Grant Thornton tìm hiểu thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của ABC thông qua việc thu thập các văn bản có liên quan như giấy phép thành lập, bản điều lệ công ty, biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, cũng như những văn bản liên quan đến chu trình bán hàng và thu tiền như hợp đồng bán hàng hay các cam kết khác,. Bên cạnh đó, các báo cáo kiểm toán cho các giai đoạn tài chính trước, báo cáo tài chính, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản liên quan, các chứng từ kế toán có liên quan khác.
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1445 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền do Công ty TNHH Grant Thornton thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c hiện đúng theo chuẩn mực thứ nhất trong mười chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến và theo đúng các quy định của công ty. Cùng với việc chỉ định về nhân lực, Công ty còn tiến hành chuẩn bị các thiết bị đi kèm khác như phương tiện tính toán và kiểm tra, phương tiện kiểm kê,…
Thu thập thông tin
Việc thu thập thông tin dựa trên việc tận dụng tối đa nguồn tài liệu đã có, song khi cần thiết vẫn tiến hành các biện pháp điều tra bổ sung.
Công việc này thường được các kiểm toán viên chính phụ trách cuộc kiểm toán (audit senior in charge) giao cho các kiểm toán viên dưới quyền hoặc các trợ lý kiểm toán tiến hành.
Lập kế hoạch kiểm toán.
Việc xác định nhu cầu thực hiện chủ yếu qua việc cụ thể hoá mục tiêu và phạm vi kiểm toán đã dự kiến, bao gồm việc xác định những công việc cụ thể phải làm, trên cơ sở đó lượng hoá quy mô từng việc và xác định thời hạn kiểm toán tương ứng.
Trên cơ sở tính toán cụ thể số người, phương tiện và thời gian kiểm toán, kiểm toán viên chính phụ trách sẽ tính toán kinh phí cần thiết cho cuộc kiểm toán và báo cáo lên giám đốc kiểm toán phê duyệt. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán cũng được xác định trên cơ sở trình tự lập kế hoạch nói chung. Kế hoạch sau khi dự kiến được thảo luận, thu thập ý kiến của các chuyên gia, của các giám đóc kiểm toán và của kiểm toán viên trực tiếp thực hiện hợp đồng.
Xây dựng chương trình kiểm toán.
Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán tổng quát, chương trình kế hoạch cụ thể được xây dựng cho từng phần hành. Quá trình này được thực hiện bởi các kiểm toán viên trực tiếp phụ trách công việc, có sự tham khảo ý kiến và phê duyệt của các nhà lãnh đạo cấp cao như giám đốc kiểm toán hay tổng giám đốc (partner).
Thực hiện kiểm toán
Trong quá trình này, nhóm các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên nhận trách nhiệm thực hiện đồng bộ các công việc đã ấn định trong kế hoạch, chương trình kiểm toán, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc cơ bản sau đây:
-Trong mọi trường hợp, kiểm toán viên phải tuân thủ theo các chương trình đã được xây dựng, không được tự ý thay đổi.
-Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thường xuyên ghi chép lại những phát hiện, nhận định nhằm tích luỹ bằng chứng.
-Định kỳ thực hiện tổng hợp kết quả kiểm toán theo các bảng kê chênh lệch hoặc bảng kê xác minh.
-Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi, trình tự kiểm toán… đều phải có ý kiến thống nhất của kiểm toán viên phụ trách.
2.3.3. Kết thúc kiểm toán
Kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra kết luận kiểm toán hoặc biên bản kiểm toán. Để lập báo cáo kiểm toán và kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên phải thực hiện một loạt công việc như: xem xét nợ ngoài dự kiến, xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, xem xét các giả thuyết về tính hoạt động liên tục,…
Về báo cáo kiểm toán, Công ty tuân thủ theo những chuẩn mực về báo cáo kiểm toán được đề cập trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
SƠ ĐỒ MÔ TẢ CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
Kế toán 1
Kế toán 2
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước tổng giám đốc về tình hình ghi chép và thực hiện các chính sách trong kế toán. Dưới sự điều hành của kế toán trưởng, phòng kế toán có hai thành viên là kế toán 1 và kế toán 2.
