Chuyên đề Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam thực hiện

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3

1. Chu trình bán hàng và thu tiền với vấn đề kiểm toán 3

1.1. Bản chất của chu trình bán hàng thu tiền 3

1.2. Chức năng của chu trình bán hàng thu tiền 5

1.3. Hệ thống sổ sách kế toán liên quan tới chu trình bán hàng - thu tiền 9

1.4. Mục tiêu của kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 16

2. Trình tự kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 17

2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 17

2.1.1. Chuẩn bị kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 17

2.1.2. Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng liên quan đến chu trình 22

2.1.3. Thực hiện thủ tục phân tích 25

2.1.4. Đánh giá trọng yếu và rủi ro 26

2.1.5. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát 34

2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán 37

2.2.1. Chương trình kiểm toán 37

2.2.2. Quy trình thiết kế chương trình kiểm toán 37

2.3. Kết thúc kiểm toán 50

CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG - THU TIỀN TẠI CÔNG TY CPA VIETNAM 54

2.1.Tổng quan về công ty CPA VIETNAM 54

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của CPA VIETNAM: 54

2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh doanh của CPA VIETNAM 57

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của CPA VIETNAM 59

2.2.Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty khách hàng do Công ty CPA VIETNAM thực hiện 63

2.2.1. Giới thiệu về công ty khách hàng 63

2.2.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 64

2.2.2.1. Chấp nhận thư hẹn kiểm toán 64

2.2.2.2. Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng 65

Công ty ABC hoạt động dựa vào nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp. 67

2.2.2.3. Đánh giả rủi ro kiểm soát 68

2.2.3. Thực hiện kiểm toán 77

2.2.3.1. Đối với công ty ABC 77

2.2.3.2. Đối với công ty XYZ: 88

PHẦN III: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG - THU TIỀN DO CÔNG TY CPA VIETNAM THỰC HIỆN 100

3.1. Đánh giá chung về tình hình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam 100

3.1.1. Nhận xét chung về hoạt động kiểm toán tại CPA VIETNAM 100

3.1.2. Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam 100

3.2. Nhận xét về trình tự kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 104

3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 106

KẾT LUẬN 111

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 112

 

 

