Chuyên đề Khóa luận Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán khoản mục hàng tồn kho

Thủ tục phân tích cung cấp phân tích sơ lược về các dữ liệu tổng hợp trong báo cáo tài chính.Kiểm toán viên tiến hàng so sánh số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, xem xét xu hướng từ năm này sang năm khác, ghi nhận lại các chi tiết bất thường; ước tính số liệu trên báo cáo bằng các dữ liệu liên quan; tính toán các tỷ số và so sánh với số liệu năm trước, số bình quân trong ngành.

 Phân tích giúp kiểm toán viên hiểu rõ hoạt động kinh doanh của khách hàng và phát hiện những hoạt động bất thường cũng như dự đoán xu hướng sai phạm.Kết quả bất thường thu được sẽ đặt ra các câu hỏi và đòi hỏi thủ tục kiểm toán chi tiết hơn.Các thủ tục này có thể cung cấp định hướng kiểm tra cũng như tạo bằng chứng hợp lý cho các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hoạt động.

 

doc43 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 3210 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Khóa luận Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán khoản mục hàng tồn kho, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có ước tính kế toán. Ví dụ: Ước tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tiến hành phân tích dữ liệu hiện tại và dự tính bán hàng trong tương lai. Các ước tính kế toán thường liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh và nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với Nhà nước nên dễ bị xử lý chủ quan theo hướng có lợi cho doanh nghiệp. Các bằng chứng để chứng minh cho các ước tính kế toán thường là khó thu thập hơn và tính thuyết phục thấp hơn các bằng chứng chứng minh cho các chỉ tiêu khác trong báo cáo tài chính. Phương pháp kiểm tra ước tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho: a. Xem xét và kiểm tra quá trình lập các ước tính kế toán của đơn vị: Ÿ Kiểm tra tài liệu và xem xét các giả định : Kiểm toán viên cần phải thu thập bằng chứng từ bên ngoài đơn vị, ví dụ như khi kiểm tra chỉ tiêu dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nếu đơn vị chỉ tính chỉ tiêu này bằng cách tham khảo mức tiêu thụ dự kiến trong tương lai thì ngoài việc kiểm tra các dữ liệu trong đơn vị (như mức tiêu thụ trước đây, đơn đặt hàng đã ký, chiều hướng đã tiếp thị,..), kiểm toán viên còn phải thu thập các bằng chứng từ kế hoạch tiêu thụ của ngành, phân tích về thị trường. Tương tự, kiểm toán viên xem xét những ảnh hưởng do các vụ kiện tụng, khiếu nại, thu thập bằng chứng bằng cách lên hệ trực tiếp với các luật sư của đơn vị. Ÿ Kiểm toán viên phải đánh giá tính thích hợp của các giả định mà đơn vị sử dụng để lập các ước tính kế toán: có hợp lý so với kết quả của các kỳ kế toán trước hay không, có nhất quán với các giả định đã được sử dụng để lập các ước tính kế toán hay không. Trong một số trường hợp, các giả định được căn cứ vào số liệu thống kê của ngành hay của nhà nước, ví dụ: tỷ lệ lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng Ÿ Kiểm tra các tính toán liên quan đến các ước tính kế toán: Kiểm toán viên phải kiểm tra phương pháp tính toán mà đơn vị đã sử dụng để lập ước tính kế toán liên quan. Nội dung, lịch trình và phạm vi các thử nghiệm của kiểm toán tùy thuộc vào độ phức tạp của việc tính toán ước tính kế toán, sự đánh giá của kiểm toán viên về các thủ tục và phương pháp mà đơn