Kế toán 1: là người chịu trách nhiệm thực hiện các công việc kế toán liên quan đến tiền lương và ghi chép doanh thu.
Kế toán 2: theo dõi các khoản thanh toán, kiêm thủ quỹ.
3.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng.
-Công ty thực hiện công tác kế toán dựa trên hệ thống kế toán máy theo quy định số 15- Chuẩn mực Kế toán Việt Nam.
-Công ty sử dụng đồng Đôla Mỹ (USD) làm đơn vị tiền tệ chính để hạch toán. Các khoản mục tài sản, công nợ có gốc bằng các đơn vị tiền tệ khác được quy đổi sang đồng Đôla Mĩ theo tỉ giá hối đoái của ngày kết thúc niên độ kế toán. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm được thanh toán bằng các đơn vị tiền tệ không phải là đồng Đôla Mĩ được quy đổi sang đồng Đôla Mĩ theo tỉ giá hối đoái xấp xỉ tỉ giá hối đoái xấp xỉ tại ngày giao dịch.
-Các báo cáo tài chính được lập như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh được lập dựa trên nguyên tắc, thủ tục kế toán theo đúng quy định của Hệ thống kế toán Việt Nam.
3.3. Tình hình thực hiện công tác kế toán tại Công ty
Công ty áp dụng quy trình kế toán máy với các phần mềm kế toán chuyên dụng và được thực hiện theo quy trình như sau:
QUY TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Chứng từ gốc
Máy tính
Sổ cái
Báo cáo kế toán quản trị
Nhận xét: Quy trình kế toán máy với những phần mềm chuyên dụng sẽ giảm thiểu chi phí cho nhân lực kế toán, đồng thời cũng giúp cho quá trình thực hiện công tác kế toán đơn giản và nhanh chóng hơn. Công ty cũng tiết kiệm được chi phí và diện tích cho việc lưu trữ sổ sách, hồ sơ kế toán.
B. Kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền do Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam thực hiện.
1. Chương trình kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền của Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam
Tại Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam (Công ty), chương trình kiểm toán được lập dựa trên một mẫu chung thống nhất. Khi áp dụng vào thực tế cho các khách hàng khác nhau,chương trình được xây dựng cụ thể với những điểm chung và cả những điểm khác biệt cho phù hợp với đặc điểm riêng của từng khách hàng. Điều đó giúp cho công việc kiểm toán được thực hiện một cách hiệu quả nhất.
Tại Công ty, chương trình kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền được xây dựng cụ thể như sau:
1.1.Đối với khoản mục doanh thu:
Mục tiêu:
-Mọi thu nhập từ việc bán sản phẩm và dịch vụ được hạch toán một cách chính xác (mục tiêu đầy đủ, mục tiêu chính xác).
-Thu nhập được hạch tonas trên cơ sở các nguyên tắc chính xác, phù hợp, dựa trên cơ sở các chuẩn mực kế toán và các quy định hiện hành (tính chính xác).
-Các nghiệp vụ khi ghi sổ được chia cắt niên độ một cách chính xác (tính đầy đủ, tính hiện hữu).
1.1.2. Thủ tục phân tích:
-Tiến hành so sánh doanh thu kỳ này vơi các kỳ trước nhằm xem xét sự biến động và tìm hiểu nguyên nhân nếu có những biến động bất thường.
-So sánh tỷ trọng lợi nhuần thuần từ hoạt động kinh doanh với doanh thu thuần kỳ trước để đánh giá khả năng sinh lời từ doanh thu bán hàng qua các kỳ.
-Xem xét quan hệ đối ứng các tài khoản để phát hiện các quan hệ bất thường.
-Phận tích doanh thu theo thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, theo từng tháng và theo từng loại doanh thu, phân tích doanh thu trong mối quan hệ với giá vốn, thuế GTGT và với các khoản phải thu. Theo dõi và phân tích sự biến động của các chỉ tiêu này.
-Tính tỉ lệ lãi gộp theo từng tháng, từng quý, qua đó thấy được những biến động bất thường và xác định được nguyên nhân.
