MỤC LỤC
Mở đầu 1
Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán các loại doanh thu chi phí trong kiểm toán BCTC của ngân hàng thương mại 3
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 4
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại 6
1.1.4 Các dịch vụ của ngân hàng 9
1.2. Các loại doanh thu chi phí của Ngân hàng thương mại 13
1.2.1 Một số khái niệm liên quan đến doanh thu, chi phí của ngân hàng thương mại 13
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán doanh thu, chi phí trong kiểm toán Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại 21
1.2.3 Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát đối với các khoản mục doanh thu, chi phí 23
1.2.4 Các tài liệu thông tin cần thiết cho cuộc kiểm toán doanh thu, chi phí của Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại 27
1.3 Kiểm toán các loại doanh thu, chi phí trong kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại 28
1.3.1. Các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu, chi phí của ngân hàng thương mại 28
1.3.2. Các thử nghiệm cơ bản 39
1.3.3 Trắc nghiệm trực tiếp số dư 44
1.3.4 Thủ tục kiểm tra chi tiết 47
Chương 2: Thực tiễn kiểm toán các loại doanh thu, chi phí trong kiểm toán Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại do AASC thực hiện 50
2.1 Tổng quan về công ty dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán 50
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán 50
2.1.2 Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh 51
2.1. 3 Cơ cấu tổ chức 53
2.2. Thực tiễn kiểm toán các loại doanh thu chi phí trong kiểm toán Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại do công ty AASC thực hiện 58
2.2.1 AASC thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu, chi phí 62
2.2.2. AASC thực hiện các thử nghiệm cơ bản 66
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán các loại doanh thu chi phí trong kiểm toán Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại do công ty AASC thực hiện 66
3.1. Nhận định chung về kiểm toán doanh thu chi phí trong kiểm toán Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại do AASC thực hiện 66
2.1.1. Những thuận lợi 66
2.1.2. Những khó khăn 66
3.1.3 Những tồn tại 66
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán doanh thu, chi phí trong kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại do công ty AASC thực hiện 66
3.2.1. Những việc cần làm nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính 66
3.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kiểm toán doanh thu, chi phí: 66
3.2.3 Cơ sở kiến nghị 66
3.2.4. Biện pháp hoàn thiện 66
3.2.5. Việc áp dụng các thủ tục phân tích: 66
Kết luận 66
Tài liệu tham khảo 66
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Kiểm toán các loại doanh thu, chi phí trong kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại ở công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m toán viên thẩm tra quan sát và kiểm tra các cách sử dụng sơ đồ tài khoản. Kiểm tra bằng chứng và ký hiệu tài khoản được xem xét. Cụ thể, xem xét các báo cáo ngoại tệ về kí hiệu tài khoản không đúng, thẩm vấn cách sử dụng các bảng trình bày và quan sát và xem xét bằng chứng thực thi
Để giúp cho kiểm toán viên đánh giá chính xác hơn về chính sách kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với khoản mục doanh thu, chi phí kiểm toán viên có thể tiến hành rà soát các thủ tục kiểm soát có liên quan đến các thông tin kinh tế tài chính. Trong bước này kiểm toán viên thực hiện việc khảo sát sai số hoặc sai qui tắc về tiền có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của các khoản mục doanh thu, chi phí cũng như trên báo cáo kết quả kinh doanh. Mục đích của việc khảo sát này là xem các nghiệp vụ doanh thu chi phí có được phê chuẩn đúng đắn không, có được ghi sổ hợp lý không, tính chính xác trong việc ghi sổ, cộng sổ và chuyển sổ, kiểm tra về phân loại trình bày. Nếu kiểm toán viên tin là các nghiêp vụ ghi sổ chính xác và việc chuyển sang sổ khác là chính xác thì số phản ánh trên sổ cái tổng hợp là chính xác. Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu một số nghiệp vụ và khảo sát chính thức các nghiệp vụ đó (Tuần tự từ khâu đầu đến khâu cuối của nghiệp vụ). Để kiểm tra các sai số dựa trên cac mục tiêu cụ thể của hệ thống kiểm soát nội bộ:
* Đối với tính có thật của các nghiệp vụ doanh thu, chi phí phát sinh: Để hiện sai số tiền tệ, kiểm toán viên tiến hành xem xét câc sổ cái tổng hợp tài khoản doanh thu, chi phí đối chiếu với các sổ chi tiết các loại doanh thu, chi phí đối với các khoản doanh thu, chi phí có sổ tiền lớn bất thường (nội dung ghi trong sổ chi tiết). Đối chiếu các nghiệp vụ đó với các chứng từ hoá đơn kèm theo.