doc116 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7346 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các mục tiêu hiệu lực, định giá và kịp thời (đúng thời hạn). Theo thông lệ quốc tế, xác nhận các khoản phải thu (điều tra để xác minh) cùng với việc xem xét hiện vật (kiểm kê) các tài sản là hai yêu cầu phổ biến. Xác nhận này được kết hợp với các thủ tục kiểm soát để xác minh và phát hiện những sai phạm liên quan đến các khoản thu không có thật, đến số tiền còn chưa rõ ràng hoặc đã trở thành các khoản nợ khó đòi hay không đòi được. Mặc dù xác nhận này không đảm bảo phát hiện mọi sai lầm nói trên nhưng vẫn tin cậy hơn các thủ tục kiểm soát vì nó tạo ra bằng chứng từ người độc lập ở bên ngoài đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên, xác nhận này ít có khả năng phát hiện hết các khoản bỏ sót do nó dựa vào một bảng kê các khoản phải thu trong đó thường không có nghiệp vụ bỏ sót và có thể khoản bỏ sót này bản thân người mua cũng không có liên quan hoặc không xác minh được. Do đó, việc kết hợp giữa thủ tục kiểm soát một cách hệ thống với xác nhận là đòi hỏi tất yếu. Tất nhiên các thủ tục kiểm soát cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu lực thì xác nhận các khoản phải thu cần được giảm bớt và ngược lại. Khi áp dụng thủ tục xác nhận cho khoản phải thu, kiểm toán viên phải quyết định về loại xác nhận, về ngày thực hiện, và về kích cỡ mẫu chọn và về những khoản mục phải chọn. Về loại xác nhận: Có hai loại thông dụng cho xác nhận khoản phải thu đó là xác nhận khẳng định và xác nhận phủ định. Xác nhận dạng khẳng định: là loại xác nhận ghi rõ số tiền và yêu cầu khách nợ xác nhận là đúng hoặc bằng bao nhiêu Xác nhân phủ định: là loại xác nhận không ghi rõ số nợ phải thu mà yêu cầu khách nợ ghi rõ số nợ phải thu hoặc có ý kiến khác. Với xác nhận khẳng định, khi chưa nhận được trả lời, thường phải làm thêm những trình tự xác minh. Do đó, xác nhận này là bằng chứng đáng tin cậy hơn xác nhận phủ định. Khi chọn mẫu các khoản mục phải chọn để gửi thư xác nhận thì kiểm toán viên cần chú ý đến các khoản mục như: Khoản mục có tính chất trọng yếu, khoản mục có quy mô lớn (có số dư lớn), khoản mục có độ dài thời gian (kéo dài nhiều tháng), khoản mục được trả vào ngày kết thúc niên độ. Về kích cỡ mẫu chọn: Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến số lượng các xác nhận phải gửi đi như: Tính trọng yếu của các khoản phải thu: Nếu số dư của các khoản phải thu có quy mô lớn so với số dư các tài sản khác thì kích cỡ mẫu chọn lớn hơn. Số lượng các khoản phải thu: Tất nhiên, số xác nhận gửi đi sẽ nhiều với đơn vị bán hàng với quy mô lớn, chủng loại hàng hóa nhiều và quan hệ mua bán mở rộng ở nhiều người mua và ngược lại. Mức đồng đều về quy mô các khoản phải thu: Nếu tất cả các tài khoản phải thu có quy mô xấp xỉ nhau thì xác nhận cần có sẽ ít hơn khi quy mô các tài khoản này rải ra hàng loạt số tiền khác nhau: Loại xác nhận được sử dụng: Với xác nhận phủ định thì giấy xác nhận gửi đi rõ ràng phải lớn hơn xác nhận khẳng định. Những kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cùng các trắc nghiệm ứng dụng. Những kết quả xác nhận của những năm trước. Khả năng phá sản của khách hàng và những nhân tố tương tự ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán dự kiến. Duy trì việc kiểm soát của kiểm toán viên trong xác nhận: Để đảm bảo thu nhận được các ý kiến khách quan của người mua và chất lượng của bằng chứng xác nhận, kiểm toán viên nắm quyền kiểm soát từ khâu gửi đến khâu nhận giấy xác nhận. Trường hợp công ty được kiểm toán đảm nhận một vài khâu phụ trợ nào đó cũng cần có kiểm tra của kiểm toán viên. Địa chỉ nhận giấy xác nhận phải là địa chỉ của Công ty kiểm toán; Giấy xác nhận được gửi qua bưu điện cũng là yếu tố tạo cơ sở cho việc thu thập ý kiến khách quan. Nếu giấy yêu cầu xác nhận bị trả lại, cần xem xét kỹ lý do: Có thể người mua đã thay đổi địa chỉ thật song cũng có khả năng gian lận trong bán hàng và thu tiền. Theo dõi và xử lý các khoản không trả lời: Thường được thực hiện theo trình tự chặt chẽ. Thông thường, nếu không nhận được giấy xác nhận gửi lần thứ nhất, cần gửi tiếp lần thứ hai. Nếu sau lần thứ hai vẫn không nhận được, cần có cách thức hỗ trợ để xét tính hiệu lực của số dư tài khoản. Theo đó, với mọi xác nhận khẳng định không được phản hồi từ người mua có thể thực hiện các