-So sánh số dư doanh thu chưa thực hiện được (TK 3387) cuối kỳ kiểm toán so với kỳ trước theo từng loại doanh thu, đồng thời xác định rõ nguyên nhân.
-So sánh tỉ suất vòng quay hàng hoá (sản phẩm)/ doanh thu qua các năm, giải thích các biến động bất thường nếu có.
1.1.3. Kiểm tra chi tiết
* Đối chiếu số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh với số liệu trên sổ tổng hợp, sổ chi tiết, tờ khai VAT đầu ra.
*Kiểm tra các phát sinh tăng trong doanh thu:
-Tìm hiểu hệ thống lưu trữ các tài liệu liên quan đến việc quản lý doanh thu như các hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chính sách bán hàng, các quy định về đơn giá hàng bán, lệnh bán hàng, chính sách bán hàng, đơn giá hàng bán, các hợp đồng vận chuyển hàng hoá,…
-Chọn mẫu kiểm tra các chứng từ chi tiết:
+Đối chiếu nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên sổ kế toán, nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc có liên quan như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho, vận đơn, hoá đơn,… kết hợp với xem xét kiểm tra quá trình thanh toán.
+Kiểm tra số lượng, đơn giá và tính toán trên các đơn bán hàng, kiểm tra việc quy đổi tiền tệ, đối chiếu số liệu trên sổ tổng hợp với sổ chi tiết và sổ doanh thu.
+Kiểm tra việc phân loại doanh thu: phân biệt doanh thu bán chịu, doanh thu thu tiền ngay, doanh thu nhận trước, doanh thu hàng đổi hàng,… phân biệt doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản thu nhập khác; phân biệt từng loại doanh thu của từng loại sản phẩm khác nhau, doanh thu và từng loại thuế liên quan thông qua các tờ khai thuế, số liệu hạch toán trên tài khoản thuế GTGT đầu ra. Kiểm toán viên cần lưu ý xét các khoản đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu hay vẫn còn treo trên các tài khoản nợ.
-Kiểm tra tính đúng kỳ của việc ghi sổ các nghiệp vụ doanh thu thông qua việc kiểm tra chứng từ của các nghiệp vụ phát sinh trước và sau thời điểm khoá sổ, xem xét ngày tháng ghi trên hoá đơn, vân đơn với ngày tháng ghi trên nhật ký bán hàng và sổ chi tiết.
-Từ việc kiểm tra chi tiết như trên, kiểm toán viên đưa ra kết luận về nguyên tắc ghi nhận doanh thu, điều kiện ghi nhận doanh thu từng loại tại đơn vị xem có tuân theo các điều kiện và quy định hiện hành hay không, nếu có bất thường phải giải thích nguyên nhân.
-Kiểm tra việc hạch toán doanh thu trên sổ kế toán để đảm bảo rằng các khoản doanh thu đã được hạch toán đúng.
-Kiểm tra việc hạch toán doanh thu trên sổ để đảm bảo rằng tất cả các nghiệp vụ đã được hạch toán đúng.
-Kiểm tra việc trình bày khoản mục doanh thu trên báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính.
*Kiểm tra số phát sinh giảm doanh thu.
-Kiểm tra các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các khoản chiết khấu thương mại. Đối với phần này, kiểm toán viên có thể điều tra chọn mẫu tiến hành kiểm tra 100%, tuỳ vào kết quả của việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này của doanh nghiệp.
Kiểm toán viên khi thực hiện công việc này cần chú ý các vấn đề sau:
+Đối chiếu các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và các quy chế quản lý của doanh nghiệp, trong trường hợp không có quy chế riêng thì phải ghi chú lại.
+Mọi khoản hàng bán bị trả lại đều phải ghi rõ số lượng, đơn giá, giá trị hàng bán bị trả lại, xác định rõ lý do trả lại hàng kèm theo chứng từ nhập kho số hàng bị trả lại hoặc chứng từ khác chứng minh cho số hàng bán bị trả lại.
