Chuyên đề Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 và biện pháp kiềm chế lạm phát của Việt Nam

MỤC LỤC:

LỜI MỞ ĐẦU 1

I. KHÁI NIỆM: 2

1. Khủng hoảng tài chính: 2

2. Chứng khoán hóa: 2

3. Nợ dưới chuẩn 2

II. DIỄN BIẾN, NGUYÊN NHÂN, VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TỚI NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI 2

1. Diễn biến của cuộc khủng hoảng: 2

2. Nguyên nhân: 3

2.1. Bất cân đối toàn cầu: 3

2.2. Bất bình đẳng: 4

2.3. Nới lỏng quy định tài chính: 4

3. Ảnh hưởng tới nền kinh tế thế giới. 4

III. ẢNH HƯỞNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM, CƠ HỘI - THÁCH THỨC VÀ BÀI HỌC RÚT RA: 5

1. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tới nền kinh tế VN 5

1.1. Ảnh hưởng đến thị trường tài chính và hoạt động của ngân hàng: 5

1.1.1.Thị trường tiền tệ: 5

1.1.2. Thị trường hối đoái: 5

1.1.3. Thị trường chứng khoán: 6

1.1.4. Hoạt động của ngân hàng: 6

1.2. Ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu 7

1.3. Ảnh hưởng đến sự thu hút vốn đầu tư nước ngoài: 8

1.4. Ảnh hưởng đến thị trường bất động sản, hàng hóa, dịch vụ 9

1.4.1. Thị trường bất động sản: 9

1.4.2. Thị trường hàng hóa, dịch vụ: 9

2. Cơ hội và thách thức của việt nam trong cuộc khủng hoảng 9

2.1 Cơ hội: 9

2.2 Thách thức: 10

3. Bài học rút ra và kiến nghị cho Việt Nam: 10

3.1. Bài học rút ra 10

3.1.1. Tự do hóa tài chính nhưng phải được quản lý: 10

3.1.2.Tăng cường tính hiệu quả trong việc điều hành thị trường của chính phủ. 11

3.1.3. Vai trò của công tác thông tin, dự báo và giám sát, cảnh báo an toàn: 11

3.2. Kiến nghị: 11

3.2.1. Các chính sách kinh tế vĩ mô: 11

3.2.2. Các biện pháp thực hiện: 12

PHẦN II. KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM 14

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT 14

1. Khái niệm lạm phát. 14

2. Phân loại lạm phát: 14

2.1. Lạm phát vừa phải: 14

2.2. Lạm phát phi mã (lạm phát cao): 14

2.3. Siêu lạm phát: 14

3. Cách đo lường lạm phát: 14

3.1. Tỷ lệ lạm phát hàng năm (Inflation rate): là tỷ lệ phần trăm gia tăng của mức giá chung của năm này so với năm trước. 14

3.2. Chỉ số giá 15

4. Nguyên nhân và tác động của lạm phát 15

4.1. Nguyên nhân: 15

4.2. Tác động của lạm phát 16

II. THỰC TRẠNG VỀ LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY 16

1. Khái quát nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 16

1.1. Những thành tựu nổi bật 16

1.2. Những hạn chế, yếu kém 17

2. Diễn biến lạm phát giai đoạn 2005 – 2010 18

2.1. Diễn biến lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010 18

2.2. Diễn biến lạm phát năm 2010 19

3. Tác động của lạm phát 22

III. GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM: 22

1. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước. 22

1.1. Tăng thu ngân sách 23

1.2. Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả chi tiêu công 23

2. Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng 23

3. Chính sách ngoại thương 25

4. Chính sách giá 25

4.1. Tăng cường công tác quản lý thị trường chống đầu cơ buôn lậu và gian lận thương mại, kiểm soát việc chấp hành pháp luật về giá: 25

4.2. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân. Mở rộng việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội 25

5. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền 25

KẾT LUẬN 26

 