* Đối với mục tiêu về tính trọn vẹn của các nghiệp vụ chi phí phát sinh: Kiểm toán viên đối chiếu chứng từ (mà kiểm toán viên đã lựa chọn) với các sổ sách liên quan, cụ thể: đối với doanh thu thì đối chiếu phiếu tính lãi với bảng cân đôi chi tiết tài khoản ngoại bảng, sổ chi tiết doanh thu, sổ cái doanh thu
* Đối với mục tiêu về tính chính xác máy móc của các nghiệp vụ doanh thu, chi phí.
- Đối với doanh thu: Tính lại các con số trên các phiếu tính lãi, đối chiếu các bút toán trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp
- Đối với chi phí: Kiểm toán viên xem xét việc phân bổ, cách phân bổ chi phí của ngân hàng bằng cách xem xét trên sổ tổng hợp và chi tiết
* Đối với mục tiêu phân loại và trình bày với các loại doanh thu, chi phí: Xem xét các chứng từ phát sinh các loại doanh thu, chi phí có được phân vào đúng tài khoản hay không
* Đối với mục tiêu về tính kịp thời đúng kỳ: So sánh ngày ghi sổ với ngày thực sự diễn ra các nghiệp vụ doanh thu
Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để đạt được sự hiểu biết về các chính sách kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán thực hiện các bước kiểm toán tiếp theo là các thử nghiệm cơ bản .
1.3.2. Các thử nghiệm cơ bản
Trong kiểm toán doanh thu chi phí của báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại các thử nghiệm cơ bản được sử dụng đó là các thủ tục phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư
Các thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là việc so sánh đánh giá các mối quan hệ, để xác định tính hợp lý của các số dư tài khoản. Qua đó xem xét các biến động bất thường tìm ra nguyên nhân của các biến động đó. Quy trình áp dụng các thủ tục phân tích như sau:
Bước 1: Xác định công thức phản ánh mối quan hệ giữa các biến số tài chính và không có tính chất tài chính.
Bước 2: Xem xét tính độc lập và độ tin cậy của các dữ liệu sử dụng trong công thức.
Bước 3: Tính toán các số liệudự kiến của kiểm toán viên và so sánh số liệu trên sổ kế toán
Bước 5: Tìm cách giải thích sự khác biệt đáng kể và chứng minh những vấn đề quan trọng
Bước 6: Xem xét các phát hiện kiểm toán
Thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán như là một thử nghiệm cơ bản, nhằm mục đích đánh giá xem xét sự biến động, xu hướng biến động của các chỉ tiêu từ đó kiểm toán viên xác định được phạm vi, nội dung bước công việc để kiểm tra chi tiết tiếp theo
Các thủ tục phân tích trong kiểm toán doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và thu nhập khác
Đối với doanh thu:
Các thủ tục phân tích được áp dụng đối với doanh thu của ngân hàng thương mại là:
Lập bảng doanh thu theo thời gian, theo loại doanh thu. Các loại doanh thu của ngân hàng thương mại gồm: thu lãi tiền vay, lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng, ngân hàng nhà nước, thu nghiệp vụ bảo lãnh, thu cho thuê tài sản… Nhận xét về sự tăng giảm của từng loại doanh thu, có những biến động gì đáng kể, tìm nguyên nhân của sự biến động đó.
So sánh từng loại doanh thu của kỳ này và kỳ trước, tổng doanh thu của ký này với kỳ trước. Xem có những biến động gì bất thường, tìm nguyên nhân của những biến động đó.
So sánh tỉ trọng của từng loại doanh thu và tổng doanh thu, so với tổng doanh thu, xem các tỉ trong này với các ngân hàng khác, so sánh giữa các thời kỳ. Tìm hiểu nguyên nhân nếu có sự khác biệt đáng kể.