-Kiểm tra việc hạch toán các khoản giảm trừ xem có tuân theo các quy định hiện hành hay không.
*Kiểm tra doanh thu nội bộ
-Kiểm tra căm cứ phát sinh và việc theo dõi, xử lý các khaonrdoanh thu nội bộ.
-Kiểm tra việc loại trừ các khoản doanh thu nội bộ trong các báo cáo tài chính hợp nhất.
*Đối với các khoản doanh thu chưa thực hiện: kiểm tra căn cứ ghi nhận doanh thu chưa thực hiện và việc kết chuyển để đảm bảo tuân thủ nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc đúng kỳ.
-Kiểm tra chọn mẫu chứng từ và hợp đồng xem các khoản tiền có được ghi nhận đúng hay không.
-Xem xét việc kết chuyển doanh thu có phù hợp với thời gian và khoản tiền được ghi nhận trước hay không.
-Phân tích số dư cuối kỳ để chắc chắn rằng không có khoản nào cần phải ghi nhận doanh thu mà vẫn chưa được kết chuyển.
*Kiểm tra việc trình bày trên báo cáo tài chính và các thuyết minh báo cáo tài chính.
1.1.4. Kết luận
*Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý.
*Lập kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công việc đã thực hiện.
*Lập lại thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán.
1.2. Đối với các khoản phải thu
1.2.1. Mục tiêu
-Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản công nợ, phải thu khách hàng đều được phản ánh đầy đủ trên sổ kế toán một cách đầy đủ và đúng niên độ (tính đầy đủ).
-Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu đảm bảo tuân thủ nguyên tắc ghi nhận (tính hiện hữu).
-Các khoản phải thu được ghi nhận vào sổ sách kế toán theo đúng giá trị thật và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm.
-Số liệu trên các khoản phải thu phải được tính toán đúng đắn và có sự phù hợp giữa sổ cái, sổ chi tiết và các báo cáo tài chính (tính chính xác).
-Việc đánh giá các khoản phải thu trên báo cáo tài chính là gần đúng với giá trị có thể thu hồi được: các khoản phải thu phải được công bố theo giá trị có thể thu hồi được thông qua sự phân tích về dự phòng phải thu khó đòi và chi phí nợ khó đòi.
-Đối với các khoản ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền hạch toán theo tỷ giá quy định.
-Các nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán đúng đối tượng, đúng tài khoản kế toán.
-Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và báo cáo tài chính phải được thực hiện một cách chính xác và phù hợp với các nguyên tắc kế toán (mục tiêu trình bày và khai báo).
1.2.2. Thủ tục áp dụng:
*Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp
-Lập bảng số liệu kế toán tổng hợp. Thu thập bảng tổng hợp chi tiết các khoản công nợ (theo cả ngoại tệ và đồng tiền hạch toán) bao gồm số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Thực hiện đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết công nợ với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và báo cáo tài chính. Đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với số dư chi tiết cuối kỳ năm trước. Kiểm tra trình bày các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán.
*Phân tích sự biến động số dư cuối kỳ các khoản phải thu giữa kỳ này với kỳ trước, giải thích các biến động bất thường nếu có.
*Thu thập bảng phân tích tuổi nợ: phân tích sự biến động tỉ trọng các khoản dự phòng trên tổng số dư các khoản phải thu. Đánh giá khả năng thu hồi công nợ và so sánh với quy định của Nhà nước về việc lập dự phòng phải thu khó đòi.
*So sánh tỷ lệ nợ phải thu của khách hàng trên tổng doanh thu năm nay so với năm trước. Nếu có biến động lớn, kiểm toán viên cần trao đổi với khách hàng về nguyên nhân của sự biến động này (như sự thay đổi trong các chính sách bán hàng của công ty, khả năng thanh toán của khách hàng,…).
1.2.3. Kiểm tra chi tiết
*Xem sổ kế toán tổng hợp để tìm ra các giao dịch bất thường. Kiểm tra các chứng từ và giải thích nội dung của các giao dịch này, chỉ ra những điểm bất hợp lý và ảnh hưởng của nó.