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5794 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 và biện pháp kiềm chế lạm phát của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4.1. Thị trường bất động sản: Tại Việt Nam hiện nay cho vay BĐS chiếm trên 10% tổng tài sản ngân hàng, song BĐS thế chấp lên tới 50-60% tổng tài sản ngân hàng. Vì vậy rủi ro tiềm tàng lớn nhất, khi khủng hoảng sẽ tác động trực tiếp lên hệ thống tài chính ngân hàng khi hàng loạt người vay mất khả năng trả nợ 1.4.2. Thị trường hàng hóa, dịch vụ: Trong tình hình kinh tế thế giới đang suy thoái, tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam mặc dầu đã được cải thiện nhưng nói chung vẫn còn nhiều khó khăn. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp lại, nhiều doanh nghiệp đã điều chỉnh quy mô sản xuất do chi phí sản xuất tăng( đặc biệt là do lãi suất của ngân hàng tăng cao). Thêm vào đó hoạt động xuất khẩu của Việt Nam giảm( vì thị trường tiêu thụ trên thế giới giảm đi rất nhiều). Điều này làm cho hàng hóa Việt Nam sẽ giảm đi. Giá của hàng loạt mặt hàng nhập khẩu giảm một cách đột ngột, trong đó giá nhiều mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, thép, nguyên liệu, lượng thực thực phẩm, dịch vụ vận tải biển… giảm hơn 50% do đó nhập khẩu của Việt Nam sẽ tăng, đồng thời hàng hóa tiêu dùng có khả năng tràn vào Việt Nam với giá rẻ, ví dụ hàng hóa của Trung Quốc, sẽ cạnh tranh với hàng hóa Việt Nam và như vậy cầu hàng hóa Việt Nam sẽ giảm đi và như vậy tổng cầu hàng hóa Việt Nam tiếp tục giảm, giảm cung và giảm GDP, thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam sẽ gia tăng. Khủng hoảng kinh tế thế giới sẽ làm cho lượng khách du lịch vào Việt Nam giảm đi rất nhiều 2. Cơ hội và thách thức của việt nam trong cuộc khủng hoảng Trước những tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu, ngay từ quý I năm 2008 Chính phủ Việt Nam đưa ra một loạt giải pháp để ngăn chặn, phòng ngừa những hậu quả khôn lường của “Cơn bão tài chính” và bên cạnh đó nền kinh tế Việt Nam chưa thâm nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, chỉ mới mở cửa dòng vốn vào mà chưa mở cửa dòng vốn ra, nên thực tế thì cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua chỉ mới là một cú sốc đối với kinh tế Việt Nam. Trải qua nhiều cuộc biến động của các nền kinh tế các quốc gia khác trên thế giời thì cuộc khủng hoảng tài chính này cũng đã ảnh hưởng mạnh và tạo ra được cho nền kinh tế Việt Nam nhiều khó khăn cũng như nhiều cơ hội và thử thách. 2.1 Cơ hội: Trong khi nền kinh tế của các nước phát triển trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng từ Mỹ thì nền kinh tế của các nước khu vực Châu Á vẫn ổn định và không có nhiều biến động bất lợi. Các nhà đầu tư sẽ rút vốn ở nơi có nhiều rủi ro sang các nước có rủi ro ít và dòng vốn sinh lời nhanh. Việt nam là một nước ổn định về chính trị, khống chế thành công lạm phát, môi trường đầu tư thuận lợi và có khả năng sinh lời nhanh. Đây sẽ là một cơ hội tốt để thu hút đầu tư nước ngoài khi những nhà đầu tư nước ngoài muốn tìm một môi trường đầu tư ổn định Nâng cao các khả năng cạnh tranh và tính thích nghi của các doanh nghiệp Việt Nam: Khủng hoảng tài chính toàn cầu sẽ nhấn chìm các doanh nghiệp yếu kém của mỗi nước và đồng thời sẽ phát hiện những doanh nghiệp thật sự lành mạnh, biết làm ăn hiệu quả và biết nâng cao thương hiệu và chất lượng. Khủng hoảng cũng làm cho giá cả của các loại nguyên liệu, của các loại chi phí sản xuất cũng rẻ hơn và cũng sẽ làm cho chi phí sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam ít hơn từ đó sẽ tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới. Khủng hoảng cho thấy những yếu kém của hệ thống tài chính toàn cầu, và tại mỗi nước, các nhược điểm đều được bộc lộ với nhiều khía cạnh khác nhau. Đây có thể được xem là một cơ hội tốt để tái cấu trúc các ngân hàng Việt Nam. Những cuộc sáp nhập, hợp nhất các ngân hàng sẽ diễn ra. Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam sẽ giảm bớt sức ép lên các ngân hàng trong nước vì phải giải quyết hậu quả do cuộc khủng hoảng gây ra ở các nước trên thế giới. Ngoài ra khủng hoảng cũng làm cho tỉ lệ thất nghiệp ở các nước phát triển gia tăng, và sẽ tạo ra một dòng chảy nguồn lao động trí thức có tay nghề cao có trình độ sẽ di chuyển sang Việt Nam để tìm kiếm công việc. 2.2 Thách thức: Lạm phát: có thể nói lạm phát là vấn đề mà bất kì quốc gia nào cũng phải gánh chịu khi thực hiện những biện pháp cứu nền kinh tế ra khỏi cuộc khủng hoảng. Khi chính phủ bơm những khoản tiền tệ vào nền kinh tế, hay thực hiện những chính sách tiền tệ nới lỏng là đã góp phần làm cho lạm phát gia tăng. Giá cả hàng hóa gia tăng, lãi suất cũng tăng nhanh là những biểu hiện cho một cuộc lạm phát mạnh mẽ. Trong năm 2010 việt nam đã phải đối mặt với vấn đề này, lạm phát đã trở thành vấn đề nóng bỏng trong mỗi bữa cơm của mọi gia đinh. Thất nghiệp: khi khủng hoảng bắt đầu ảnh hưởng đến xuất khẩu của việt nam thì những công ty đa quốc gia này hay những công ty chuyên xuất khẩu sang những thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản cũng bắt đầu có chính sách sa thải nhân viên. Bên cạnh đó, sự chọn lọc nhân viên có tay nghề và trình độ cao đã làm cho phần lớn những người làm việc giản đơn bị đào thảo và dư thừa. Hệ thống hành chính, luật pháp, hành pháp: cần phải được thay đổi và sửa chữa để tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi và thông thoáng hơn nhằm mục đích thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Thêm vào đó là sự nhất quán về chính sách nhằm đưa ra một môi trường kinh tế ổn định. Khủng hoảng 2008 là một điều kiện thuận lợi cho việt nam cải cách bộ máy chính sách, tuy nhiên nó cũng là một thách thức cho việt nam khi không thực hiện nhanh và phải cần một thời gian khá dài để thực thi. 3. Bài học rút ra và kiến nghị cho Việt Nam: 3.1. Bài học rút ra Từ lâu nước Mỹ đã được xem là một nước rất phát triển về tài chính – ngân hàng, các tổ chức tài chính ở Mỹ rất sáng tạo và năng động trong việc phát minh ra các sản phẩm tài chính mới. Tuy nhiên, lần khủng hoảng này đã xảy ra chính vì sự không lường trước hết được rủi ro của sản phẩm mới và cũng chính vì sự lỏng lẻo trong giám sát của chính phủ. Cuộc khủng hoảng lần này cũng rút ra được nhiều bài học đối với một nền kinh tế đang trong quá trình toàn cầu hóa như việt nam. Thông qua đó VN cần phải khắc phục những điểm yếu để có thể sánh bước đi lên cùng thế giới. 3.1.1. Tự do hóa tài chính nhưng phải được quản lý: Một nền kinh tế mở, một thị trường tài chính tự do và năng động luôn là một sự thu hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư và VN cũng là một nước đang kêu gọi sự đầu tư của các nước trên thế giới. Chính vì thế tự do hóa tài chính là một trong những mục tiêu việt nam đang hướng tới. Nên mở cửa mạnh hơn nữa về tài chính, khi luồng vốn trong nước đã hạn hẹp và không được sử dụng hiệu quả, thì càng phải mở cửa cho nước ngoài, nếu không sẽ có đình trệ, ách tắc không cần thiết thế nhưng, tự do hóa cũng đồng nghĩa với việc mang lại nhiều rủi ro. Điển hình là nền kinh tế Mỹ bị khủng hoảng cũng xuất phát từ sự tự do tài chính không được quản lý chặt chẽ, do đó tự do hóa phải trên cơ sở luật pháp và giám sát chặt chẽ của nhà nước thì mới có thể xây nên một hệ thống phòng thủ khủng hoảng chắc chắn. 3.1.2.Tăng cường tính hiệu quả trong việc điều hành thị