cách hỗ trợ sau: Trắc nghiệm các khoản thu tiền mặt trực tiếp: Có thể giấy xác nhận không được phản hồi là do khoản phải thu không có hiệu lực hoặc đã có thỏa thuận trả tiền vào thời gian xác nhận. Do đó, việc xem xét các bằng chứng thu tiền mặt tiếp theo sau qua đối chiếu các chứng từ nhận tiền và Sổ chi tiết các khoản phải thu là một cách thức hỗ trợ tích cực cho cả các giấy xác nhận khoản phải thu chưa được phản hồi và cả các khoản không ăn khớp giữa nghiệp vụ bán hàng không thu được tiền với số tiền đã thu với bằng chứng cụ thể. Thẩm tra các chứng từ bán hàng và thu tiền như: Hóa đơn bán hàng để định rõ bên mua và ngày lập hóa đơn để tính tiền cho người mua; Chứng từ vận chuyển để xác định hiệu lực của nghiệp vụ vận chuyển. + Việc thực hiện bằng các cách thức hỗ trợ này tùy thuộc vào tính trọng yếu của những khoản xác nhận không được phản hồi, vào loại sai lầm phát hiện được trong xác nhận đã được trả lời cùng đánh giá của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, trong điều kiện bình thường nên làm cách thức hỗ trợ vừa để xác minh bổ xung, vừa làm cơ sở suy luận từ mẫu chọn đến quần thể mẫu. Khi có kết quả xác nhận, cần xác định lý do dẫn đến các khoản chênh lệch giữa sổ sách và xác nhận. Thông thường chênh lệch này bao gồm: + Khoản tiền phải thu ghi sổ đã được thanh toán: Yếu tố này xuất hiện có thể do tiền còn đang chuyển, tiền đã tới nhưng chưa ghi sổ, bỏ sót không ghi sổ, gian lận để biển thủ tiền thu bán hàng. + Người mua chưa hoặc không nhận được hàng: Độ trễ của ghi sổ so với thời điểm bán hàng thường do bên bán ghi sổ vào ngày vận chuyển còn bên mua ghi sổ vào ngày nhận hàng. Vì vậy, cần khảo sát cụ thể để nhận định ranh giới giữa hàng đang trên đường với hàng không vận chuyển hoặc không đến người mua. + Hàng bán bị trả lại: Chênh lệch giưa sổ sách với xác nhận có thể bao gồm khoản hàng bán bị trả lại do ghi chép không đúng hoặc thủ tục giao trả chưa hoàn tất... Để xác minh rõ chênh lệch cần khảo sát yếu tố này như các phần chêch lệch khác. + Sai lệch trong quá trình ghi sổ hoặc bán hàng: Nghiệp vụ bán hàng được ghi sổ khi vận chuyển. Có thể sau đó lại phát sinh sai sót như: tính giá hàng hóa, hàng hóa hư hỏng, người mua không nhận đủ số lượng hàng... Cần khảo sát sự định giá và trọn vẹn của các loại nghiệp vụ tương tự như vậy. Kết thúc việc xác nhận: Sau khi thu thập và xử lý xác nhận, kể cả các thủ tục hỗ trợ, cần thẩm tra lại hệ thống kiểm soát nội bộ trên cơ sở phân tích sự phù hợp giữa những sai lệch vừa phát hiện với đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát này. Đông thời cần thực hiện khoa học việc suy rộng từ mẫu chọn đến quần thể khoản phải thu ngay cả khi chêch lệch từ xác minh không ảnh hưởng nhiều đến khoản mục phải thu. Trên cơ sở đó có quyết định cuối cùng về số dư các khoản phải thu qua xác nhận và tập hợp những bằng chứng kèm theo. Đối với khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi: Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi kiểm toán viên thực hiện kiểm tra xem xét các cơ sở trích lập dự phòng về nợ khó đòi và chi phí nợ khó đòi; Điều tra xem xét các khoản bán chịu quá hạn và lớn bất thường; Duyệt xét lại các thủ tục xác nhận từ khách hàng, đặc biệt là đối với các khoản công nợ còn đang tranh chấp. Từ đó kiểm toán viên tìm các dấu hiệu chỉ dẫn về những khoản nợ không thu hồi đựơc; tổng cộng tất cả những khoản nợ khó đòi được ước tính dựa trên các thủ tục kiểm toán đã thực hiện; xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ để xem việc trích lập các khoản dự phòng có cao hơn so với thực tế không? Từ đó kiểm toán viên tiến hành tính toán lại mức dự phòng đã lập và kết luận khả năng thu hồi các khoản công nợ. 2.3. Kết thúc kiểm toán 2.3.1. Chuẩn bị kết thúc kiểm toán Sau khi hoàn thành tất cả các công việc trong bước thực hiện kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền, để chuẩn bị cho việc lập báo cáo kiểm toán kiểm toán viên cần xem xét một số vấn đề sau: 2.3.1.1. Xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ Xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ là một bước quan trọng mà kiểm toán viên phải thực hiện trước khi đưa ra ý kiến của mình về tính trung thực và hợp lý của các khoản mục trong chu trình bán hàng và thu tiền. Có hai loại sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ lập báo cáo tài chính: + Sự kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính cần được điều chỉnh: Đó là khi khách hàng mất khả năng thanh toán các khoản nợ, khi xảy ra sự kiện này đòi hỏi kiểm toán viên phải điều chỉnh tăng số dư dự phòng nhằm đảm bảo mục đích bảo toàn vốn và tuân thủ nguyên tắc thận trọng. + Những sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp tới báo cáo tài chính tuy nhiên phải được công khai trên thuyết minh báo cáo tài chính. Khi công bố các thông tin liên quan đến các khoản phải thu kiểm toán viên cần tìm hiểu các sự kiện liên quan đến khách mua hàng phải chịu như: lũ lụt, hỏa hoạn, do đó mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, do đó kiểm toán viên cần yêu cầu đơn vị được kiểm toán phải giải trình rõ ràng trên thuyết minh báo cáo tài chính. Kiểm toán viên cần phải thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết khi xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ như: Trao đổi với ban giám đốc hoặc hội đồng quản trị của đơn vị được kiểm toán, liên lạc với luật sư của đơn vị được kiểm toán, xem xét các báo cáo được lập sau ngày kết thúc niên độ, kiểm tra biên bản họp hội đồng quản trị và ban giám đốc và đại hội đồng cổ đông được lập sau ngày khóa sổ lập báo cáo tài chính để xách minh sự tồn tại của các sự kiện ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến các khoản phải thu hay các khoản mục khác trong chu trình bán hàng và thu tiền, tìm hiểu sự tranh chấp về hợp đồng kinh tế với khách hàng trong việc ghi nhận doanh thu, xem xét khả năng thanh toán các khoản phải thu của khách hàng đến đâu, xem xét các chính sách trích lập ước tính các khoản dự phòng phải thu khó đòi và xóa sổ các khoản nợ xấu. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 37 - Các khoản dự phòng, nợ phải thu chưa xác định, tài sản chưa xác định - Các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ dù được xếp vào loại nào cũng cần phải công bố đầy đủ trên thuyết minh báo cáo tài chính, tuân thủ theo chuẩn mực về công khai báo cáo tài chính đối với các loại tài sản, công nợ không xác định. 2.3.1.2. Thu thập thư giải trình Giải trình của Ban Giám đốc bằng văn bản là một bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được, vì nó nêu rõ trách nhiệm của Ban Giám đốc khách hàng trong việc lập và trình bày trung thực và hợp lý hợp pháp báo cáo tài chính của mình. Nó là một bằng chứng quan trọng liên quan đến các vấn đề mà các thủ tục kiểm toán khác không thu thập được. Các vấn đề như: ước tính về dự phòng phải thu khó đòi, việc tính giá chuyển giao, chủ trương của giám đốc thực hiện một khoản đầu tư dài hạn nào đó... Trong cuộc kiểm toán kiểm toán viên cần chú ý đến tính hợp lý và nhất quán giữa bằng chứng thu được và giải trình của Ban Giám đốc và cần phải xem xét tìm ra nguyên nhân của các mâu thuẫn (nếu có). 2.3.1.3. Phân tích chênh lệch Sau khi thực hiện xong cuộc kiểm toán, kiểm toán viên sẽ chỉ ra các chênh lệch giữa số liệu của kiểm toán viên và số liệu trên sổ sách của khách hàng. Kiểm toán viên cần đối chiếu với mức trọng yếu được phân bổ cho từng khoản mục trong chu trình để quyết định có nên điều chỉnh hay không. Và kiểm toán viên sẽ chỉ ra các khoản cần phải điều chỉnh để thảo luận với khách hàng. Sau khi thảo luận với khách hàng, nếu khách hàng đồng ý điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên thì kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn bộ về báo cáo kiểm toán đã được kiểm toán, nếu khách hàng không đồng ý điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên thì kiểm toán viên phải tiếp tục xem xét mức độ của các sai phạm để đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp về báo cáo kiểm toán đã được kiểm toán. 2.3.1.4. Thực hiện thủ tục phân tích Thực hiện thủ tục phân tích ở giai đoạn này với mục đích chính đánh giá lại một cách tổng thể về báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Kiểm toán viên đối chiếu, so sánh số liệu kiểm toán năm nay với số liệu kiểm toán năm trước và phải biết được nguyên nhân của sự biến động này từ các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được. Nếu như những nguyên nhân đó chưa có bằng chứng thuyết phục thì kiểm toán viên sẽ tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết để đưa ra ý kiến hợp lý. 2.3.1.5. Lập thư quản lý và báo cáo kiểm toán Thư quản lý và báo cáo kiểm toán là sản phẩm của một cuộc kiểm toán cho một công ty khách hàng nào đó. Thư quản lý được lập nhằm giúp doanh nghiệp chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên còn lưu hành Thư quản lý gửi cho Giám đốc đơn vị kiểm toán hoặc gửi cho Hội đồng quản trị. Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể, gồm: Hiện trạng thực tế, khả năng rủi ro, kiến nghị của kiểm toán viên và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự kiện đó. Thư quản lý được trình bày về một hay nhiều sự kiện do kiểm toán viên quyết định. Thư quản lý là một phần kết quả của cuộc kiểm toán, nhưng không nhất thiết phải đính kèm báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là tài liệu chính thức đính kèm với báo cáo kiểm toán khi công bố ra bên ngoài. Ý kiến của kiểm toán viên phải được đưa ra trong báo cáo kiểm toán, ý kiến của kiểm toán viên bao gồm có 4 loại ý kiến: ý kiến chấp nhận toàn phần, ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến trái ngược, ý kiến từ chối. CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG - THU TIỀN TẠI CÔNG TY CPA VIETNAM 2.1.Tổng quan về công ty CPA VIETNAM 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của CPA VIETNAM: Từ khi có sự ra đời của Nghị Định số 105/2004 NĐ - CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập đã mở ra một bước ngoặt mới đối với lĩnh vực kiểm toán còn khá mới mẻ ở nước ta, nhất là lĩnh vực kiểm toán độc lập. Đây là những bước khởi đầu giúp cho kinh tế nước ta nói chung cũng như là lĩnh vực kiểm toán nói riêng có thể theo kịp với thế giới. Hội nhập kinh tế thế giới là một chủ trương quan trọng của Đảng ta, đặc biệt khi nước ta sắp gia nhập WTO. Nghị định xác định quyền và trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, bảo vệ lợi ích của cộng đồng và quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư, đảm bảo cung cấp thông tin kinh tế tài chính trung thực, hợp lý, công khai, đáp ứng yêu cầu quản lý của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và cá nhân. Hiểu và nắm bắt được sự phát triển của nền kinh tế, một loạt các Công ty kiểm toán độc lập đã ra đời trong đó có Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam. Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là: Vietnam Auditing Parnership Company, có trụ sở chính tại phòng 1005 và 1010 - tầng 10 - tòa nhà 18T2 - Khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà Nội. Ngoài ra, Công ty còn có văn phòng đại diện ở Thành Phố Hồ Chí Minh. Công ty do Ông Vũ Ngọc Án làm Giám đốc. Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam - CPA VIETNAM là Công ty hợp danh đầu tiên về kiểm toán được thành lập và thực hiện kiểm toán độc lập tại Việt Nam theo Nghị Định 105/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập. CPA VIETNAM là Công ty kiểm toán chịu trách vô hạn đối với khách hàng về kết quả của cuộc kiểm toán do Công ty thực hiện. Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam được thành lập trên cơ sở Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010500002 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 26/06/2004. Công ty hoạt động theo Điều lệ Công ty được hội đồng thành viên hợp danh phê duyệt ngày 1/06/2004 và theo Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/06/1999. Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam là một công ty kiểm toán am hiểu về thị trường, có đủ các nguồn lực và chuyên môn cần thiết để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, hơn nữa Công ty không ngừng mở rộng và phát triển các mối quan hệ với các tổ chức nước ngoài để nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng lòng tin tưởng của khách hàng và có được kết quả kiểm toán đáng tin cậy nhất. Mục tiêu hoạt động của Công ty là “Luôn đi cùng sự phát triển của doanh nghiệp”. Công ty hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chịu trách nhiệm vật chất, chính trực, bảo vệ lợi ích và đảm bảo bí mật hoạt động cho khách hàng cũng như quyền lợi của chính bản thân Công ty trên cơ sở pháp luật và chuẩn mực quy định. Công ty luôn đặt các yếu tố uy tín nghề nghiệp, hiệu quả tài chính, chất lượng dịch vụ lên hàng đầu . Vì các yếu tố này tạo ra uy tín và hình ảnh của Công ty, chính vì thế mọi nhân viên của Công ty đều phải thực hiện. Để đạt được các tiêu chuẩn trên CPA VIETNAM đặc biệt có đội ngũ nhân viên tinh thông nghiệp vụ, được đào