Lập bảng phân tích tổng quát quan hệ đối ứng tài khoản và nhận dạng quan hệ bất thường.
Phân tích qui mô và cơ cấu các khoản mục thu nhập;
Phân tích sự thay đổi các khoản mục của thu nhập, các nhân tố ảnh hưởng;
Phân tích các khoản mục thu nhập quan trọng hoặc có tốc độ tăng nhanh;
Các khoản thu nhập:
Tổng thu từ lãi= tổng thu từ lãi cho vay+ tổng thu lãi từ các khoản tiền gửi+ tổng thu lãi từ chứng khoán+ Thu lãi cho thuê (tiền thuê, khấu hao).
Tổng thu lãi trong kỳ=Tổng (Số dư từ các hợp đồng thu lãi cho vay trong kỳ i *lãi suất cho vay i+Số dư tiền gửi có lãi trong kỳ* suất tiền gửi i+mệnh giá chứng khoán có thu lãi trong kỳ i* lãi suất i+ Số dư các hợp đồng cho thuê i* lãi suất i)
Thu lãi được tính cho từng khoản mục chi tiết, từng nhóm khách hàng với lãi suất khác nhau, thời gian khác nhau.
Thu từ lãi đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng và là kết quả tài chính quan trọng được quan tâm hàng đầu. Đối với phần lớn các ngân hàng thương mại, thu lãi chiếm bộ phận chủ yếu trong thu nhập và quyết định độ lớn của thu nhập ròng.
Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới thu lãi là qui mô, cấu trúc, kỳ tính lãi và lãi suất của tài sản sinh lãi. Nếu ngân hàng có danh mục đầu tư gồm nhiều rủi ro cao thì thu lãi kỳ vọng sẽ cao.
Thu lãi dự tính trong kỳ có thể do dư nợ bình quân và lãi suất các kỳ trước quyết định (các hợp đồng với lãi suất cố định và được ký kết từ trước). Dư nợ bình quân kỳ này có thể tạo ra thu lãi kì sau. Do vậy, thu lãi dự tính kỳ này là tổng thu lãi theo các hợp đồng tiền gửi, chứng khoán cho vay, cho thuê đến hạn trả lãi trong kỳ.
Các thủ tục phân tích trong kiểm toán chi phí
Đối với chi phí nghiệp vụ
-Tổng hợp số liệu và đối chiếu chi phí trả lãi tiền gửi giữa sổ kế toán chi tiết, sổ hạch toán tổng hợp và Báo cáo tài chính.
-Lập bảng tổng hợp chi phí của từng loại chi phí nghiệp vụ, như chi lãi tiền gửi… So sánh sự biến động qua các thời kỳ nếu thấy biến động nào lớn, tìm nguyên nhân của những biến động đó.
-So sánh tỉ lệ giữa chi phí trả lãi tiền gửi và tiền trả lãi tiền vay các tổ chức tín dụng khác với các khoản thu về tiền cho vay trong kỳ.
-Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí trong tháng những số liệu giữa các thángg với nhau. Xem xét sự biến động các khoản chi phí trong các tháng trong kỳ. Tìm lời giải cho những biến động đó.
-Phân tích qui mô và cơ cấu các khoản mục phí.
-Phân tích các biến động các khoản mục phí: mục phí quan trọng hoặc có tốc độ tăng nhanh;
-Phân tích các khoản phí hay biến động mạnh biến phí: Biến động về qui mô cơ cấu nhân tố ảnh hưởng;
- Phân tích các khoản phí hay biến động (biến phí)- đo mối liên hệ giữa loại phí này và một số chỉ tiêu như quy mô và tốc độ nguồn huy động, thu nhập, chênh lệch thu chi từ lã.
