hiện thừa
(4) Đối chiếu phát hiện thiếu
(5a) Đgiá lại ntệ vào cuối năm
(5b) Đgiá lại ntệ vào cuối năm
(Tỷ giá tăng)
(Tỷ giá giảm)
(Lỗ)
(Lỗ)
(Lãi)
(Lãi)
(2)Nhận giấy báo nợ…
3/ Kế toán tiền đang chuyển
3.1/ Khái niệm:
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng, kho bạc, hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhung chưa nhận được giấy báo của đơn vị được thụ hưởng .
3.2/ Chứng từ, sổ sách sử dụng:
a. Chứng từ sử dụng:
Phiếu chi
Giấy nộp tiền
Biên lai thu tiền
Phiếu chuyển tiền….
b. Sổ sách kế toán:
*HTKT NKCT:
-Bảng kê số 3
-NKCT số 3
-Sổ cái TK113
…….
3.3/ Tài khoản sử dụng, kết cấu, nội dung phản ánh
TK 113- Tiền đang chuyển
Số dư đầu kỳ:
Bên nợ: Các khoản tiền Việt nam, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng, gửi qua bưu điện nhưng chưa nhận được giấy báo và số chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại ngoại tệ đang chuyển cuối kỳ.
Số dư cuối kỳ: Các khoản tiền còn đang chuyển.
Bên có: Số tiền đang chuyển khi nhận được thông báo và số chênh lệch giảm tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại số dư ngoại tệ đang chuyển.
*TK 113 mở 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
- TK 1132 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển.
3.3/ Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Thu tiền bán hàng hoặc thu nợ của khách hàng bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng, kho bạc không qua nhập quỹ, cuối kỳ chưa nhận được giấy báo của ngân hàng, kho bạc:
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 131- Phải thu khách hàng
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng, nhưng đến cuối kỳ chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng:
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 111 - Tiền mặt
Làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng, bưu điện để thanh toán nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa nhận được giấy báo của đơn vị được thụ hưởng :
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển
Có TK 111 - Tiền mặt
Nhận được Giấy báo có của ngân hàng và khoản tiền đang chuyển ở kỳ trước:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 - Tiền mặt
Nhận được giấy báo về khoản nợ đã được thanh toán :
Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 113 - Tiền đang chuyển
Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ được phản ánh tương tự như tiền mặt thay TK 1112 thành 1132).
Sơ đồ tổng quát kế toánTK 113 - Tiền đang chuyển:
TK 112
TK 331, 311, 315
TK 342
TK 333
TK 511 , 131
TK 112
(3)Xuất quỹ TM gửi vào NH nhưng
chưa có giấy báo Có (đến cuối tháng)
(7)NH báo Nợ về số tiền đã chuyển trả cho ngưòi bán,người cung cấp dịch vụ,người cho vay.. …
(8)Tiền đang chuyển trả vay dài hạn đã tới
(9)Tiền đang chuyển trả nợ dài hạn đã tới
(10)Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
TK 131- PTKH
(4)Khách hàng ứng trước tiền mua hàng bằng séc,DN đã nộp vào NH nhưng chưa nhận giấy báo Có
TK 138
(5)Thu nợ bằng séc nộp NH chưa nhận được giấy báo Có
TK 341
TK413
(1)Thu tiền BH,Thu nợ khách hàng
bằng TM hoặc séc nộp thẳng vào
Ngân hàng(không qua quỹ)trong khi chờ giấy báo Có của NH
(6)NH báo Có tiền đang chuyển
đã về TK của DN
TK 113-Tiền đang chuyển
TK413
TK 111
(2)NH làm thủ tục chuyển từ TKNH trả cho chủ nợ nhưng cuối tháng chưa nhận được giấy báo Có của NH
(11a)Đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ của ngoại tệ đang chuyển
(11b)Đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ của ngoại tệ đang chuyển
(Chênh lệch tỷ giá giảm)
(Chênh lệch tỷ giá tăng)
PHẦN II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẰNG
I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
1/ Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 22/01/1976 theo quyết định số 866/QĐUB do UBND tỉnh Quảng nam – Đà nẵng (cũ) ký thành lập Xí nghiệp nhựa Đà Nẵng, với diện tích 500m2 đóng tại 282 Hùng Vương – Đà Nẵng.