*Đánh giá sự hợp lý của số dư các khoản phải thu:
-Kiểm tra danh mục chi tiết các tài khoản khách hàng đảm bảo không có những điểm bất thường.
-Kiểm tra đối với các khách hàng có số dư Có. Thu thập các hợp đồng hoặc thoả thuận bán hàng để kiểm tra tình hợp lý của các số dư và đảm bảo không có khoản nào đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu mà vẫn chưa được ghi nhận.
-Kiểm tra một số khoản mục lớn có giá trị: đối chiếu các hợp đồng hoặc các thoả thuận bán hàng để xác định tính hợp lý của các số dư này.
-Kiểm tra việc tính toán và ghi nhận các khoản lãi trả chậm nếu có, đối chiếu sang phần kiểm toán doanh thu hoạt động tài chính.
-Đối chiếu số dư chi tiết vói thông tin trên các biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm khoá sổ nếu có.
-Gửi các yêu cầu xác nhận về các khoản phải thu tới những người mua hàng thường xuyên hoặc các khách hàng có số dư vượt quá… (só tiền) hoặc quá (tuổi nợ).
-Tóm tắt các kết quả xác nhận:
+Tính tổng các khoản phải thu đã được xác nhận và so sánh với tổng các khoản phải thu.
+Xem xét các khoản chênh lệch với sổ chi tiết và tìm ra nguyên nhân.
+Đối với các trường hợp không trả lời thực hiện thủ tục kiểm tra việc thanh toán sau ngày khoá sổ hoặc việc ký nhận mua hàng trên hoá đơn, báo cáo xuất hàng bán của bộ phận bán hàng, báo cáo hàng ra của bộ phận bảo vệ,…
*Kiểm tra việc chọn mẫu các đối tượng có phát sinh lớn, số dư lớn hoặc những biểu hiện bất thường khác, kiểm tra các định khoản trên sổ kế toán để đảm bảo các giao dịch đã được ghi nhận chính xác.
*Kiểm tra việc chia cắt niên độ trong việc hạch toán các khoản phải thu. Kiểm tra các giao dịch đến ngày… năm tiếp theo để đảm bảo không có giao dịch nào cần phải ghi nhận trong năm mà chưa được ghi nhận.
*Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ. Kiểm tra sự hợp lý và nhất quán trong việc áp dụng tỉ giá khi hạch toán các khoản công nợ. Kiểm tra việc đánh giá lại số dư các khoản công nợ có gốc ngoại tệ. Xác định chênh lệch tỉ giá phát sinh và chênh lệch tỉ giá đánh giá lại số dư.
*Kiểm tra việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
-Đánh giá cơ sở của các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập có phù hợp với quy định hiện hành không. Đảm bảo việc hạch toán chính xác đầy đủ các khoản dự phòng.
-Tìm kiếm các khoản công nợ đủ điều kiện lập dự phòng nhưng chưa được ghi nhận. Trao đổi với khách hàng về biện pháp xử lý.
-Kiểm tra căn cứ để xoá nợ cac skhoanr nợ đã xoá trong năm và đối chiếu với tài khoản 004.
-Xem xét các sự kiện sau ngày khoá sổ kế toán để đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin tới khả năng thanh toán của công nợ.
Kế toán lưu ý chỉ ra chênh lệch giữa số dư TK 139 theo kế toán và kế toán tài chính.
1.2.4. Kết luận
*Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. Lập lại thuyết minh sau điều chỉnh.
*Lập kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công việc đã thực hiện.
*Lập lại thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán.
Chương trình kiểm toán đối với những khoản mục khác có liên quan cũng được lập chi tiết tương tự và phù hợp với từng khách thể kiểm toán.