trường của chính phủ. Chính phủ có vai trò không thể thiếu được và ngày càng to lớn trong cuộc chiến với các khủng hoảng tài chính, dù nó xảy ra không trực tiếp từ sai lầm của chính phủ hoặc trong khu vực kinh tế nhà nước… khi cuộc khủng hoảng xảy ra thì sự ứng phó một cách nhanh nhạy và liên tục của chính phủ là yếu tố tạo sự ổn định cho thị trường, theo sát sự biến động của thị trường và đưa ra những cách giải quyết và chính sách kịp thời sẽ hỗ trợ cho thị trường bớt biến động, tăng cường sự ổn định vĩ mô và giúp tăng thêm lòng tin của các nhà đầu tư nhằm tạo thành một bức tường vững chắc trước cơn khủng hoảng. 3.1.3. Vai trò của công tác thông tin, dự báo và giám sát, cảnh báo an toàn: Cẩn thận với hoạt động phát hành các sản phảm tài chính mới ra thị trường, cần phải nắm rõ những trường hợp rủi ro có thể xảy ra và phải có biện pháp khắc phục trong trường hợp cấp bách. Cần phải có những quy định cụ thể, chặt chẽ để quản lý những nghiệp vụ cho vay cũng như là các sản phẩm trên thị trường tài chính để tránh sự đầu cơ trục lợi cá nhân. Bên cạnh đó, thông tin là điều quan trọng trong thị trường tài chính nên cần phải minh bạch hơn trong việc cung cấp thông tin, cần xác định rõ đâu là thông tin chính xác, đâu là thông tin mập mờ để tránh tình trạng “thông tin bất cân xứng”. 3.2. Kiến nghị: 3.2.1. Các chính sách kinh tế vĩ mô: Chính sách kinh tế vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa khủng hoảng tài chính tiền tệ. Một chính sách kinh tế nhìn xa trông rộng sẽ tạo một tiền đề để kinh tế quốc gia phát triển hài hoà và có khả năng chống đỡ một cách tốt nhất với các tác nhân tiêu cực bên trong cũng như có nguồn gốc quốc tế. Chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ hướng tới mục tiêu giảm lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao mức sống của dân cư Đối với VN một cơ chế chính sách tiền tệ lành mạnh, ổn định và đáng tin cậy cần được thực hiện, đó là: ü Chính sách tiền tệ phải rõ ràng, đáng tin cậy và khả thi. Mục đích phát triển kinh tế VN trong trung hạn là tốc độ phát triển. Chính sách tiền tệ được thừa nhận là sẽ phát huy tác dụng khi được sử dụng để giữ một tỷ lệ lạm phát thấp, ổn định và không phục vụ nhiều mục tiêu mâu thuẫn nhau. Trong nhiều trường hợp việc duy trì tốc độ tăng trưởng sẽ phải đánh đổi mục tiêu lạm phát, vì vậy việc đặt ra mục tiêu lạm phát như một cấu phần của chính sách kinh tế vĩ mô và có mối quan hệ tương đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế. ü CSTT sẽ phát huy tác dụng khi được hỗ trợ bởi chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý, một chế độ tỷ giá hối đoái được xác định bởi các điều kiện thị trường có thể giúp đẩy mạnh sự ổn định giá cả bằng cách cho phép cơ quan quản lý tiền tệ theo đuổi một chính sách tiền tệ độc lập. Chính vì vậy, trong hoàn cảnh hiện tại, mặc dù VN chưa thể thực hiện một cơ chế tỷ giá thả nổi, vì mức độ phát triển thị trường ngoại hối còn hạn chế và với tình trạng dòng vốn vào tăng nhanh, nên tỷ giá không chỉ phụ thuộc vào chênh lệch lãi suất và chênh lệch tỷ giá hối đoái dự kiến mà còn phụ thuộc vào mức độ lãi suất do đầu tư, đặc biệt là đầu tư gián tiếp, tức là ảnh hưởng của yếu tố đầu cơ có thể ở mức độ cao, do vậy, vai trò điều tiết của NHNN vẫn đóng vai quan trọng. Chính sách tài khóa và sự phối hợp với chính sách tiền tệ. Chính sách tài khóa là một nhân tố quan trong quyết định khả năng tối đa hóa lợi ích từ các dòng luân chuyển vốn quốc tế. Chính sách tài khóa lành mạnh sẽ góp phần tạo ra môi trường kinh tế ổn định là cơ sở đáng tin cậy cho một nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư lớn. Các yếu tố của một chính sách tài khóa lành mạnh bao gồm: Giảm thiểu tác