Khi mới thành lập đội ngũ cán bộ xí nghiệp chỉ có 15 nguời: 1 Giám đốc và 14 công nhân, trang bị máy móc còn thô sơ lạc hậu. Nhiệm vụ ban đầu xí nghệp là gom phế liệu, sàn lọc, say nhựa và tạo hạt đóng gói bán lại cho các công ty ở thành phố Hồ Chí Minh và một số nơi khác làm nguyên liệu sản xuất. Nguồn vốn sử dụng chủ yếu của xí nghiệp là vốn vay.
Cùng với sự phát triển của công ty và yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, nhà máy nhựa với sự giúp đỡ của cơ quan chủ quản đã chuyển sang cơ sở mới tại 199 Trần Cao Vân- TP Đà Nẵng (vào năm 1978) và hiện nay đổi thành 371 Trần Cao Vân- Q.Thanh Khê- TP Đà Nẵng, công trình được hoàn tất và đưa vào sử dụng trong năm 1981.
Cùng với sự vận động để hoà nhập nền kinh tế thị trường, xí nghiệp thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu một số sản phẩm theo giấy phép kinh doanh do Bộ Thương mại cấp ngày 16/02/1992; Ngày 20/11/1992 theo NĐ 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng và quyết định số 3299/UBND. Ngày 27/11/1992 của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng nhà máy Nhựa chính thức là một Doanh nhgiệp nhà nước và đổi tên thành Công ty Nhựa Đà Nẵng theo Quyết định số 1844/QĐUB của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng ngày 20/11/1993.
Do xu hướng vận động chung của nền kinh tế và theo yêu cầu cổ phần hoá các Doanh Nghiệp nhà nước nên ngày 04/08/2000 theo Quyết định số 90/2000 QĐ- TTG và Nghị định số 03/2000/NĐCP ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ ngày 01/01/2001 Công ty Nhựa Đà Nẵng đã chính thức trở thành công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng .
Vốn điều lệ khi thành lập: 15 965 200 000 đồng (bắt đầu năm 2000)
Cơ cấu cổ đông:
+ Sở hữu khác : 65.06%
+ Sở hữu nhà nước : 31.50%
+ Sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài : 3.44%
Các cổ đông lớn bao gồm:
Họ và tên
Số cổ phần
% sở hữu
Ngày cập nhật
Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước(SCIC)
500.000
31.5
20/12/2006
Sở tài chính Đà Nẵng
250.000
0
01/01/2001
Ngân hàng TMCP Hàng Hải
175.610
0
01/01/2005
Ngân hàng TMCP Hàng Hải
151.300
0
10/04/2006
Trần Tiểu Phụng
34.850
0
01/01/1990
Đỗ Văn Lộc
5.100
0
03/05/2006
Nguyễn Thị Bàng
3.000
0
12/05/2006
Trần Quang Dũng
1.950
0
07/06/2006
Hà Thị Trang
350
0
17/08/2006
Ngày 09/11/2001 Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép phát hành chứng khoán ra công chúng cho công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng. Loại chứng khoán mà công ty phát hành là cổ phiếu 2 loại: Cổ phiếu ghi tên và cổ phiếu không ghi tên.
Ngày 23/11/2001 Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng chính thức niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán là DPC, vốn điều lệ khi thành lập: 15.965.200.000 đồng. Vốn điều lệ được chia làm: 1.596.520 đồng/ cổ phiếu. Với mệnh giá mỗi cổ phiếu 10.000 đồng.
Hiện nay, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nhựa dân dụng, nhựa công nghiệp, nhựa kỹ thuật, nhựa xây dựng và kinh doanh nguyên vật liệu, vật tư thiết bị phục vụ ngành nhựa.
2/ Quá trình phát triển:
Qua hơn 25 năm hoạt động và không ngừng phát triển công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng đã khắc phục được nhiều khó khăn, từng bước đi lên mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm nhựa cho địa phương và khu vực. Sản phẩm của công ty từng bước hoàn thiện và thay thế hàng ngoại nhập tiến đến xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Những thành quả mà công ty đạt được:
Năm 1981 được Hội đồng Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3
Năm 1986 được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3.
