Chuyên đề Kiến nghị mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: 3

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 3

1.1 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NỀN KINH TẾ 3

1.1.2 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 3

1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa 5

1.1.2.1 Năng động và linh hoạt trong sản xuất kinh doanh 5

1.1.2.2 Tiềm lực tài chính kém 6

1.1.2.3 Trình độ khoa học công nghệ và quản lý thấp 7

1.1.2.4 Nguồn lao động chất lượng thấp 9

1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế 10

1.1.3.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội 11

1.1.3.2 Tạo sự phát triển giữa các vùng, góp phần to lớn vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế 13

1.1.3.3 Đóng góp quan trọng vào GDP và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 14

1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 15

1.2.1 Quy trình nghiệp vụ tín dụng 16

1.2.2 Sự cần thiết mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 18

1.2.3 Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 21

1.2.3.1 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng 21

1.2.3.2 Phân loại theo thời hạn 24

1.2.3.3 Phân loại theo mức độ đảm bảo 25

1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 25

1.2.4.1 Các nhân tố từ phía ngân hàng 25

1.2.4.2 Nhân tố từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa 27

1.2.4.3 Các nhân tốc ảnh hưởng khác 29

CHƯƠNG II 31

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI SGD I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 31

2.1 KHÁI QUÁT VỀ SGD I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 31

2.1.1 Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch 31

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch 1: 32

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam: 36

2.1.3.1 Tình hình huy động vốn: 36

2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn 39

2.1.2.3 Hoạt động trung gian 42

2.2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI SGD I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 44

2.2.1 Quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại SGD I 44

2.2.2 Kết quả hoạt tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại SGD - Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 47

2.2.2.1 Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa 47

2.2.2.2 Dư nợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo thành phần kinh tế 49

2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân 52

CHƯƠNG III 60

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 60

3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI SGD I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 60

3.1.1 Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta 60

3.1.2 Định hướng mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam: 62

3.2 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỘi VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI SGD I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 63

3.2.1 Các giải pháp chủ yếu 63

3.2.1.1 Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 63

3.2.1.2 Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 67

3.2.1.3 Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng 71

3.2.2 Một số giải pháp hỗ trợ 72

3.2.2.1 Cung cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa các sản phẩm dịch vụ phù hợp 72

3.2.2.2 Đầu tư phát triển hệ thống công nghệ thông tin 74

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 75

3.3.1. kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 75

3.3.2 Đối với nhà nước 77

3.3.2.1 Tăng cường chức năng quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 77

3.3.1.2 Hoàn thiện một số chính sách ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng 78

3.3.2 Đối với ngân hàng Nhà nước cần nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng: 79

KẾT LUẬN 81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

 

 