vị sử dụng để lập ước tính và tính trọng yếu của các ước tính kế toán. b. Kiểm toán viên lập một ước tính độc lập. Kiểm toán viên có thể tự lập hoặc thu thập một ước tính kế toán độc lập và so sánh kết quả ước tính độc lập đó với ước tính do đơn vị lập.Khi sử dụng kết quả ước tính độc lập, kiểm toán viên phải đánh giá các dữ liệu, xem xét các giả định và kiểm tra các thủ tục tính toán được sử dụng trong quá trình lập ước tính.Kiểm toán viên cũng có thể so sánh các ước tính với kết quả thực tế của các kỳ kế toán trước đó. c. Đánh giá kết quả của thủ tục kiểm toán. Do tính không chắc chắn vốn có trong các ước tính kế toán nên việc đánh giá các chênh lệch, khác biệt khi kiểm toán các ước tính kế toán là khó hơn so với khi thực hiện kiểm toán những chỉ tiêu khác. Để giải quyết chênh lệch giữa giá trị ước tính của kiểm toán viên với giá trị ước tính của đơn vị, kiểm toán viên cân nhắc xem sự chênh lệch này có cần điều chỉnh hay không? Nếu chênh lệch là hợp lý hoặc không trọng yếu thì không cần phải điều chỉnh, bằng ngược lại, kiểm toán viên yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại các ước tính kế toán có liên quan.Nếu đơn vị từ chối điều chỉnh thì chênh lệch đó được coi là một sai sót và sẽ được xem xét cùng với các sai sót khác để đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến báo cáo tài chính . 2.2.3.4. Kiểm tra việc trình bày và khai báo hàng tồn kho - Kiểm tra việc phân loại đúng đắn hàng tồn kho (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa..) - Kiểm tra việc khai báo các thông tin bổ sung liên quan đến hàng tồn kho trên bản thuyết minh báo cáo tài chính. 2.2.4 Tính toán lại: Là bằng chứng thu được bằng cách tính toán lại nhằm kiểm tra tính chính xác của các số liệu.Hiệu lực của loại bằng chứng này phụ thuộc vào các thông tin được sử dụng để tính toán. Ví dụ, kiểm toán viên xem xét tính chính xác (bằng cách tính lại ) các hóa đơn, phiếu nhập, phiếu xuất, số liệu hàng tồn kho ( giá trị tồn cuối kỳ của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm), giá thành, khoản dự phòng giảm giá, số tổng cộng trên sổ chi tiết và sổ cái. Đối với kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ, kiểm toán viên đối chiếu chứng từ có liên quan để xem cùng một thông tin được phản ánh trên các chứng từ khác nhau, ở những nơi khác nhau có giống nhau không. Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác về mặt số học, không chú ý đến sự phù hợp của phương pháp được sử dụng.Do đó, kỹ thuật này thường được sử dụng cùng với các kỹ thuật khác như kiểm tra tài liệu, kiểm tra vật chất, phân tíchtrong quá trình thu thập bằng chứng. Ưu điểm của kỹ thuật này là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao, xét về mặt số học.Tuy nhiên, nhược điểm của kỹ thuật này là các phép tính và phân bổ đôi khi khá phức tạp, tốn thời gian đặc biệt khi đơn vị được kiểm toán có qui mô lớn, loại hình kinh doanh đa dạng 2.2.5 Thủ tục phân tích: Thủ tục phân tích cung cấp phân tích sơ lược về các dữ liệu tổng hợp trong báo cáo tài chính.Kiểm toán viên tiến hàng so sánh số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, xem xét xu hướng từ năm này sang năm khác, ghi nhận lại các chi tiết bất thường; ước tính số liệu trên báo cáo bằng các dữ liệu liên quan; tính toán các tỷ số và so sánh với số liệu năm trước, số bình quân trong ngành. Phân tích giúp