Năm 1994 sản phẩm công ty được thưởng “Danh hiệu vàng” của công ty Quản lý chất lượng toàn cầu (GLOBAL QUALITY MANAGEMENT) là một trong những đơn vị hoạt động có hiệu quả với lượng hàng hoá sản xuất tăng trung bình hàng năm 5.9%.
Hiện nay, công ty đang mở rộng liên doanh với nước ngoài để sản xuất bao bì các loại, đặc biệt là túi xốp cao cấp xuất khẩu, liên doanh sản xuất khung của nhôm cao cấp, mở rộng dây chuyền sản xuất ống nước, đầu tư dây chuyền sản xuất bao bì Ciment. Đặc biệt, đây là công ty độc quyền cung cấp nhựa HDPE cho chương trình “Cung cấp nước sạch cho nông thôn” của UNICEF với doanh số trung bình 2 triệu USD/ năm. Đồng thời công ty còn ký hợp đồng dài hạn sản xuất bao bì Ciment với các công ty Ciment Hải Vân, Chinfon…
Sau khi cổ phần hoá, công ty hoạt động ngày càng hiệu quả. với chất lượng sản phẩm tốt và công tác sản xuất quy mô rộng, công nghệ mới (80% thiết bị ngoại nhập), công ty đã góp phần vào công cuộc chuyên môn hoá, hiện đại hoá ngành công nghiệp nhựa của thành phố Đà Nẵng nói riêng và của cả nước nói chung.
3/ Thị trường của công ty:
Trong nước: Đà Nẵng (40%), các tỉnh miền trung và Tây Nguyên (45%), thành phố HCM (15%).
- Xuất khẩu: sang các nước Châu Âu, Châu Á.
4/ Chiến lược phát triển:
Phát triển và duy trì hệ thống khách hàng sẵn có của công ty một cách ổn định và lâu dài.
Đẩy mạnh việc kinh doanh nguyên liệu hạt nhựa giúp cho công ty một mặt ổn định giá nguyên liệu đầu vào và đồng thời tạo ra lợi nhuận từ hoạt động này thông qua việc hình thành văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
Đa dạng hoá khuôn mẩu thông qua hình thức đầu tư hoặc thuê mua nhằm đa dạng hoá sản phẩm nhựa gia dụng.
Tăng cường quản lý tài chính bằng phương pháp quản lý tối ưu nhằm điều chỉnh kịp thời cho các nhu cầu tài chính giúp công ty giữ vững uy tín với khách hàng và các tổ chức tài chính.
II/ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN NHỰA ĐÀ NẴNG
2.1/ Lĩnh vực kinh doanh của công ty:
- Sản xuất kinh doanh sản phẩm từ chất dẻo bao gồm: bao bì nhựa, nhựa gia dụng và các sản phẩm nhựa công nghiệp.
- Bán buôn, bán lẻ các sản phẩm, vật tư, nguyên liệu và các chất phụ gia ngành nhựa.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh các ngành nghề phù hợp với pháp luật quy định.
*Sản phẩm:
Nhóm sản phẩm bao bì xi măng, nhóm sản phẩm túi xốp, nhóm các loại ống nước, nhóm sản phẩm bao dệt PP, HDPE, PVC, tấm trần, nhóm sản phẩm ép phục vụ công nghiệp như sản phẩm két bia, chi tiết xe máy, nhóm sản phẩm hàng tiêu dùng như dép, ủng.
2.2/ Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng:
a. Sơ đồ tổ chức sản xuất:
Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng có quy trình công nghệ sản xuất tương đối phức tạp theo kiểu vừa sản xuất liên tục, vừa sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng với chu kỳ sản xuất tương dối ngắn, nên công ty tổ chức quy trình sản xuất theo mô hình sản xuất theo 2 bộ phận: bộ phận trực tiếp sản xuất chính và bộ phận phục vụ sản xuất, mỗi bộ phận chia làm nhiều tổ với các chức năng khác nhau được thể hiện qua sơ dồ sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Công ty
Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận phục vụ sản xuất
Tổ cơ điện
Tổ KCS
Tổ phối liệu
Tổ màng mỏng
Tổ dệt bao
Tổ cắt manh
Tổ may bao
Tổ sp PVC&
ống nước
Tổ bao bì
Tổ can phao
b. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
- Bộ phận sản xuất chính gồm 7 tổ:
Tổ can phao: Có nhiệm vụ sử dụng dây chuyền máy ép để sản xuất can phao, sản xuất két nhựa…ngoài ra còn xay, lược, tái chế phế phẩm thành nhựa nguyên liệu để tiếp tục đưa vào sản xuất.