doc85 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kiến nghị mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ: Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm tra nội bộ tại trụ sở SGD và tất cả các đơn vị trực thuộc Sở giao dịch theo quy chế hoạt động kiểm tra-kiểm toán nội bộ; Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ tại sở giao dịch; Kiểm tra và đôn đốc việc tuân thủ pháp luật và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong sở giao dịch. Phòng giao dịch I, II, III: Hiện nay phòng giao dịch tại 191 Bà Triệu và phòng giao dịch II tại Bạch Mai, phòng giao dịch III tại Hàng Khoai, Hà Nội. Chức năng, nhiệm vụ của phòng giao dịch: chịu trách nhiệm xử lí các giao dịch đối với khách hàng là cá nhân và các tổ chức kinh tế khác; mở tài khoản tiền gửi, tiền vay cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lí các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới; thực hiện giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội tệ, ngoại tệ, thực hiện cho vay phát hành bảo lãnh trong phạm vi uỷ quyền của giám đốc; thực hiện thu theo quy định; xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả đúng nợ, chuyển nợ qua hạn, thực hiên các biện pháp thu nợ; các giao dịch thu đổi và mua bán ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng theo thẩm quyền được giám đốc giao; các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng…cho khách hàng ; Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng; duytrì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng; tiếp thị sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng . Phòng tổ chức hành chính : Quản lí, theo dõi, bảo mật hồ sơ lí lịch, nhận xét cán bộ nhân viên,các chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm cuả cán bộ nhân viên; toỏ chức quản lí lao động ngày công lao động, thực hiện nội quy cơ quan; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của SGD, bố trí cán bộ nhân viên tham dự các khoá đào tạo theo quy định; tham mưu cho giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách, việc tổ chức, xắp xếp, bố trí nhân sự phù hợp với tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn của mỗi người và yêu cầu của SGD; lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu của hoạt động SGD; thay mặt giám đốc trong phạm vi được uỷ quyền. 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam: 2.1.3.1 Tình hình huy động vốn: Vốn vừa là phương tiện kinh doanh vừa là đội tương kinh doanh của ngân hàng. Vốn chi phối toàn bộ hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng. Nhận thức được điều này trong quá trình hoạt động Sở giao dịch 1 luôn quan tâm đến việc tăng trưởng vốn qua các kênh khác nhau Tính đến 31/12/2006, tổng tài sản đạt 14.141.538 triệu đồng ,tăng so với năm 2005 là 2.960.818 triệu đồng ( tăng 26,48%).Tình hình huy động vốn đạt được bước tiến lớn trong năm 2006, với tổng huy động đạt 10.110.926 triệu đồng, tăng so với 2005 là 2.541.426 triệu đồng(tăng 33,57%). Thị phần huy động vốn trên địa bàn vẫn giữ vững và phát triển nhanh trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn. SGD đạt bước tiến mạnh mẽ trên do tổng hợp nhiều yếu tố(Hà Nội đang trên đà phát triển mạnh…). Nhưng nguyên nhân trực tiếp đó là những chi nhánh mới của SGD đã bắt đầu thích nghi với thị trường và hoạt động có hiệu quả. Bảng 1: Nguồn vốn huy động Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (2004-2006) Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2004 05/04 2005 06/05 2006 Huy động vốn 7.108.450 6,49% 7.569.500 33,57% 10.110.926 1. Tiền gửi tổ chức kinh tế 3.705.456 18,95% 4.407.585 65,28% 7.284.959 2. Tiền gửi dân cư 3.317.088 -8,09% 3.048.831 -8,44% 2.791.400 3. Huy động khác 85.906 31,64% 113.084 -69,43% 34,567 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SGD) +) Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Bước vào năm 2006, đứng trước những khó khăn và thách thức mới của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. SGD vẫn giữ vững được vị thế của mình trên địa bàn Hà Nội trong công tác huy động vốn. Dù hoạt động trên địa bàn có môi trường cạnh tranh gay gắt nhưng với sự nỗ lực không biết mệt mỏi của toàn bộ cán bộ công nhân viên, đặc biệt với sự chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo Sở. Nguồn tiền gửi TCKT tăng mạnh quá các năm gần đây, đăc biệt năm 2006 đạt 7.284.959 triệu đồng, tăng 2.877.374 triệu đồng so vơí năm 2005 (tăng 65,28%); tăng 3.579.503 triệu đồng so với năm 2004 (tăng 96,66%). Trong đó nguồn tiền gửi không kỳ hạn của năm 2006 đạt 1.645.390 triệu đồng, tăng 800.551 triệu đồng so với năm 2005 (tăng 94,76%), tăng 625.412 triệu đồng so với năm 2004 (tăng 61,32%). Nguồn vốn huy động từ nguồn tiền gửi có kỳ hạn của TCKT cũng tăng qua các năm, năm 2006 đạt 5.639.569 triệu đồng tăng 58,29% so với năm 2005, tăng 110% so với năm 2004. Có được kế quả này là do SGD đã có những chủ trương kinh doanh hợp lý trong công tác thu hút khách hàng, mở