- So sánh với thu nhập để thấy mức tiết kiệm phí
Các khoản phí
Tổng chi trả lãi= Tổng chi trả lãi cho các khoản tiền gửi cho khách+ Tổng chi trả lãi từ các khoản đi vay
Tổng chi trả lãi trong kỳ= Tổng (số dư tiền gửi phải trả trong kỳ i+lãi suất chi trả i)+(số dư từ các hợp đồng đi vay phải trả lãi trong kỳ i*lãi suất đi vay i)
Chi trả lãi là các khoản chi lớn nhất trong các ngân hàng và có xu hướng gia tăng do gia tăng qui mô huy động cũng như kỳ hạn huy động(lãi suất cao hơn khi kỳ huy động dài hơn). Tiền gửi thường chiếm tỉ trọng cao hơn nên lãi trả tiền gửi là bộ phận chủ yếu trong chi trả lãi. Lãi suất của các khoản vay cao hơn lãi suất tiền gửi (với cùng kỳ hạn), nếu ngân hàng gia tăng vay, chi phí trả lãi sẽ tăng.
Chi trả lãi phụ thuộc vào qui mô huy động, cấu trúc huy động, lãi suất huy động và hình thức trả lãi trong kỳ. Chi lãi được tính cho từng ngày dựa trên số dư của các số tiền gửi, hoặc các hợp đồng đi vay và lãi suất được áp dụng cho mỗi loại số dư đó. Do ngân hàng có nhiều loại tiền gửi với lãi suất khác nhau nên lãi suất này thường thay đổi, nên việc tính lãi hàng ngày rất khó khăn. Hơn nữa phần lớn các khoản nợ của ngân hàng là có kỳ hạn. Số lãi tính hàng ngày cho mỗi hợp đồng không đồng nhất với số lãi phải trả trong ngày đó.
Đối với chi hoạt động quản lý
Chi khác gồm chi lương, bảo hiểm, các khoản phí (điện nước, bưu điện…) chi văn phòng, khấu hao, trích lập dự phòng tổn thất, tiền thuê, quảng cáo, đào tạo, chi phí khác.
-Lập bảng tổng hợp theo từng loại, so sánh xem xét sự biến động qua các thời kỳ. Tìm xem những biến động nào lớn đáng chú ý, tìm nguyên nhân của những biến động đó.
-So sánh tỉ trọng của từng loại chi phí với tổng chi phí, xem tỉ trọng như vậy đã hợp lý chưa, nếu thấy chỗ nào chưa hợp lý tìm nguyên nhân.
- Chi lương thường là khoản chi lớn nhất trong các khoản chi khác , và có xu hướng gia tăng. Đối với các ngân hàng trả lương cố định, chi lương, bảo hiểm tính theo đơn giá tiền lương và số lượng nhân viên ngân hàng. Đối với ngân hàng trả lương theo kết quả cuối cùng, tiền lương được tính dựa trên thu nhập ròng trước thuế, trước tiền lương sao cho ngân hàng đảm bảo được bù đắp được chi phí khác ngoài lương.
- Trích lập dự phòng tổn thất trong kỳ phụ thuộc vào qui định về tỉ lệ trích lập và đối tượng trích lập. Tỉ lệ trích lập do cơ quan quản lý nhà nước qui định dựa trên tỉ lệ tổn thất trung bình của một số năm trong quá khứ (thường là các khoản vay có vấn đề, hoặc nợ quá hạn là đơi tượng trích lập dự phòng)
1.3.3 Trắc nghiệm trực tiếp số dư
Trắc nghiệm trực tiếp các số dư tập trung vào số dư cuối kỳ trên sổ cái tổng hợp, của cả các tài khoản trên bảng cân đối tài sản lẫn các tài khoản trên báo cáo thu nhập. Trắc nghiệm trực tiếp số dư là đặc thù nhằm mục đích khảo sát đối với nhứng sai sót về tiền tệ trong các số phát sinh nợ có.
Trắc nghiệm trực tiếp số dư được tiến hành sau khi kiểm toán viên tiến hành các thủ tục kiểm soát cũng như các thủ tục phân tích đã có những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và đã xem xét biến động của các khoản mục doanh thu, chi phí.