Tổ màng mỏng : Công việc được chia thành 3 ca/ngày, sản xuất các loại màng mỏng , túi HDPE,PP,PE…Trong tổ này còn sản xuất các loại sợi để dệt bao PP, PE các loại sản phẩm chính truyền thống của công ty.
Tổ dệt bao: sử dụng dây chuyền tự động kéo chỉ sợi dệt manh.
Tổ cắt manh: Có nhiệm vụ cắt manh ống nhận từ bộ phận dệt ống thành các manh dệt theo các kích cỡ xác định sau đó chuyển sang bộ phận may bao.
Tổ may bao: May bao dệt PP, bao ximăng, đảm nhận việc may các manh dệt đã cắt thành các bao dệt hoàn chỉnh.
Tổ sản xuất sản phẩm PVC và ống nước: Gồm 2 bộ phận: ống nước và dép.
Tổ bao bì: Nhận manh của tổ dệt manh để sản xuất bao bì xi măng, cán tráng manh dệt PP.
- Bộ phận phục vụ sản xuất: Là bộ phận gián tiếp tham gia tạo ra sản phẩm bao gồm 2 tổ:
Tổ cơ điện: Đảm bảo phục vụ điện cho sản xuất xử lý các sự cố về điện.
Tổ KCS: Kiểm tra chất lượng thành phẩm trước khi nhập.
Tổ phối liệu: Có nhiệm vụ pha trộn phối liệu phục vụ cho sản xuất.
2.3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng:
a. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty:
Để tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất, công ty đã thiết lập mô hình quản lý theo kiểu trực tuyến tham mưu. Mô hình này đã giúp cho việc điều hành quản lý giữa các bộ phận phối hợp đồng bộ và ra quyết định chính xác, kịp thời mang lại hiệu quả trong quản lý kinh doanh.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
Đại hội cổ đông
Bộ phận phục vụ
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban điều hành
Phòng TCHC
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng KT-TC
Bộ phận sx chính
Bộ phận KCS
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
b. Chức năng ,nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý tại Công ty:
Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hoạt động thông qua cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, bất thường và thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quyền lực cao nhất, do Đại hội cổ đông bầu ra thông thường là những người sở hữu một lượng cổ phiếu lớn và bầu ra ban điều hành của công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm lương của các cấp quản lý đó. Ngoài ra Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông và đưa cho Đại hội cổ đông các quyết định về cơ quan tổ chức, xu hướng hay chiến lược phát triển của công ty .
Ban Điều hành: Gồm Giám đốc và Phó giám đốc do HĐQT bầu ra trực tiếp giám sát các hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và kết quả hoạt động của công ty.
Ban Kiểm soát: Là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh và điều hành công ty. Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
Phòng Tổ chức – Hành chính: Phụ trách khâu nhân sự như: tuyển dụng, đào tạo, bố trí lao động …xây dựng kế hoạch tiền lương, định mức lao động, tham mưu cho giám đốc về khen thưởng, kỷ luật cũng như giải quyết các vấn đề về quyền lợi, chế độ chính sách cho công nhân viên trong công ty.
Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các định mức kỹ thuật, bảo trì, bảo dưỡng các máy móc thiết bị, áp dụng khoa học - kỹ thuật mới vào sản xuất.
Phòng Kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác thu mua nguyên liệu, tìm kiếm thị trường tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức khâu nhập khẩu,cung ứng nguyên vật liệu …phối hợp với phòng kế toán đánh giá lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục hoàn thiện
Phòng Kế toán – Tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức công tác và hạch toán kế toán tại công ty, ghi chép xử lý, lập báo cáo tài chính vào cuối năm.
Bộ phận KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, nghiệm thu sản phẩm sau khi sản xuất hoàn thành nhập kho thành phẩm. Kiểm tra thành phẩm trước khi giao hàng cho khách hàng.