kiểm toán viên hiểu rõ hoạt động kinh doanh của khách hàng và phát hiện những hoạt động bất thường cũng như dự đoán xu hướng sai phạm.Kết quả bất thường thu được sẽ đặt ra các câu hỏi và đòi hỏi thủ tục kiểm toán chi tiết hơn.Các thủ tục này có thể cung cấp định hướng kiểm tra cũng như tạo bằng chứng hợp lý cho các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hoạt động. Các thủ tục phân tích được kiểm toán viên sử dụng: Ÿ So sánh giữa các kỳ: Kiểm toán viên so sánh tổng số dư hàng tồn kho, đơn giá của hàng tồn kho cũng như giá thành năm nay với năm trước với giả thiết đây là số liệu kỳ này đáng lẽ phải giống kỳ trước; như vậy những thay đổi lớn theo thời gian cần phải được tìm hiểu xem có hợp lý không. Ÿ So sánh giữa dự toán và thực tế: Kiểm toán viên so sánh tổng số dư hàng tồn kho, phân tích giá thành sản phẩm theo khoản mục, so sánh tổng giá thành cũng như giá thành đơn vị thực tế năm nay với số kế hoạch.Điều tra những khác biệt lớn giữa số thực tế và số kế hoạch giúp kiểm toán viên phát hiện sai sót và đánh giá tính hợp lý của số liệu kiểm tra. Ÿ Mối liên hệ giữa các tài khoản: Tài khoản hàng tồn kho sẽ có mối quan hệ với tài khoản giá vốn hàng bán, nợ phải trả người bán, doanh thu và phải thu khách hàng.Bằng cách kiểm tra mối quan hệ qua lại giữa các tài khoản, bất cứ sai sót nào khi xử lý kế toán đều có thể phát hiện được. ŸSố vòng quay hàng tồn kho và ước tính số dư hàng tồn kho theo tỷ lệ lãi gộp. Sự hợp lý về mặt tổng thể của số dư hàng tồn kho còn được thể hiện thông qua việc tính số vòng quay hàng tồn kho.Không chỉ số vòng quay chung của toàn bộ hàng tồn kho mà còn tính số vòng quay của từng nhóm, mặt hàng, thậm chí một số mặt hàng chủ yếu. Dựa theo số vòng quay hàng tồn kho, so sánh với năm trước, giải thích biến động bất thường và dự đoán rủi ro: Hàng tồn kho sụt giảm bất thường, hàng tồn kho chậm luân chuyển do bị mất giá, kém phẩm chất, lỗi thời để đề nghị lập dự phòng. Sai sót trong số liệu hàng tồn kho và giá vốn hàng bán do kiểm kê không chính xác, khoá sổ không đúng, áp dụng phương pháp đánh giá hàng tồn kho không nhất quán. Ước tính hàng tồn kho theo phương pháp tỷ lệ lãi gộp. So sánh hàng tồn kho theo báo cáo và giải thích những khác biệt lớn, Cụ thể như sau: = Doanh thu * ( 1 – tỷ lệ lãi gộp ước tính) = So sánh với các số liệu phi tài chính Ngoài ra kiểm viên có thể so sánh số lượng hàng tồn kho với khả năng của phương tiện bảo quản và nhu cầu sử dụng của đơn vị. Những trường hợp số lương tồn kho lớn hơn khả năng phương tiện bảo quản hay nhu cầu sử dụng thì cần phải giải thích nguyên nhân. 2.2.6 Kiểm kê hàng tồn kho: Theo VSA501 “ Kiểm kê hàng tồn kho”: “Trường hợp hàng tồn kho được xác định là trọng yếu trong báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về sự hiện hữu và tình trạng của hàng tồn kho bằng cách tham gia công việc kiểm kê hiện vậtTrường hợp kiểm toán viên không thể tham gia kiểm kê thì kiểm toán viên phải xác định xem mình có thể thực hiện các thủ tục kiểm tra thay thế nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về sự hiện hữu và tình trạng hàng tồn kho”. Kiểm toán viên phải soát xét các quy định của đơn vị được kiểm toán về kiểm kê hàng tồn kho. Việc áp dụng các thủ tục kiểm soát như soát xét phương pháp cân, đong, đo, đếm, nhập, xuất hàng tồn kho, thủ tục ghi chép sổ kho, thẻ kho, việc ghi chép phiếu kiểm kê, tổng hợp phiếu kiểm kê có hợp lý không. Việc xác định sản phẩm dở dang, hàng chậm luân chuyển, lỗi thời hoặc bị hư hại, hàng gửi đi gia công, hàng gửi đại lý, ký gửi, hàng nhận gia công, hàng nhận bán đại lý Xem xét phương pháp tính giá hàng tồn kho ( hoặc xuất hàng tồn kho nếu là phương pháp thường xuyên ) có phù hợp với chuẩn mục chế độ kế toán hiện hành không, có được áp dụng nhất quán không. Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho: Để đảm bảo các thủ tục chi tiết được thực hiện một cách hợp lý thì kiểm toán viên nên: Quan sát các nhân viên của đơn vị khi thực hiện các thủ tục đã qui định. Khẳng định các phiếu kiểm kê được đánh số trứơc và hàng tồn kho được đánh dấu hợp lý. Khẳng định tất cả số hàng tồn kho đã kiểm kê phải được đánh dấu riêng. Kiểm toán viên phải kiểm tra lại độ chính xác và đầy đủ của các phiếu kiểm kê bằng các chọn và kiểm tra lại một số mặt hàng thực tế tồn trong kho để đối chiếu với phiếu kiểm kê hoặc chọn và kiểm tra một số phiếu kiểm kê để đối chiếu với hàng thực tế tồn trong kho. Trong các phiếu kiểm kê đã được kiểm tra, kiểm toán viên cần phải xem xét nên lưu giữ những phiếu kiểm kê nào để giúp cho việc kiểm tra và soát xét sau này . Gửi thư xác nhận đối với số hàng tồn kho của đơn vị lưu trữ ở các bên thứ ba mục đích là xác minh sự hiện hữu, đầy đủ, quyền và nghĩa vụ đối với hàng tồn kho Các vấn đề liên quan: 3.1. Xem xét giả định các hoạt động liên tục: Giả định hoạt động liên tục là một giả định cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính.Do vậy, khi kiểm toán, nhất là khi đánh giá kết quả công việc và đưa ra ý kiến kiểm toán; kiểm toán viên cần đề phòng khả năng giả định này có thể không được thực hiện. Kết quả kinh doanh bị giảm sút và tình hình tài chính xấu đi sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm thì phải xem xét nguyên tắc hoạt động liên tục có còn phù hợp để lập báo cáo tài chính hay không?Nếu nguyên tắc hoạt động liên tục không còn phù hợp để lập báo cáo tài chính nữa thì doanh nghiệp phải thay đổi căn bản cơ sở kế toán chứ không phải chỉ điều chỉnh số liệu để ghi nhận theo cơ sở kế toán ban đầu. 3.2. Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ: Kiểm toán viên phải xây dựng và thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác định tất cả những sự kiện đã phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán xét thấy có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và phải yêu cầu đơn vị điều chỉnh hoặc thiết minh trong báo cáo tài chính. Khi nhận thấy các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải xác định xem các sự kiện này có dược tính toán đúng đắn và trình bày thích hợp trong các báo cáo tài chính đã được kiểm toán hay không 3.3. Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng : Đồng thời việc thu thập bằng chứng phải đảm bảo nội dung công việc cũng như đảm bảo việc thưc hiện hợp lý các mục tiêu kiểm toán. Đây là công việc của nhóm trưởng (kiểm toán viên chính) nhằm đảm bảo rằng trên mọi khía cạnh trong yếu của khoản mục hàng tồn kho được kiểm tra là đánh giá đầy đủ.Nếu xét thấy rằng các bằng chứng kiểm toán thu thập được chưa đầy đủ hay tính thuyết phục chưa cao, nhóm trưởng yêu cầu các nhóm viên xem xét lại và tiến hành các thủ tục bổ sung, hoặc là đưa ra ý kiến chấp nhận có loại trừ. Bằng chứng kiểm toán là những thông tin hoặc tài