Phương pháp luận của các trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Việc thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư thường rất khó trong quá trình kiểm toán nhưng có thể thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư các tài khoản liên quan đến tài khoản thu nhập, nhứ sau
1.3.3.1 Đối với doanh thu
a. Đối với doanh thu:
Việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các tài khoản thu nhập của ngân hàng đó là các tài khoản loại 7 như 7010, 7020, 7090…
Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu số liệu tổng hợp các tài khoản đầu 7 trên Báo cáo kết quả kinh doanh với số liệu trên sổ tổng hợp chi tiết doanh thu, tờ khai thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu để kiểm tra chi tiết tài khoản doanh thu và kiểm tra chi tiết đối với các mẫu. Mẫu được chọn bao gồm:
- Doanh thu các tháng đầu và cuối niên độ kế toán
- Các khoản doanh thu có số tiền lớn, các tháng có số lượng nghiệp vụ cho vay lớn.
- Các khoản giảm lãi tiền vay.
Với mẫu chọn này kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết để thoả mãn các mục tiêu đặc thù .ví dụ
+ Các phiếu tính lãi vay có được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền hay không.
+ Các khoản giảm lãi vay có được phê duyệt đúng thẩm quyền hay không
nghĩa là :
+Kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ doanh thu,
+Kiểm tra tính đầy đủ của các nghiệp vụ doanh thu.
+Kiểm tra tính chính xác của các nghiệp vụ doanh thu. Đối chiếu các khoản mục về số lượng trên các phiếu tính lãi vay, với hợp đông cho vay…Đối chiếu các phiếu tính lãi vay và các chứng từ có liên quan
- Kiểm tra tính đúng kỳ của các nghiệp vụ doanh thu: Kiểm tra xem các phiếu tính lãi vay có phù hợp với thời điểm các khoản vay xảy ra…
- Kiểm tra việc phân loại các nghiệp vụ doanh thu: Vì các nghiệp vụ về doanh thu của môt ngân hàng thương mại vô cùng đa dạng phức tạp, do đó việc phân loại rất quan trọng.
b. Đối với các khoản giảm trừ doanh thu
-Kiểm toán viên cần kiểm tra các khoản giảm lãi tiền vay. Nếu ít thì kiểm toán viên có thể kiểm tra tổng thể nhưng nếu nhiều thì kiểm toán viên có thể tiến hành chọn mẫu để kiểm toán.
- Đối chiếu các khoản giảm lãi tiền vay với các quy chế về việc giảm lãi tiền vay xem người được giảm lãi tiền vay có đầy đủ các điều kiện để nhận giảm lãi tiền vay.
- Kiểm tra việc hạch toán xem có đúng không
1.3.3.2 Đối với chi phí
Trong ngân hàng thương mại thì chi phí là các tài khoản loại 8. Tiến hàng trắc nghiệm trực tiếp số dư đỗi với các tài khoản loại 8.
1.3.3.2.1 Đối với chi nghiệp vụ
Đối với chi về nghiệp vụ, thì gồm các tài khoản thuộc đầu 80, gồm 801: Chi trả lãi tiền gửi, 802: chi trả lãi tiền vay, 803: chi trả lãi phát hành các giấy tờ có giá, 809: chi phí khác. Kiểm toán viên tiến hàng thực hiện trắc nghiệm trực tiếp số dư với các tài khoản đầu 8. Bằng cách từ số liệu của bảng cân đối tài khoản đối chiếu với các tài khoản sổ cái, sổ chi tiết tài khoản. Sau đó đối chiêu tìm chứng từ xem chúng có hợp lý, hợp lệ không?
Trong khi đối chiếu và tính lại kiểm toán viên cần chú ý các mức lãi suất xác định đối với các khoản tiền gửi khác nhau.
Kiểm toán viên xem xét việc hạch toán, kết chuyển chi phí có trung thực không.
1.3.3.2.2 Đối với chi hoạt động quản lý
Gồm các tài khoản thuộc đầu 85. Tài khoản 851: Chi vật liệu, giấy tờ in, 852: công tác phí, 853:đào tạo và huấn luyện, 855: Bưu phí và điện thoại, 856: quảng cáo và tiếp thị, 857: Mua tài liệu, sách báo,858: hoạt động đoàn thể, 859: chi phí quản lý khác
Từ số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối tài khoản kiểm toán viên tiến hành đối chiếu với sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản chi phí, sau đó chọn mẫu tìm chứng từ xem liệu các chứng từ đã hợp lệ chưa.