động lệch lạc đối với hệ thống giá cả và cơ cấu thu chi. Duy trì ổn định trong hệ thống thuế suất và mức chi ngân sách. Đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Thận trọng và minh bạch. Do việc trang trải thâm hụt ngân sách ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách cung tiền trong điều hành CSTT của NHNN. Như vậy để đạt được mục tiêu ổn định tiền tệ và tăng trưởng kinh tế, việc phối hợp chặt chẽ giữa xây dựng chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá có vai trò vô cùng quan trọng. Trên cơ sở các mục tiêu về lạm phát, tăng trưởng và cán cân thanh toán, bộ tài chính cần phối hợp với NHNN lập dự toán NSNN, xác định quy mô thâm hụt, thời gian dự kiến giải ngân các khoản chi tiêu của chinh phủ. 3.2.2. Các biện pháp thực hiện: Sử dụng một cách hiệu quả các nguồn vốn nước ngoài: Hoàn thiện cơ chế chính sách vay và trả nợ nước ngoài trên cơ sở tham gia nâng cao chất lượng quy hoạch, thẩm định tài chính và đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư nước ngoài. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính với các nguồn viện trợ, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài. Xây dựng hệ thống thông tin để phân tích, dự báo và đánh giá mức độ an toàn trong vay vốn ODA, quản lý nợ của doanh nghiệp và nợ của chính phủ. Rà soát đầu tư công, quản lý các chi tiêu công một cách chặt chẽ: vấn đề thâm hụt ngân sách đã trở nên cấp bách, NHNN cần quản lý chặt chẽ các giải pháp liên quan đến cân đối thu- chi ngân sách. Thực hiện các biện pháp giảm thất thoát, lãng phí trong đầu tư, cắt giảm các chi phí hành chính, cải tiến các thủ tục hành chính rườm rà. Ðầu tư công của chính phủ cần được cơ quan có thẩm quyền rà soát một cách thận trọng. Các dự án có đầu tư công cần được thẩm định bởi cơ quan thẩm định đầu tư độc lập thuộc chính phủ và công khai tới người dân để đảm bảo tính hiệu quả và khả thi của dự án Nâng cao niềm tin của nhân dân vào Chính phủ: niềm tin của nhân dân vào các chính sách của nhà nước là một yếu tố quan trọng để có một môi trường vĩ mô ổn định, chính vì thế các chính sách đưa ra phải đi kèm với việc thực thi, phải có tính thực tiễn và phải chính xác và kịp thời. Khôi phục và mở rộng thị trường bên ngoài đi đôi với việc đề phòng các biện pháp bảo hộ mậu dịch, nhưng không lơi lỏng thị trường trong nước; tạo dựng môi trường kinh doanh thật thông thoáng để thu hút các nguồn vốn đầu tư cả trong lẫn ngoài nước; đề phòng lạm phát tái bùng nổ, trong đó có nhiệm vụ quan trọng là giảm thiểu bội chi ngân sách, thu hẹp các biện pháp cứu trợ kinh tế từ ngân sách; chú trọng xử lý các vấn đề xã hội do kinh tế giảm sút gây ra, nhất là tình trạng tái nghèo Phải có biện pháp về lãi suất và tỷ giá hối đoái phù hợp với từng thời điểm, phải phù hợp với mục tiêu đưa ra: với chủ trương xây dựng một nền kinh tế linh động, chính xác và phù hợp với diễn biến kinh tế thế giới thì việc đưa ra lãi suất - tỷ giá cũng phải được linh hoạt. với mục tiêu kiềm chế lạm phát thì lãi suất phải được tăng dần nhằm khuyến khích tiết kiệm của dân chúng đồng thời cải thiện tình trạng thanh toán của các ngân hàng. Bên cạnh đó cũng sẽ từng bước giảm giá VND nhằm thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế thâm hụt ngân sách.  Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý của NHNN, thông qua việc quy định và thực hiện các quy định về cung cấp, thu thập, phân tích, xử lý thông tin liên quan đến hoạt động của các NHTM, nguồn cung cấp thông tin cho NHNN ngày càng trở nên phong phú hơn, đa dạng hơn, các thông tin mà NHNN có được liên quan đến tổ chức và hoạt động của NHTM ngày càng cập nhật, có chất lượng, giúp NHNN chủ động trong điều hành vĩ mô cũng như xử lý vi phạm cụ thể sát thực, kịp thời; phục vụ đắc lực việc giám sát rủi ro hoạt động NHTM. Thực hiện tự do hóa tài chính theo lộ trình thận trọng và an toàn: Chính phủ phải kiểm soát chính sách tài khóa và thực thi chính sách tài khóa có hiệu quả, các thâm hụt trong chính sách tài khóa phải được loại trừ, nguồn thu của nhà nước phải chuyển dần sang khu vực tư nhân. Tự do hóa các giao dịch trên tài khoản vốn. Tự do hóa các dịch vụ tài chính: các dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác. Tăng cường giám sát tài chính: Cơ sở của giám sát tài chính là đảm bảo an ninh tài chính( ổn định, an toàn, vững mạnh cảu hệ thống tài chính và toàn bộ nền tài chính quốc gia). Đối tượng giám sát tài chính toàn diện: Giám sát tài chính tiền tệ vĩ mô Giám sát hoạt động của hệ thống các tổ chức tài chính trung gian. Giám sát tài chính doanh nghiệp Công khai hóa tài chính: Thực hiện minh bạch tài chính thông qua hệ thống các công cụ như: kiểm toán độc lập, thực hiện pháp luật, công bố thông tin, kiểm tra thanh tra, giám sát. PHẦN II. KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT 1. Khái niệm lạm phát. - Theo Các Mác trong bộ tư bản: lạm phát là việc tràn đầy các kênh, các luồng lưu thông các tờ giấy bạc thừa, dẫn đến gía cả tăng vọt. ông cho rằng lạm phát là “ bạn đường của chủ nghĩa tư bản, ngoài việc bóc lột người lao động bằng giá trị thặng dư, chủ nghĩa tư bản còn gây ra lạm phát để bóc lột người lao động một lần nữa, do lạm phát làm tiền lương thực tế của người lao động giảm xuống. - Nhà kinh tế học Samuelson thì cho rằng: lạm phát biểu thị một sự tăng lên trong mức giá cả chung. Theo ông: “lạm phát xẩy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng – giá bánh mì, dầu xăng, xe ô tô tăng, giá đất, tiền thuê tư liệu sản xuất tăng”. - Còn Milton Friedman thì quan niệm: “lạm phát là việc giá cả tăng nhanh và kéo dài”. Ông cho rằng: “ Lạm phát luôn luôn và bao giờ cũng là một hiện tượng của tiền tệ”. Ý kiến đó của ông đã được đa số các nhà kinh tế thuộc phái tiền tệ và phái Keynes tán thành. - Lạm phát (Inflation): là tình trạng mức giá chung của hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ trong nền kinh tế tăng lên trong một khoảng thời gian nhất định, thường là xét 1 năm. Ở bất kỳ nền kinh tế của quốc gia nào cũng đều có lạm phát, vì lạm phát luôn tồn tại song hành cùng với sự tăng trưởng hay suy giảm kinh tế của nước đó. Nhưng vấn đề quan trọng nhất và cũng là nhiệm vụ hết sức khó khăn đối với các chính phủ, các chuyên gia, nhà kinh tế phải đương đầu là làm sao để kiểm soát và duy trì lạm phát ở mức độ vừa phải phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ kinh tế khác nhau để vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vừa kiểm soát được lạm phát và đảo đảm được an sinh xã hội. 2. Phân loại lạm phát: Căn cứ vào tốc độ lạm phát có thể chia làm ba loại lạm phát như sau: 2.1. Lạm phát vừa phải: Lạm phát này xảy ra khi giá cả tăng chậm ở một con số hay dưới 10%/năm. 2.2. Lạm phát phi mã (lạm phát cao): Lạm phát này xảy ra khi giá cả bắt đầu tăng với tỷ lệ hai hoặc ba con số (trên 10%) một năm 2.3. Siêu lạm phát: Siêu lạm phát xảy ra khi tốc độ tăng giá vượt xa mức lạm phát phi mã, không còn khả năng kiểm soát, tình trạng giá cả tăng nhanh chóng khi tiền tệ mất giá trị. (4 con số trở lên). 3. Cách đo lường lạm phát: 3.1. Tỷ lệ lạm phát hàng năm (Inflation rate): là tỷ lệ phần trăm gia tăng của mức giá chung của năm này so với năm trước. Itf : là tỷ lệ lạm phát ở năm t CSGt : là chỉ số giá ở năm t CSGt-1 : là chỉ số giá ở năm (t-1) CSG còn được gọi là mức giá chung. 