III/ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
1/ Tổ chức bộ máy kế toán
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Để đảm bảo cho quá trình ghi chép vào sổ kế toán chính xác và kịp thời công tác kế toán tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
Phó phòng tài vụ
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán VNĐ
Kế toán thanh toán ngoại tệ
TSCĐ và chứng khoán
Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu
Kế toán NVL, CCDC, nợ phải trả lương và BHXH
KT thuế, thống kê
Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
b. Đặc điểm,chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Bộ máy kế toán của công ty được xây dựng theo mô hình kế toán tập trung .Mọi thành viên kế toán điều hành trực tiếp từ kế toán trưởng nên tránh được sự chồng chéo trong quản lý.
Các nhân viên trong phòng kế toán công ty ngoài nhiệm vụ hoàn thành công việc được giao còn phải kết hợp lẫn nhau đối chiếu qua lại lẫn nhau, nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu cung cấp. Ngoài ra còn theo dõi kiểm tra và đưa ra ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán tại công ty.
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ chuyên môn của từng nhân viên. Đồng thời mỗi nhân viên kế toán phụ trách các phần hành kế toán như sau:
Kế toán trưởng: Là người trực tiếp điều hành công tác kế toán, tham mưu cho quản đốc về tình hình tài chính do đó thường xuyên cung cấp thông tin, số liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn cho giám đốc, quản lý tài sản và nguồn vốn có hiệu quả. Kế toán trưởng có trách nhiệm về tình hình tài chính của công ty.
Phó phòng tài vụ (kế toán tổng hợp): Phụ trách dân sự tại phòng kế toán theo dõi kiểm tra công tác kế toán của các nhân viên phần hành. Là người phụ tá và được uỷ quyền khi kế toán trưởng đi vắng. Đôn đốc kiểm tra công tác kế toán của các nhân viên trong phòng, đồng thời chịu trách nhiệm tập hợp số liệu từ các phần hành khác. Lập báo cáo tổng hợp và quyết toán cuối mỗi quý.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, xuất chi tiền theo lệnh của kế toán trưởng hoặc giám đốc thực hiện nghĩa vụ và chi lập báo cáo quỹ. Bảo quản an toàn tiền mặt theo đúng qui định.
Kế toán thanh toán tiền mặt VNĐ: Phụ trách theo dõi tiền Việt Nam tại ngân quỹ cũng như tại ngân hàng. Tình hình tạm ứng, thanh toán của cán bộ công nhân viên trong công ty. Thường xuyên kết hợp với thủ quỹ để kiểm tra chặt chẽ lượng tiền mặt tại quỹ.
Kế toán thanh toán ngoại tệ, TSCĐ và chứng khoán: Theo dõi thu chi về ngoại tệ, tiền gửi ngân hàng, giao dịch với ngân hàng .Làm thủ tục vay vốn ngân hàng đồng thời việc theo dõi thanh toán ngoại tệ đối với khách hàng. Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ. Theo dõi diễn biến chứng khoán, các báo cáo của trung tâm giao dịch.
- Kế toán thành phẩm tiêu thụ, công nợ phải thu: Theo dõi từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho, tình hình tiêu thụ của từng loại sản phẩm. Ngoài ra còn theo dõi tình hình công nợ phải thu khách hàng tại công ty.
Kế toán NVL, CCDC nợ phải trả và tính lương, BHXH: Theo dõi tình hình hiện có và tình hình biến động nhập xuất kho NVL,CCDC theo từng loại cụ thể .Đồng thời tính lương, thưởng, BHXH cho công nhân viên hàng tháng trích nộp theo chế độ quy định và theo dõi các khoản nợ phải trả .
Kế toán thuế, thống kê: Tính thuế
2/ Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
a. Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Hiện nay tại Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ cải biên. Mọi công việc đều được áp dụng và xử lý bằng máy vi tính. Kỳ hạch toán là quý. Theo hình thức này thì sơ đồ luân chuyển chứng từ được thể hiện dưới sơ đồ sau:
TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ GHI SỔ CẢI BIÊN
Sổ quỹ
Sổ chi tiết TK
Sổ tổng hợp TK
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Chứng từ gốc
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi hàng tháng
Ghi cuối quý
b. Trình tự luân chuyển chứng từ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản. Đối với các chứng từ thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng thì được ghi vào sổ quỹ, sổ tiền gửi ngân hàng. Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Đinh kỳ (hàng tháng) tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết tài khoản được ghi vào sổ Cái (Sổ kế toán tổng hợp). Kế toán chi tiết căn cứ vào số liệu trên sổ kế toán chi tiết tổng cộng số liệu trên các sổ kế toán chi tiết (vật tư, công nợ …) để lập Bảng tổng hợp chi tiết
Cuối tháng, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản sổ Cái. So sánh, đối chiếu số liệu, và từng nghiệp vụ kế toán trên sổ Cái với sổ quỹ và bảng tổng hợp chi tiết .