Kiểm toán viên tiến hành cộng, tính lại trên cơ sở một số số liệu gốc, xem xét chi tiết xem các tài khoản đã được tính đúng chưa.
Đối với tiền lương công nhân viên, KPCĐ, BHYT
Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công mà ngân hàng thương mại phải trả cho người lao động, phụ cấp cho người làm việc theo chế độ quy định. Mức chi phí tiền lương, tiền công được căn cứ theo quy định của pháp luật và hợp đồng lao động được ký kết giữa ngân hàng và người lao động. Lượng chi phí này phụ thuộc vào quy mô ngân hàng.
Đối với các chi phí quản lý khác
Đối chiếu giữa sổ tổng hợp và chi tiết tương tự đối với các tài khoản thuộc chi phí loại này. Tính toán lại các số dư xem chúng có khớp giữa các sổ sách không.
1.3.4 Thủ tục kiểm tra chi tiết
1.3.4.1 Đối với tài khoản doanh thu
Trên cơ sở xem xét các nghiệp vụ phát sinh về doanh thu trên sổ tài khoản tổng hợp, tiến hành chọn mẫu các khoản thu để kiểm tra chi tiết.
Việc chọn mẫu có nhiều cách khác nhau gồm: chọn mẫu sắc xuất và chọn mẫu phi sắc suất.
Việc chọn mẫu sắc xuất được tiến hành theo nhiều cách bằng bảng, hay bằng máy tính. Chọn mẫu sắc xuất có ưu điểm là khách quan nhưng đôi khi còn quá máy móc.
Việc chọn mẫu phi sắc suất, dựa trên kinh nghiệm của kiểm toán viên, cách chọn mẫu này mang tính chất cảm tính nhưng tận dụng được kinh nghiệm khả năng của kiểm toán viên.
Sau khi tiến hàng chọn mẫu các khoản doanh thu, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết các mẫu được chọn. Xem xét các khoản thu có đầy đủ chứng từ không, chứng từ có được phê chuẩn hợp lý hợp lệ không.
Đối với chi phí
* Đối với chi phí nghiệp vụ kinh doanh
-Chọn mẫu một số nghiệp vụ trên sổ kế toán (sổ chi tiết) đối chiếu với các phiếu tính lãi tiền gửi…, kiểm tra việc ghi sổ, hạch toán các tài khoản chi phí có phù hợp và đúng đắn không.
- Đối chiếu mẫu chọn phiếu tính lãi tiền gửi với các hợp đồng nhận tiền gửi, xem có đầy đủ chữ ký phê duyệt của người có thẩm quyền, chữ ký của giao dịch viên, nhân viên kế toán, nhân viên kiểm soát…
-Tính toán số lãi tiền gửi thực tế trên cơ sở về qui định về lãi tiền gửi đối với những khoản tiền gửi khác nhau
- Kiểm tra việc tính toán các lãi tiền gửi.
* Đối với chi hoạt động quản lý
Trong đó tiền lương nhân viên là khoản chi lớn nhất của ngân hàng trong chi hoạt động quản lý.
Tiền hành chọn mẫu các khoản tiền lương để khảo sát chi tiết. Xem xét trên bảng tính lương trong một vài tháng để đảm bảo răng những người có ghi trong tên trong sổ lương thật sự đã nhận được lương.
Có thể xem xét một số thu nhập cao đối chiếu với bảng thu nhập cá nhân để đảm bảo rằng các khoản thu nhập đã xác định thu nhập chịu thuế
Kiểm tra việc phê chuẩn, cấp lương, tăng lương đủ các cấp có thẩm quyền
Tương tự kiểm tra chi tiết đối với các chi phí khác
Cuối cùng sau khi thực hiện tất cả các thủ tục kiểm toán cần đưa ra kế luận đối với các khoản mục doanh thu chi phí. Cần đạt được các hiểu biết như
- Doanh thu có thể hiện đầy đủ trên báo cáo thu nhập không
- Doanh thu có phân loại miêu tả chính xác không.
- Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề cần đề cập trong thư quản lý.