liệu chi tiết mà kiểm toán viên thu thập để làm cơ sở đưa ra ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính được kiểm toán. Do đó việc thu thập bằng chứng kiểm toán phải thận trọng và xem xét kỹ lưỡng. Tại Công ty AFC, việc xác định số lượng bằng chứng bao nhiêu là đủ thì chưa đề cập đến, và qui mô thu thập bằng chứng còn tùy thuộc vào sự nhạy cảm và phán đoán của từng kiểm toán viên. Tuy nhiên, hầu hết các kiểm toán viên đều thu thập bằng chứng nhiều hơn đối với các bộ phận nào càng trọng yếu hơn hay có mức rủi ro cao hơn. Việc xây dựng chương trình thu thập bằng chứng là không khả thi vì trên thực tế kiểm toán viên luôn phải đối mặt với những vấn đề phát sinh bất thường trên báo cáo tài chính. Do đó, kiểm toán viên cần phải biết và nắm rõ, vận dụng linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể để thu thập những bằng chứng thích hợp và đầy đủ nhằm hạn chế rủi ro kiểm toán. I. THU THẬP BẰNG CHỨNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA KHÁCH HÀNG : Tìm hiểu khách hàng : Việc am hiểu công việc kinh doanh, ngành kinh doanh và kiến thức về các mặt hoạt động của khách hàng (môi trường và rủi ro kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ, quy trình kế toán của đơn vị được kiểm toán) sẽ giúp kiểm toán viên có thể thu thập lượng bằng chứng cần thiết một cách hiệu quả và hữu hiệu cả về phương diện chất lượng, thời gian và chi phí thực hiện. Những hiểu biết này sẽ được kiểm toán viên thu thập, tích lũy và sử dụng trong suốt tiến trình kiểm toán. 1.1 Nội dung cần tìm hiểu: Thứ nhất, kiểm toán viên tìm hiểu chủ yếu về môi trường kiểm soát, chẳng hạn: - Tìm hiểu về thái độ của nhà lãnh đạo (Ban Giám Đốc) đối với nhân viên trong đơn vị như thế nào. - Cơ cấu tổ chức trong đơn vị có được xây dựng hợp lý không? Bởi vì một cơ cấu tổ chức tốt, phân chia trách nhiệm rạch ròi cũng góp phần tạo ra môi trường kiểm soát tốt, tức nó sẽ đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết định đó cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định trong toàn đơn vị. Thứ hai, kiểm toán viên tìm hiểu về hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát liên quan (Có được thiết kế phù hợp hay không? Có được đơn vị thực hiện trên thực tế hay không?).Trong đó quan trọng là tìm hiểu quá trình lập, luân chuyển chứng từ và các thủ tục kiểm soát được áp dụng.Sự hiểu biết này được kiểm toán viên sử dụng để: - Nhận diện và đánh giá các sai phạm tiềm tàng. - Quyết định về mức đánh giá thích hợp của rủi ro kiểm soát ảnh hưởng đến rủi ro phát hiện, từ đó ảnh hưởng đến quyết định số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp. - Có kế hoạch thiết kế các cuộc khảo sát thích hợp. 1.2 Phương pháp cụ thể để đạt được sự hiểu biết hệ thống Kiểm soát nội bộ 1.2.1 Tham quan văn phòng nhà xưởng của đơn vị: Thường khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên sẽ yêu cầu được bố trí làm việc ở một phòng làm việc trong văn phòng của công ty khách hàng.Nhờ vậy, có thể quan sát phương pháp thực hiện công việc của các nhân viên trong đơn vị để từ đó đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong một số trường hợp, kiểm toán viên đề nghị nhân viên của đơn vị hướng dẫn tham quan nơi làm việc cũng như các nhà xưởng sản xuất , kho bãi , cách bố trí và sử dụng chúng , nhằm biết được thực tế hoạt động sản xuất ở nhà xưởng, quy trình sản xuất, máy móc thiết bị Việc tham quan văn phòng nhà xưởng của đơn vị sẽ cho kiểm toán viên một cách nhìn thực tế hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. 