3.2. Chỉ số giá Các chỉ số giá (CSG) sử dụng sử dụng cho công thức trên có thể là các chỉ số sau: - Chỉ số giá hàng tiêu dùng CPI (Consumer Price Index): là chỉ số được sử dụng phổ biến nhất. Dùng CPI để tính Itf có ưu điểm là rất nhanh chóng, kịp thời; còn nhược điểm là cơ cấu hàng hóa thay đổi 2 năm một lần cộng với một số hàng hóa có giá tăng do chất lượng tăng nên chỉ số này không phản ánh hết được. : khối lượng sản phẩm loại i mà 1 hộ gia đình tiêu biểu mua ở năm gốc 0 : đơn giá sản phẩm loại i ở năm gốc 0 : đơn giá sản phẩm loại i ở năm t - Chỉ số điều chỉnh lạm phát (Id): phản ánh tốc độ tăng của mức giá chung của những hàng hóa dịch vụ năm t so với năm gốc 0. Dùng Id để tính thì phản ánh tỷ lệ lạm phát rất chính xác; nhưng có nhược điểm là khó xác định được GDP kịp thời và chính xác. : khối lượng sản phẩm loại i được sản xuất ở năm t : đơn giá sản phẩm loại i ở năm gốc 0 : đơn giá sản phẩm loại i ở năm t Vì vậy, người ta thường sử dụng CPI để tính tỷ lệ lạm phát hàng tháng, còn Id để tính tỷ lệ lạm phát hàng năm. 4. Nguyên nhân và tác động của lạm phát 4.1. Nguyên nhân: - Lạm phát do cầu (kéo): Khi tổng cầu tăng, dẫn đến mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ tăng. Sự gia tăng của tổng cầu thường là do sự gia tăng cung tiền của ngân hàng trung ương hoặc sự gia tăng chi tiêu của chính phủ. - Lạm phát do cung (chi phí đẩy): Khi chi phí sản xuất tăng, dẫn đến mức giá chung tăng và sản lượng giảm. - Do sức ỳ của nền kinh tế: Nếu giá cả tăng đều với tỷ lệ nhất định trong khoảng thời gian dài và nền kinh tế không có những thay đổi lớn về cung-cầu hàng hóa, dân chúng sẽ dự kiến tỷ lệ lạm phát tương ứng cho năm tiếp theo. Do đó, nó sẽ được hoạch toán vào tất cả các hợp đồng của nền kinh tế. Đó chính là sức ỳ của nền kinh tế tạo ra lạm phát ỳ. 4.2. Tác động của lạm phát - Phân phối lại tài sản và thu nhập giữa các thành phần dân cư: lạm phát có thể gây thiệt hại cho những người này và mang lợi cho những người khác. Chẳng hạn nếu tỷ lệ lạm phát thực xảy ra cao hơn mức kỳ vọng thì người đi vay được lợi còn người đã cho vay bị thiệt. - Tác động đến lãi suất danh nghĩa: Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát Theo hiệu ứng Fisher, lạm phát kỳ vọng làm thay đổi lãi suất danh nghĩa, lạm phát kỳ vọng tăng thêm 1% thì lãi suất danh nghĩa tăng thêm 1% tương ứng. Mọi sự thay đổi của lạm phát kỳ vọng được chuyển vào lãi suất danh nghĩa. - Chi phí của lạm phát: chi phí mòn giầy là chi phí thực hiện các giao dịch tăng lên từ các nỗ lực của mọi người nhằm giảm thiệt hại từ lạm phát; chi phí thực đơn là chi phí thay đổi giá cả niêm yết; chi phí đơn vị hạch toán là những chi phí gia tăng do lạm phát làm cho tiền trở thành một đơn vị đo lường ít được in cậy hơn. II. THỰC TRẠNG VỀ LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY 1. Khái quát nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 Chính trị xã hội ổn định; kinh tế duy trì mức tăng trưởng khá; thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN gắn với hội nhập kinh tế quốc tế bước đầu hình thành và được vận hành thông suốt... Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể, sự tăng trưởng đó vẫn chưa đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra cả về chiều rộng lẫn chiều sâu,... cần có giải pháp mới để tiếp tục tăng trưởng ổn định và cao hơn trong thời gian tới. 1.1. Những thành tựu nổi bật Từ Quý II năm 2007 mặc dù lạm phát trong nước bắt đầu tăng cao, tiếp đến là cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động đến nền kinh tế nước ta, nhưng Việt Nam đã sớm vượt qua và vẫn giữ vững được ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng khá với mức tăng trưởng bình quân trong cả thời kì 2006 – 2010 khoảng 7%; mặt bằng kinh tế - xã hội được nâng lên đáng kể. Điều