- Chi phí có được thể hiện đầy đủ chi phí phát sinh của ngân hàng trong kỳ kế toán.
- Chi phí có được miêu tả phân loại chính xác không.
- Chi phí có được hạch toán đúng kỳ không.
- Các khoản chi tiền lương, BHYT, BHXH, KPCĐ có được kê khai đầy đủ không. Đưa ra các bút toán điều chỉnh.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN KIỂM TOÁN CÁC LOẠI DOANH THU, CHI PHÍ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI DO AASC THỰC HIỆN
2.1 Tổng quan về công ty dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, tên giao dịch quốc tế là Auditing and Accounting consultantcy services Company (viết tắt là AASC), trụ sở chính đặt tại số 1 Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm Hà Nội, được thành lập ngày13/05/1991 theo quyết định số 164 TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ tài chính. AASC là một doanh nghiệp nhà nước, thực hiện dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và hoạt động kiểm toán, trong đó chủ yếu là hoạt động kiểm toán độc lập.Là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự trang trải chi phí hoạt động bằng các nguồn thu đượctừ các hoạt động dịch vụ do khách hàng trả theo hợp đồng và thực hiện mọi nghĩa vụ đối với nhà nước theo luật định. Công ty có con dấu riêng và được mở tài khoản bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ ở Ngân hàng.
ASC là một trong hai tổ chức lớn nhất và đầu tiên ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ về kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính, thuế. Sự ra đời của AASC đánh dấu của sự ra đời và phát triển của một loại hình dịch vụ mới, nhưng vô cùng quan trọng trong nền kinh tế hiện nay.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế Bộ trưởng Bộ tài chính ra quyết định thành lập công ty “Công ty dịch vụ kế toán” (ASC) trực thuộc bộ tài chính theo quyết định số 164/TC/QĐ/TCCB ngày 13/5/1991. Đặt trụ sở chính tại số 10 Phan Huy Chú- Hà Nội.Trong những ngày đầu thành lập, công ty cung cấp dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế .Trong đó cụ thể là: hướng dẫn các đơn vị áp dụng đúng chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước phù hợp với hoạt động của từng loại doanh nghiệp. Giúp các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện các mô hình tổ chức bộ máy kế toán, Giúp về các nghiệp vụ kế toán như mở sổ và ghi sổ kế toán, lập bảng cân đối kế toán, lập và phân tích các báo cáo quyết toán theo quy định của nhà nước; làm dịch vụ chỉ dẫn pháp luật về tài chính kế toán: chỉ dẫn, giải thích cung cấp các văn bản pháp quy về tài chính, kế toán và thống kê... theo yêu cầu của khách hàng. Làm dịch vụ bồi dưỡng chính sách chế độ nghiệp vụ về tài chính kế toán cho các viên chức trong các doanh nghiệp, giúp các viên chức đó nắm được các chính sách chế độ tài chính, làm thạo các nghiệp vụ tài chính kế toán. Ngoài ra ASC còn cung cấp thông tin về kinh tế tài chính, các mẫu, biểu in sẵn về tài chính kế toán theo quy định của nhà nước...
Tháng 3 năm 1992, Công ty quyết định thành lập chi nhánh đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh, nhưng đến tháng 3 năm 1995 được phép của bộ tài chính chi nhánh này đã tách khỏi AASC thành lập nên công ty Kiểm toán Sài Gòn (AFC). Đến năm 1997 Công ty đã tái thiết lập văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và nay đã trở thành chi nhánh lớn nhất của công ty.
Như vậy, qua hơn 10 năm hoạt động, AASC đã không ngừng vươn lên đáp ứng tốt hơn dịch vụ cho khách hàng và liên tục tăng trưởng về doanh thu, ngày càng đa dạng hoá dịch vụ…Công ty đã đóng góp tích cực trong việc cung cấp các hoạt động chuyên ngành thuộc lĩnh vực tài chính kế toán và kiểm toán.