1.2.2 Phỏng vấn: Thủ tục phỏng vấn thường dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên là chính, nếu khu vực , phần hành nào kiểm toán viên nghi ngờ có rủi ro, kiểm toán viên sẽ hỏi trực tiếp nhân viên đơn vị. Một số câu hỏi thường được đặt ra là: Bộ phận mua hàng có tách biệt với bộ phận nhận hàng không? Các chứng từ được lập và sử dụng như thế nào? Hàng tồn kho có được ghi chép lên thẻ kho không? Phương pháp đánh giá hàng tồn kho là phương pháp nào và có được áp dụng nhất quán không? Phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp nào? Khách hàng có sử dụng hệ thống chi phí định mức không? Hàng tồn kho định kỳ có được so sánh về số lượng, giá trị giữa thẻ kho, sổ chi tiết và sổ cái không? Khách hàng có hàng giữ hộ, nhận gia công không? Khách hàng có hàng đang cầm cố, ký quỹ hay không? Hàng hoá được lưu giữ ở một hay nhiều kho? Những thủ tục kiểm soát khác: hệ thống kiểm soát vật chất đối với hàng tồn kho (kho tàng, bến bãi, nhà xưởng...), phương tiện bảo hộ, chống cháy nổ, mất mát.... Khi phỏng vấn, kiểm toán viên đặc biệt chú ý đến thái độ và hành động của người được phỏng vấn để xem xét tính có thể tin cậy được của thông tin. Các ghi nhận thu thập được từ thủ tục phỏng sẽ giúp kiểm toán viên nhận diện những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra, cũng như giúp cho việc phân tích và xác định các trọng tâm của tiến trình kiểm toán. Đồng thời, kiểm toán viên sẽ ghi vào hồ sơ kiểm toán với nội dung như sau :tên người phỏng vấn, nội dung phỏng vấn, địa điểm và thời gian phỏng vấn, nhằm xác định trách nhiệm của họ, đồng thời chứng minh cho những kết luận của kiểm toán viên là có căn cứ. 1.2.3 Xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ của khách hàng : Qua việc nghiên cứu và thảo luận với khách hàng về tài liệu này giúp kiểm toán viên có thể hiểu rõ được các thủ tục và chế độ liên quan đến đơn vị: - Đặc điểm và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. - Luật pháp và các quy định có ảnh hưởng lớn đến đơn vị được kiểm toán. - Sản phẩm, dịch vụ và thị trường (ví dụ: các khách hàng và hợp đồng chính, các khách hàng và hợp đồng chính, các điều khoản về thanh toán thanh toán, tỷ lệ lợi nhuận gộp, phần thị trường chiếm lĩnh, các đối thủ cạnh tranh, xuất khẩu, các chính sách giá cả, danh tiếng các mặt hàng, bảo hành, đơn đặt hàng, xu hướng, chiến lược và mục tiêu tiếp thị, qui trình sản xuất...) - Các nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ quan trọng (ví dụ: các hợp đồng dài hạn, mức độ ổn định của nhà cung cấp, các điều kiện thanh toán, các hình thức nhập khẩu, các hình thức cung ứng) 1.2.4 Kiểm tra chứng từ và các sổ sách đã hoàn tất: Thông qua việc kiểm tra này, kiểm toán viên có thể thấy được việc vận dụng các thủ tục và chế độ trên tại đơn vị. Vấn đề mấu chốt trong giai đoạn này là các tài liệu có hịên hữu hay không, có được sắp xếp ngăn nắp, khoa học và đảm bảo an toàn hay không. Các vấn đề liên quan đến việc thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp: - Sổ sách không đầy đủ. Ví dụ: sổ sách không đầy đủ, các khoản điều chỉnh quá lớn trên sổ sách và tài khoản, các nghiệp vụ không được ghi chép phù hợp với các thủ tục bình