tạo có hệ thống tại Việt Nam, đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Tài chính, Kế toán, Kiểm toán và Quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt Công ty có rất nhiều nhân viên đã làm việc lâu năm ở các Công ty lớn như VACO, AASC. Công ty đã có một mạng lưới khách hàng rộng khắp như: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, các Dự án quốc tế tài trợ quốc tế, các Tổng Công ty Nhà nước, các Công ty cổ phần, các Công ty trách nhiệm hữu hạn, các Cơ quan Nhà nước và Tổ chức xã hội... Chính đội ngũ kiểm toán viên có trình độ, năng động, sáng tạo, hội tụ đầy đủ những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, sẵn sàng cung cấp dịch vụ chuyên ngành với lợi ích cao nhất đáp ứng vượt trên sự mong đợi của khách hàng, đã là nhân tố quan trọng nhất đưa đến sự thành công cho CPA VIETNAM. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của CPA VIETNAM được tham dự các chương trình đào tạo chuyên môn liên tục do Bộ Tài chính, các tổ chức quốc tế và Trung tâm đào tạo CPA VIETNAM do Công ty tổ chức. Công ty còn có một đội ngũ kiểm toán viên xuất sắc của ngành kiểm toán độc lập tại Việt Nam nên dịch vụ kiểm toán do CPA VIETNAM cung cấp là dịch vụ có chất lượng cao ngang tầm quốc tế. Mặc dù, trong những năm đầu mới thành lập Công ty chỉ mới có 15 người nhưng chỉ trong một năm hoạt động số lượng nhân viên của Công ty đã tăng lên gần 50 người. Điều này cho thấy quy mô của Công ty ngày càng mở rộng và càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Công ty đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần vật chất cho cán bộ nhân viên trong Công ty. Cũng như quan tâm đến lĩnh vực đào tạo: mọi nhân viên đều được tham gia các chương trình đào tạo tại Công ty, kể cả các nhân viên thực tập với mong muốn những sinh viên sắp ra trường có được những kiến thức nhất định trước khi tốt nghiệp đại học, để dễ dàng nắm bắt được công việc một cách nhanh nhất sau khi ra trường. Việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật kiểm toán tiên tiến mang tầm quốc tế đảm bảo công việc kiểm toán của CPA VIETNAM được thực hiện phù hợp với các Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phù hợp với luật pháp và các quy định của Chính phủ Việt Nam. Phương châm hoạt động của Công ty là phấn đấu trở thành một trong những Công ty hàng đầu ở Việt Nam và trong khu vực, với chất lượng dịch vụ cao vượt trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên trong Công ty. Hội đồng khoa học của CPA VIETNAM gồm các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu thực hành kế toán và kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam. Các chuyên gia nước ngoài của CPA VIETNAM trợ giúp cho ban lãnh đạo và các nhân viên trong Công ty các kỹ năng quản lý cũng như nghiệp vụ chuyên sâu tiên tiến của Quốc tế trong hoạt động nghề nghiệp của CPA VIETNAM. CPA VIETNAM có tổng số vốn điều lệ là 2.25 tỷ VND với sự góp vốn của các thành viên hợp danh. Nguồn vốn được hình thành chủ yếu là sự đóng góp bằng tài sản của cá nhân. Công ty bao gồm 7 thành viên góp vốn trong đó 4 thành viên hợp danh mỗi người góp 500.000.000 đồng và 3 thành viên góp vốn (trong đó 2 thành viên mỗi người góp 100.000.000 đồng, còn lại một người góp 50.000.000 đồng). Như vậy, trong những năm đầu mới thành lập và phát triển CPA VIETNAM đã và đang từng bước khẳng định mình. Cam kết của CPA VIETNAM cung cấp các dịch vụ một cách chuyên nghiệp với chất lượng cao đã trở thành giá trị và niềm tin của CPA VIETNAM, và giờ đây trở thành một phần không thể tách rời trong văn hóa của CPA VIETNAM, đòi hỏi CPA VIETNAM phải không ngừng đổi mới và phát triển. Mục tiêu trong những năm đầu của Công ty là tạo uy tín với khách hàng chứ không phải là mục tiêu lợi nhuận. 