2.1.2 Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty AASC
Ngay từ ngày đầu thành lập, thì công ty đã luôn tâm niệm sẽ làm việc hết mình để đem đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất với chi phí thập nhất. Trải qua thời gian, ngoài việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, công ty còn mở rộng các dịch vụ hoạt động đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hiện nay công ty cung cấp các dịch vụ sau:
-Kiểm toán
-Kế toán
-Công nghệ thông tin
-Tư vấn tài chính, quản trị kinh doanh
-Tư vấn thuế
-Đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
-Giám định tài chính, kế toán.
Trong đó dịch vụ kiểm toán là một trong hoạt động truyền thống và là hoạt động chủ yếu nhất.
2.1.2.1Đội ngũ nhân viên
AASC có một đội ngũ kiểm toán viên hùng hậu về số lượng và đạt chuẩn về chất lượng trong đó phải kể đến hơn 70 nhân viên đạt chứng chỉ kiểm toán viên cấp nhà nước. Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán hiện nay có hơn 300 nhân viên cộng tác viên. Trong đó kiểm toán viên được đào tạo đại học và trên đại học các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán và kiểm toán ở trong và ngoài nước, các công tác viên gồm các giáo sư tiến sĩ, kiểm toán viên với kinh nghiệm và chuyên môn dày dạn.
2.2.1.2 Về tình hình hoạt động
Công ty đã thực hiện nhiều hoạt động nghiệp vụ, cung cấp cho khách hàng hàng loạt dịch vụ chuyên ngành gồm: đào tạo nghiệp vụ kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp, kiểm toán Báo cáo tài chính các dự án vốn vay, tín dụng, tham gia cùng các cơ quan chức năng nghiên cứu xây dựng hệ thống, chế độ, chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Hàng năm, công ty thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính cho hơn 400 doanh nghiêp, dự án trong đó có hơn 100 doanh nghiệp ĐTNN, 150 DNNN, các tổng công ty 90,91… và hàng loạt doanh nghiệp liên doanh, các ngân hàng thương mại, và các dự án phát triển khác. Thông qua hoạt động này công ty đã giúp cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn các quy định về tài chính kế toán, không ngừng góp phần làm lành mạnh hoá nền kinh tế quốc dân.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2003, toàn Công ty đã chủ động, khẩn trương triển khai thực hiện các hợp đồng đã ký kết, đồng thời tích cực tìm kiếm phát triển khách hàng mới, ký kết và thực hiện nhiều hợp đồng dịch vụ chuyên nghành với các doanh nghiệp, dự án, tổ chức kinh tế xã hội trong cả nước. Tổng doanh thu năm 2003 đạt 25.200 triệu đồng, đạt 120% so với năm 2002 và đạt 104% so với kế hoạch năm 2003.
Do có nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, AASC là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu nước ta, đã được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.
2.3 Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình chức năng, phân chia thành các mô hình các phòng ban chức năng, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm về một lĩnh vực riêng. Tuy nhiên các phòng ban này không tồn tại biệt lập mà được tổ chức một cách linh hoạt để kịp thời hỗ trợ lẫn nhau đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chỉ trừ có phòng kiểm toán Báo cáo các quyết toán các công trình XDCB là hoạt động chuyên sâu trong một lĩnh vực liên quan đến nhiều kiến thức chuyên môn của nghành xây dựng đòi hỏi phải có những chuyên gia trong lĩnh vực này.
Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, công ty còn 5 chi nhành tại các khu công nghiệp trong cả nước. Đứng đầu là Ban giám đốc, sau đó là các phòng ban chức năng, đứng đầu mỗi phòng ban chức năng là các trưởng phòng, giúp đỡ các trưởng phòng có các phó phòng
Phòng hành chính tổng hợp có nhiệm vụ quyết định về công tác tổ chức của công ty, quản lý các công văn đến đi.Ngoài ra phòng hành chính còn có nhiệm vụ tổ chức nhân sự và tổ chức quản lý và bảo vệ tài sản, cung cấp tạp vụ hậu cần cho công ty. Cụ thể là , phòng hành chính tổng hợp nghiên cứu sắp xếp đề bạt cán bộ, phối hợp với phòng kế toán để tổ chức tiền lương cho cán bộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kiểm toán các loại doanh thu, chi phí trong kiểm toán BCTC của ngân hàng thương mại ở công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán.doc