thường, hoặc không ghi vào các tài khoản tổng hợp. - Chứng từ không đầy đủ, chẳng hạn thiếu sự xét duyệt đúng đắn, không có chứng từ gốc hoặc có sự tráo đổi chứng từ (với giả định là các vấn đề này sẽ có ảnh hưởng quan trọng do có liên quan đến các nghiệp vụ lớn hoặc bất thường). - Có chênh lệch lớn giữa sổ sách kế toán và các xác nhận của bên thứ ba, có những mâu thuẫn giữa bằng chứng kiểm toán và những biến động không thể giải thích được về các tỷ suất hoạt động. - Các nhà quản lý lãng tránh trả lời, hoặc trả lời không hợp lý về các câu hỏi của kiểm toán viên. Thu thập bằng chứng từ việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: Sau khi đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát của khách hàng đối với hàng tồn kho, kiểm toán viên sẽ đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính dựa trên những bằng chứng thu thập từ những thủ tục tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp hơn mức tối đa thì kiểm toán viên sẽ thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát.Còn nếu đánh gía rủi ro kiểm soát là cao ở mức tối đa thì việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát sẽ không cần thiết, khi đó kiểm toán viên chuyển sang thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Trong thực tế, mặc dù việc đánh giá rủi ro kiểm soát phụ thuộc nhiều vào khả năng xét đoán và kinh nghiệm của kiểm toán viên, nhưng công việc này chưa được lưu lại trong hồ sơ kiểm toán. 2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với các nghiệp vụ: * Đối với nghiệp vụ mua hàng và nhận hàng: Chọn mẫu nghiệp vụ kiểm tra sự xét duyệt. Đối chiếu giữa đơn đặt hàng, báo cáo nhận hàng và hoá đơn về số lượng, giá cả; kiểm tra việc ghi chép lên sổ sách. * Đối với nghiệp vụ xuất hàng: Kiểm tra sự xét duyệt trên phiếu yêu cầu, phiếu xuất kho. Kiểm tra sổ sách dùng để hạch toán nghiệp vụ xuất kho vật tư hàng hoá. 2.2 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với vệc ghi chép: Chọn mẫu nghiệp vụ và lần theo sự phản ánh ghi chép lên các sổ nhật ký, sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Kiểm tra việc ghi chép đối với các nghiệp vụ sản xuất. Tùy thuộc vào kết quả của các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên sẽ nhận diện các điểm yếu, điểm mạnh của kiểm soát nội bô và xác định lại rủi ro kiểm soát đồng thời xác định phạm vi cho các thử nghiệm cơ bản với mức độ phù hợp và hiệu quả. Thông thường, các khách hàng của công ty AFC ở mức vừa và nhỏ, hệ thống kiểm soát nội bộ chưa hoàn chỉnh do đó rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức tối đa.Kiểm toán viên thường bỏ qua hoặc xem nhẹ các thử nghiệm kiểm soát và đi ngay vào thử nghiệm cơ bản dựa trên các mục tiêu kiểm toán.Những mục tiêu kiểm toán sẽ là cơ sở cho việc xác lập những thủ tục cần thiết, những công việc phải làm và kết quả phải đạt được nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng cần thiết. Giới thiệu công ty ABC : Ÿ Công ty ABC là công ty cổ phần chuyên sản xuất chất tẩy rửa tổng hợp và mỹ phẩm, các loại hoá chất, bao bì, và kinh doanh xuất nhập khẩu. Ÿ Vốn điều lệ của đơn vị là: 48.000.000.000 VNĐ. Ÿ Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Các báo cáo tài chính của công ty được trình bày bằng Việt Nam Đồng và áp dụng hệ thống kế toán Việt Nam ban hành theo thông tư 89. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm. Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung. Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Ÿ Giá trị hàng tồn kho: Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền cuối tháng. Nguyên tắc đánh giá: Nguyên tắc giá gốc. Ÿ Chịu ảnh hưởng của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”.Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tê được hạch toán theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Đến ngày lập báo cáo tài chính, các số dư tiền mặt và công nợ là ngoại tệ được quy đổi sang Việt nam đồng (VNĐ) theo tỷ giá thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước công bố. Chênh lệch do việc đánh giá các số dư có gốc ngoại tệ vào cuối niên độ sẽ được kết chuyển vào kết quả kinh doanh cuối kỳ. Ÿ Tìm hiểu việc quản lý hàng tồn kho tại công ty ABC: 3.1 Quy trình mua hàng: 3.1.1 Mua nguyên vật liệu: Phòng tiêu thụ lập kế hoạch tiêu thụ tuần / quý ® Phòng sản xuất và phòng vật tư , sẽ căn cứ trên báo cáo tồn vật tư của kho và chỉ tiêu kỹ thuật của phòng kế toán ® Lập yêu cầu mua hàng ® Trưởng phòng vật tư lựa chọn NCC, chất lượng , giá cả ® Đơn đặt hàng, báo giá NCC ® GĐ duyệt ® lập hợp đồng và gửi đặt hàng cho NCC . NVL về ® Hoá đơn ( Bảo vệ ký , thủ kho ký ) ® Phòng vật tư ® Phiếu báo kiểm ® Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm kiểm tra và ký duyệt ® Phòng vật tư lập phiếu nhập kho có chữ ký thủ kho ( lập 4 liên: kế toán (2) , thủ kho 1 để ghi thẻ kho , lưu 1) + Giấy đề nghị thanh toán + Hợp đồng ® Phòng kế toán đối chiếu kiểm tra số lượng , đơn giá ® Cập nhật sổ kế toán hàng ngày. « Dựa vào giấy đề nghị thanh toán (có ký duyệt), kế toán thanh toán theo hợp đồng. « Cuối tháng, phòng vật tư và thủ kho kiểm kê nguyên vật liệu, lập báo cáo nhập xuất tồn và tiến hành đối chiếu kế toán. 3.1.2 Xuất kho nguyên vật liệu: Phòng tiêu thụ lập kế hoạch tiêu thụ tuần, quý ® Phòng sản xuất lập kế hoạch sản xuất ® Phòng vật tư ký duyệt (dựa trên kế hoạch sản xuất và chỉ tiêu kế toán ) ® thủ kho xuất vật tư và ký phiếu xuất kho ® kế toán nhận phiếu xuất kho từ xưởng. « Hàng tháng, phân xưởng lập báo cáo sử dụng vật tư gởi cho phòng vật tư lập báo cáo nhập xuất tồn kho. 3.1.3 Quản lý nguyên vật liệu đem đi gia công: Lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho cho nguyên vật liệu đem đi gia công (theo dõi số lượng). Quản lý về số lượng nguyên vật liệu đem đi gia công và số lượng thành phẩm nhập lại theo định mức kế toán (hợp đồng kinh tế). KCS kiểm tra chất lượng, có kiểm kê nhưng không định kỳ 3.1.4 Quản lý NVL nhận gia công: Lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu chỉ theo số lượng. Hàng tháng, gửi chứng từ trên cho khách hàng, cuối quý kiểm kê cùng khách hàng số lượng tồn. Đối với nguyên vật liệu tiết kiệm được từ gia công. Phòng sản xuất lập báo cáo sử dụng vật tư gia công trong kỳ ® xác định số lượng nguyên vật liệu thừa do tiết kiệm ® kế toán giảm chi phí. 3.2 Quy trình nhập xuất thành phẩm _ Hạch toán giá vốn. 3.2.1 Nhập thành phẩm : ( Kho thành phẩm thuộc phòng tiêu thụ). Hàng ngày , nhập kho thà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan van hoan chinh.doc
  • docBIA KT.doc
  • docco so ly luan.doc
  • docgioi thieu cty.doc
  • docloi cam on.doc
  • docMCLC~1.DOC
  • docnhan xet.doc
  • docphuluc.doc
  • docphuluc1.doc
  • docthuc te.doc
Tài liệu liên quan