Cuối quý, sau khi đã đối chiếu số liệu và các nghiệp vụ kế toán trùng khớp kế toán sẽ căn cứ vào sổ Cái, lập bảng tổng hợp Cân đối số phát sinh. Cuối cùng số liêu trên Bảng tổng hợp chi tiết hoặc sổ Cái được dùng để lập Báo cáo tài chính.
B. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
I. ĐẶC ĐIỂM VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY
- Vốn bằng tiền của công ty là tài sản tồn tại dưới hình thức giá trị trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về mua sắm vật tư hàng hoá để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của mua bán hàng hoá hoặc thu hồi các khoản công nợ. Chính vì vậy quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán ngay cả công ty chính thức tồn tại của vốn lưu động. Việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân theo nguyên tắc chế độ tiền tệ vốn của nhà nước. Chỉ giữ lại quỹ số tiền mặt tồn quỹ phải theo định mức quy định của Ngân hàng.
Vốn bằng tiền của công ty bao gồm chủ yếu là tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.Công ty không sử dụng tài khoản 113 - Tiền đang chuyển.
Tiền mặt tại quỹ :
Lượng tiền mặt tại quỹ theo quy định của chính phủ, chỉ để lại một lượng tiền mặt nhất định để thu, chi các khoản như: Tiền lương cho công nhân viên, tiền công tác phí, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác văn phòng và các chi phí khác.
Tiền gửi ngân hàng :
Để hạch toán theo quy định của Nhà nước, việc thanh toán các công ty với các đơn vị có quan hệ làm ăn lâu dài, có sự tín nhiệm thì công ty thanh toán qua Ngân hàng. Công ty mở tài khoản số 102010000192284 tại Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng để thuận lợi cho việc thanh toán.
Do vậy, ngoài số tiền mặt, ngân phiếu tại quỹ thì toàn bộ vốn bằng tiền còn lại đều nằm ở ngân hàng.
Các hình thức thanh toán qua ngân hàng của công ty:
Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi
Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu
Thanh toán bằng chuyển khoản ( dùng để nộp thuế )
II/ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY
1/ Chứng từ sử dụng:
* Kế toán tiền mặt tại quỹ:
Sử dụng: Phiếu Thu, phiếu Chi, Sổ quỹ, sổ chi tiết Tiền Mặt, sổ tổng hợp TK 1111.
Kế toán thanh toán nghiệp vụ quỹ tiền mặt tại công ty sử dụng chứng từ ban đầu hay còn gọi là chứng từ gốc gồm phiếu thu, phiếu chi được Kế toán trưởng và Giám đốc phê duyệt, đồng thời kế toán tiền mặt phản ánh thu chi tiền mặt hàng ngày vào số tiền mặt, thũ quỹ dựa vào phiếu thu và phiếu chi hàng ngày để lập báo cáo quỹ vào kế toán tiền mặt kiểm tra đối chiếu với tiền mặt.
Kế toán thu tiền mặt: kế toán sử dụng phiếu thu
Mẫu phiếu thu tiền mặt
Đơn vị: Cty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng Mẫu sổ: C21 – H
Địa chỉ: 371 Trần cao Vân -Đà Nẵng (Ban hành theo QĐ số :999-TC/QĐ
Liên số: .. /CĐKT ngày 2.11.1996 của BTC)
PHIẾU THU
Số:......
Ngày…..tháng…..năm ….
Nợ TK ......
Có TK......
Họ , tên người nộp tiền :………………………………………………....
Địa chỉ :…………………………………………………
Lý do nộp :…………………………………………………
Số tiền :…………………….Viết bằng chữ :…………...
……………………………………………………………………………
Kèm theo………………Chứng từ gốc…………………………………...
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên )
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ ) :…………………………………………
Ngày …tháng…năm….
Thủ quỹ
( ký, họ tên )
. . . . . . . .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18003.doc