2. Thực trạng kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền do Công ty TNHH Grant Thornton thực hiện.
Đối với một cuộc kiểm toán, để thực hiện công việc một cách hiệu quả, công ty kiểm toán và các kiểm toán viên cần có các bước chuẩn bị thật chi tiết. Chu trình kiểm toán cần được chia thành các phần việc cụ thể. Tại Grant Thornton, chu trình này được chia thành năm giai đoạn sau đây:
2.1. Khảo sát và đánh giá khách hàng.
Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam (“Công ty”), thành viên độc lập của Tập đoàn Grant Thornton International, là công ty 100% vốn nước ngoài, được thành lập vào năm 1993, khi đó là công ty kiểm toán quốc tế thứ hai được cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tại Việt Nam. Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, đặc biệt là trong giớ doanh nghiệp vừa và nhỏ, Công ty mong muốn tạo ra giá trị gia tăng cho hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thông qua cac sgiair pháp mang tính thực tiễn cao, dựa trên kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về địa phương. Dịch vụ kiểm toán của Công ty tập trung vào việc hỗ trợ các công ty có vốn đầu tư nước ngoài và trong nước, các nhà tài trợ và các tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam. Số lượng và quy mô khách hàng của Công ty ngày một mở rộng theo thời gian. Ngoài những khách hàng lâu năm, Công ty vẫn thường tiến hành gửi thư mời thầu tới những doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu kiểm toán nhằm mở rộng phạm vi hoạt động của mình. Như vây, sự tiếp cận đối với khách hàng truyền thống và các khách hang mới là khác nhau.
Công ty TNHH ABC (“ABC”) là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại mặt hàng nước uống và nước giải khát, có chi nhánh và thị phần trên cả nước, đi vào hoạt động từ năm 1998. Năm 2001, ABC nhận lời mời thầu của Grant Thornton và trở thành khách hàng thường xuyên của Công ty từ đó cho đến nay. Cuối năm 2006, sau khi đã hoàn thành kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2005, Công ty tiếp tục mời thầu và đã được sự chấp thuận của ABC, một lần nữa trở thành công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán cho ABC cho năm tài chính kết thuc ngày 31 tháng 12 năm 2006.
Công ty Cổ phần XYZ (“XYZ”) thành lập năm 2005, chuyên cung cấp các dịch vụ tin học và giải pháp phần mềm. XYZ là thành viên của một doanh nghiệp quốc tế đã từng được kiểm toán bởi một thành viên của tập đoàn Grant Thornton International. Vì vậy, giữa năm 2006, qua quá trình tìm hiểu lẫn nhau, XYZ và Grant Thornton đã kí kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2006.
2.2. Ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán.
Cũng như các hợp đồng kinh tế về cung cấp hàng hoá, dịch vụ khác, hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý về quyền và nghĩa vụ của Grant Thornton cũng như của phía khách hàng, được lập và ký kết trên cơ sở các quy định và pháp lệnh hợp đồng. Sau khi ký kết hợp đòng, chính thức trở thành nhà cung cấp dịch vụ cho các khách hàng, Công ty tiến hành lập kế hoạch kiểm toán cũng như phân bổ nhân sự cho hợp lý. Kiểm toán viên thực hiện công việc theo nhóm. Quy mô chung của nhóm cũng như trình độ chuyên môn riêng của các kiểm toán viên thông thường phụ thuộc vào quy mô của khách thể kiểm toán, tính chất phức tạp của công việc tiến hành,…
Đối với công ty ABC, nhóm kiểm toán gồm 4 kiểm toán viên trong đó có một kiểm toán viên chính, đảm trách công việc. Với công ty XYZ. công việc được giao cho một nhóm kiểm toán 3 người, trong đó có một kiểm toán viên chính.
2.3. Lập kế hoạch kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền
Việc lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán luôn đi kèm với nhau. Với các khách hàng thường niên, công việc này đơn giản hơn là đối với các khách hàng mới. Quy trình lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán báo gồm các bước sau:
2.3.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Để đưa ra một chương trình kiểm toán phù hợp và hiệu quả, các công ty kiểm toán cần thực hiện một phần việc vô cùng quan trọng là tìm hiểu thông tin về đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng. Trên cơ sở những thông tin ban đầu đó, công ty thiết kế những chương trình đặc biệt, mang những đặc điểm chung của chương trình kiểm toán cơ bản, đồng thời dựa trên những đặc điểm riêng có của khách thể kiểm toán. Đó cũng chính là căn cứ để công ty phân công công việc cho các kiểm toán viên, đề ra thời hạn đi thực tế công việc tại khách hàng (field trip) cũng như thời hạn hoàn thiện công việc và phát hành báo cáo kiểm toán, cũng như dự kiến các công việc cần thiết khác (như việc dự kiến chuyên gia, nếu cần thiết). Thông tin cần thu thập nhiều hay ít, tập trung vào thông tin gì, phụ thuộc vào quy mô của khách hàng (lớn hay nhỏ), tính chất của khách hàng (khách hàng mới hay khách hàng thường niên), loại hình doanh nghiệp của khách hàng (công ty sản xuất kinh doanh hay dự án).