2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh doanh của CPA VIETNAM Công ty hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sau: Kiểm toán báo cáo tài chính: + Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế; + Kiểm toán hoạt động; + Kiểm toán tuân thủ; + Kiểm toán nội bộ; + Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (kể cả kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm); + Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án; + Kiểm toán thông tin tài chính; + Kiểm toán thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước; Tư vấn tài chính: Tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình thức sở hữu Công ty, tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh. Tư vấn thuế; Tư vấn nguồn nhân lực, Tư vấn quản lý tiền lương và nhân sự; Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin; Tư vấn quản lý: Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, Xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp, Xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh, Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, Tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu, Tư vấn đầu tư lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp. Dịch vụ kế toán; Dịch vụ định giá tài sản; Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán, và cấp Chứng chỉ đào tạo; Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, theo quy định của pháp luật. Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính. Dịch vụ đào tạo. Đối với hoạt động tư vấn của CPA VIETNAM: CPA VIETNAM xác định rằng thuế là một vấn đề hết sức quan trọng và là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp. Theo đó, dịch vụ tư vấn nói chung, dịch vụ tư vấn thuế nói riêng của CPA VIETNAM luôn mang lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp bởi sự kết hợp giữa đội ngũ chuyên gia tư vấn thuế giàu kinh nghiệm của CPA VIETNAM cùng với sự quan hệ chặt chẽ và mật thiết với Bộ Tài Chính,Tổng cục Thuế và các cơ quan thuế địa phương. CPA VIETNAM luôn trợ giúp khách hàng trong việc lập kế hoạch và tính toán một cách hiệu quả các sắc thuế được áp dụng tại từng doanh nghiệp cụ thể nhằm hỗ trợ cho mục đích kinh doanh của họ, đồng thời trợ giúp cho khách hàng giảm ảnh hưởng của thuế đến các giao dịch kinh doanh. CPA VIETNAM luôn thực hiện dịch vụ tư vấn thiết lập và tổ chức hệ thống kế toán doanh nghiệp, dự án quốc tế tài trợ và các tổ chức khác. CPA VIETNAM trợ giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam về các thủ tục cần thiết như thành lập doanh nghiệp, thuê đất của Nhà nước, tuyển dụng nhân sự và thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với các đối tượng khác nhau. Với sự năng động và đa dạng của các loại hình dịch vụ, trong hơn một năm qua các chỉ tiêu như: doanh thu, số nhân viên, số khách hàng của Công ty không ngừng tăng lên. Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty từ khi thành lập (6/2004) Đơn vị : 1000 đồng Chỉ tiêu 2004 2005 1. Số nhân viên 15 45 2. Số khách hàng 65 120 3. Tổng doanh thu 1,000,000 6,000,000 4. Doanh thu kiểm toán báo cáo tài chính 670,000 4,122,000 5. Doanh thu kiểm toán xây dựng cơ bản 51,000 310,000 6. Doanh thu kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp 110,000 620,000 7. Doanh thu tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp 109,000 648,000 8. Doanh thu dịch vụ đào tạo 60,000 300,000 9. Doanh thu bình quân một nhân viên 67,000 133,000 10. Lợi nhuận 120,000 900,000 11. Nộp Ngân sách 40,000 300,000 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của CPA VIETNAM Cũng như các Công ty kiểm toán hợp danh khác, Công ty cũng có mô hình bộ máy quản lý do Luật doanh nghiệp 1999 quy định. Bao gồm: - Hội đồng thành viên hợp danh: Hội đồng thành viên hợp danh bao gồm có 4 người, trong đó có Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng thành viên hợp danh được bầu ra với sự nhất trí 100% của các thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh là những người có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và đều có chứng chỉ CPA do Bộ Tài chính cấp và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình và nghĩa vụ của Công ty (chịu trách nhiệm vô hạn). - Ban Giám đốc: Trong đó bao gồm Giám đốc và Phó Giám đốc do Hội đồng thành viên hợp doanh bổ nhiệm. - Hội đồng khoa học; - Các Trung tâm, Phòng thuộc CPA VIETNAM gồm có: + Trung tâm đào tạo CPA VIETNAM; + Phòng hành chính Tổng Hợp; + Phòng hợp tác quốc tế; + Phòng công nghệ thông tin; + Phòng nghiệp vụ 1 + Phòng nghiệp vụ2 + Phòng nghiệp vụ 3 + Phòng nghiệp vụ 4 + Phòng nghiệp vụ 5 Các phòng này do thành viên Ban Giám đốc trực tiếp quản lý. Công ty CPA VIETNAM do Ông Vũ Ngọc Án làm Giám đốc (Ông là thành viên Hội đồng Hợp danh của Công ty). Giám đốc và các Phó Giám đốc của Công ty cùng nhau điều hành hoạt động của Công ty. Cùng làm việc vớ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36325.doc
Tài liệu liên quan