này được chứng minh qua những chỉ tiêu trong một số lĩnh vực lớn như sau: - Quy mô và năng lực sản xuất của các ngành đều tăng. GDP (tính theo giá trị so sánh) năm 2010 gấp 2 lần so với năm 2000; (tính theo giá trị thực tế tính bằng đồng đô la Mỹ) ước đạt trên 101 tỉ USD, gấp hơn 3,2 lần năm 2000 (31,2 tỉ USD); (theo giá thực tế bình quân đầu người) ước khoảng 1.160 USD, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra là 1.050 – 1.100 USD, vượt qua ngưỡng nước đang phát triển có thu nhập thấp và trở thành nước có mức thu nhập trung bình. - Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thời kỳ 2006-2010 đạt 56 tỉ USD/năm, bằng 2,5 lần thời kỳ 2001-2005 và tăng 17,2%/năm. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng ngày càng tăng, từ 4 mặt hàng có kim ngạch trên 3 tỉ USD năm 2006 đã tăng lên 8 mặt hàng năm 2010. Vốn FDI thực hiện năm 2006 đạt 4,1 tỉ USD, năm 2007 đạt 8,0 tỉ, năm 2008 đạt 11,5 tỉ USD, chiếm tới 30,9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, cao hơn rất nhiều so với năm trước. Năm 2009 và 2010, mặc dù vốn đăng ký giảm nhưng vốn FDI thực hiện vẫn đạt 10 tỉ USD vào năm 2009 và khoảng 11 tỉ vào năm 2010 (tăng 157,5% so với năm 2006). Thời kỳ 2006-2010, FDI thực hiện tăng bình quân 25,7%/năm. - Tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước bình quân 5 năm ở mức khoảng 28% GDP, bội chi ngân sách bình quân chỉ 5,7%. An ninh tài chính quốc gia được bảo đảm, ước tính đến cuối năm 2010 dư nợ chính phủ chiếm khoảng 44,5% GDP. Chính sách tiền tệ điều hành linh hoạt theo nguyên tắc thị trường, góp phần tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô. Hệ thống ngân hàng thương mại có sự phát triển cả về quy mô và chất lượng tín dụng; tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của hầu hết các ngân hàng đều đạt chuẩn mực quốc tế trên 8%. - Tổng vốn đầu tư được huy động đưa vào phát triển kinh tế - xã hội 5 năm qua theo giá hiện hành đạt khoảng 3.062 nghìn tỉ đồng (tăng 14,4% so với kế hoạch) bằng 42,7% GDP, gấp hơn 2,5 lần so với 5 năm trước đó (2001 – 2005). 1.2. Những hạn chế, yếu kém Những thành tựu cả nước đạt được nêu trên trong bối cảnh bị tác động bởi kinh tế thế giới suy thoái là rất đáng ghi nhận. Song nhìn một cách tổng thể so với yêu cầu thì chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, kinh tế phát triển chưa bền vững vẫn ở dưới mức tiềm năng, chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu, các cân đối vĩ mô còn hạn hẹp, lợi ích mang lại từ tăng trưởng kinh tế không cao. Thể hiện: Một là, tăng trưởng chủ yếu dựa vào khai thác nguồn tài nguyên và các yếu tố tác động đầu vào (vốn, lao động) của nền kinh tế, còn tác động của các nhân tố tổng hợp (TFP), chủ yếu là nhân tố khoa học, công nghệ... thì rất thấp. Mặt khác, chất lượng các nhân tố tác động vào mô hình tăng trưởng trong thời kỳ 5 năm 2006 – 2010 vẫn chưa có những đột biến tích cực, biểu hiện rõ nét nhất là nguồn vốn sử dụng kém hiệu quả, lãng phí, thất thoát nhiều, chất lượng nhân lực còn hạn chế, chưa tạo được động lực cho sự phát triển kinh tế và năng suất lao động. Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản trong GDP 5 năm qua chỉ giảm được 0,67 điểm phần trăm so với năm 2005. tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP chỉ tăng khoảng 0,08 điểm phần trăm so với năm 2005; tỷ trọng các ngành dịch vụ trong GDP 5 năm qua cũng chỉ tăng khoảng 0,59 điểm phần trăm. Ba là, nguồn nhân lực kỹ năng lao động, có tay nghề cao thiếu trầm trọng, đang là vật cản kìm hãm chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của nền ki

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCD5_Lam phat Khung Hoang.doc
Tài liệu liên quan