ABC là khách hàng thường niên của Grant Thornton, do vậy, khi tiến hành thu thập thông tin, Công ty chủ yếu dựa trên các thông tin sẵn có, đồng thời bổ sung thêm các thông tin mới, những thay đổi trong điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngược lại, với XYZ, việc thu thập thông tin phức tạp hơn, bao gồm tất cả những hiểu biết về điều kiện kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm sản xuất kinh doanh,...cho đến bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, kết quả kinh doanh cũng như những thông tin khác liên quan đến kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền của doanh nghiệp, kể từ khi bắt đầu thành lập cho đến ngày lập báo cáo tài chính.
*Vài nét về công ty TNHH ABC:
Công ty ABC Corporation Việt Nam được thành lập tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào năm 1993 dưới hình thức Công ty 100% vốn nước ngoài của ABC Corporation- British Virgin Islands với thời gian hoạt động là 20 năm theo giấy phép đầu tư số 745/GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp.
Hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất và bán nước tinh khiết và nước khoáng tại thị trường Việt Nam và xuất khẩu.
-Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý:
Hội đồng quản trị của công ty là cơ quan lãnh đạo cao nhất, bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch và một thành viên.
Tổng giám đốc công ty là người Đài Loan, do Hội đồng quản trị bầu ra, trực tiếp quản lý và điều hành công việc cũng như đại diện về pháp lý cho công ty.
-Một vài thông tài chính kế toán khác:
+Năm tài chính: kết thúc ngày 31 tháng 12.
+Báo cáo tài chính lập bằng Đồng Việt Nam.
+Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung để ghi sổ kế toán.
-Các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
Grant Thornton tìm hiểu thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của ABC thông qua việc thu thập các văn bản có liên quan như giấy phép thành lập, bản điều lệ công ty, biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, cũng như những văn bản liên quan đến chu trình bán hàng và thu tiền như hợp đồng bán hàng hay các cam kết khác,... Bên cạnh đó, các báo cáo kiểm toán cho các giai đoạn tài chính trước, báo cáo tài chính, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản liên quan, các chứng từ kế toán có liên quan khác.
*Vài nét về Công ty Cổ phần XYZ
Công ty cổ phần XYZ thành lập tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 dưới hình thức công ty cổ phần theo giấy phép kinh doanh số 0103007937 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là sản xuất phần mềm, dịch vụ internet, cung cấp thông tin và giải pháp máy tính và thương mại điện tử.
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006, công ty có 77 nhân viên bao gồm 3 quản lý.
-Các thông tin tài chính kế toán khác:
+Năm tài chính: năm tài chính của công ty kết thúc ngày 31 tháng 12. Với tư cách là một công ty TNHH, năm tài chính của công ty kéo dài từ 1 tháng 5 năm 2005 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2006.
+Đơn vị tiền tệ sử dụng: các báo cáo tài chính được lập bằng Đồng Việt Nam.
2.3.2. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Đây là một trong những thủ tục được các kiểm toán viên áp dụng trong tất cả các cuộc kiểm toán và tỏ ra rất hữu hiệu. Nếu hệ thống kiểm soát bộ của khách hang hoạt động tốt, kiểm toán viên sẽ bớt được một phần công việc kiểm tra chi tiết và ngược lại.
Đối với chu trình Bán hàng- Thu tiền của hai công ty ABC và XYZ, việc tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát thì việc tìm hiểu hệ t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28555.doc