rộng và phát triển mạng lưới huy động vốn cùng với việc triển khai nhiều hình thể huy động vốn như chính sách lãi suất, chế độ ưu đãi lãi suất đối với khách hàng… Cơ chế điều hành vốn được tập trung hoá toàn nghành, việc quản lý tài sản Nợ - Có được xem xét và thực hiện phân tích, đánh giá hướng theo thông lệ. Bên cạnh đó, công tác quản lý rủi ro chính trong hoạt đồng nguồn vốn như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối được đánh giá để có biện pháp đảm bảo an toàn.Người ra, cùng với hệ thống cơ chế, chính sách ngày càng đầy đủ và đồng bộ của Ngân hàng Nhà Nước và ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, SGD đã triển khai các sản phẩm phái sinh trên thị trường ngoại hối để phục vụ khách hàng. Với sự nỗ lực và cố gắng đó, SGD đã có được những thành công trong công tác huy động vốn từ nguồn tiền gửi, đảm bảo một cơ cấu tín dụng hợp lý trong các nguồn ngắn, trung và dài hạn, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của SGD. +) Nguồn tiền gửi trong dân cư Nguồn vốn huy động từ nguồn tiền gửi trong dân cư cuả SGD có sự giảm sút qua các năm. Trong khi năm 2005, nguồn này đạt 3.048.831 triệu đồng giảm đi 268.257 triệu đồng ( giảm 8,09%) so với năm 2004, thì đến năm 2006, nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 2.791.400 triệu đồng giảm 5,61% so với năm 2005 và giảm 15,85% so với năm 2004. Đó là do chỉ số giá tiêu dùng tăng liên tục ở mức cao, lạm phát tăng cao ( khoảng 9,4%/năm). Đã khiến người dân có xu hướng dự trữ tiền để chi tiêu. Bên cạnh đó đời sống người dân ngày càng được cải thiện, thu nhập cao và ổn định đã thúc đẩy nhu cầu mua sắm của người dân ngày tăng. Hơn nữa thị trường chứng khoán phát triển mạnh đã thu hút lượng vốn đáng kể… Bên cạnh đó còn do khi các chi nhánh Đông Đô, Bắc Hà Nội, Hà Thành, Quang Trung tách khỏi SGD thì đã mang theo một lượng vốn không nhỏ. Vì vậy, lượng tiền gửi của dân cư giảm qua các năm gần đây, đấy cũng là mặt bằng chung của các ngân hàng. Trong 3 năm gần đây, tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại SGD hầu như không có sự tăng trưởng đáng kể. Năm 2006 đạt 2.290.055 triệu đồng tăng 5,61% so với năm 2005, tăng 3,68% so với năm 2004. Mặc dù SGD đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao khối lượng huy động tiền gửi từ các khoản tiết kiểm, như chế độ ưu đãi về lãi suất, các phương thức trả lãi theo thoả thuận, tích cực triển khai các sản phẩm mới theo chỉ đạo của Hội sở chính: tiết kiểm dự thưởng với quy mô giải thưởng lớn và hấp dẫn, tiết kiểm gửi góp… Bên cạnh đó mạng lưới chi nhánh của Sở được đầu tư mở rộng. Tuy nhiên lượng tiền gửi dân cư vẫn tăng trưởng không đáng kể, người dân chủ yếu chuyển từ tiết kiệm thông thường sang tiết khiểm dự thưởng, một phần cũng do các nguyên nhân đã trình bày ở trên. 2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn +) Hoạt động tín dụng Đến tháng 12/2006, các chỉ tiêu tín dụng của SGD đã đạt được như sau: Bảng 2: Dư nợ tín dụng của SGD qua các năm từ 2004-2006 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tỷ lệ tăng trưởng (+/-%) 2006/05 2006/04 Dư nợ tín dụng 4.224.050 4.813.816 5.000.572 3,89 18,38 1. Dư nợ ngắn hạn 855.811 1.724.458 1.959.934 13,66 129 2.Dư nợ trung dài hạn 1.345.314 1.012.621 623.713 -38,61 -53,64 3.Dư nợ KHNN 515.475 374.866 256.478 -31,58 -50,24 4.Dư nợ uỷ thác, ODA 387.754 305.846 266.034 -13 -31,39 5.Dư nợ đồng tài trợ 1.119.697 1.396.026 1.894.594 35,71 69,21 (Nguồn: Báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh của SGD) Qua bảng 2, ta có thể thấy được sự biến động trong cơ cấu dư nợ tín dụng, các khoản cho vay trung và dài hạn, cho vay theo kế hoạch nhà nước, cho vay uỷ thác và ODA có xu hưóng giảm mạnh.Trong khi các tín dụng ngắn hạn, cho vay đồng tài trợ tăng mạnh qua các năm.Thể hiện có sự điều chỉnh mạnh mẽ trong chiến lược kinh doanh của SGD. Việc ban cho các ngân hàng thương mại nhà nước quyền tự do hoạt động kinh và tự chịu trách nhiệm, đã thúc đẩy các ngân hàng nhà nước cũng như SGD tiến hành đa dạng hoá trong chiến lược kinh doanh nhằm đạt đựoc cơ cấu tín dung hợp lý, dần phù hợp với thông lệ quốc tế. Để chuẩn bị tốt cho giai đoạn hội nhập chính thức về ngân hàng vào năm 2010.Dư nợ tín dư có sự tăng khá đều qua các năm, năm 2006 đã 5.000.572 tăng 3,89% so với năm 2005, tăng 18,38% so với năm 2004.Chất lượng thẩm định được nâng cao, các nghiệp vụ tín dụng được cải thiện đã góp phần thu hút thêm được các khách hàng đến giao dịch. Dư nợ tín dụng ngắn hạn năm 2005 đạt 1.724.458 triệu đồng chiếm tỷ trọng 39,19% trong tổng dư nợ, tăng rất mạnh ở năm 2005 đạt 1.724.458 triệu đồng gấp 101,5% so với năm 2004. Đấy là do Sở đã quán triệt tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, dù không có nhiều lợi thế so với các ngân hàng khác trong cạnh tranh lãi suất cho vay, nhưng SGD vẫn nỗ lực đẩy mạnh cho vay ngắn, kiểm soát tốt cho vay khối xây lắp.Nên đã cải thiện cơ cấu tín theo kỳ hạn hợp lý hơn, đạt yêu cầu theo kế hoạch đề ra. Năm 2006, dư nợ tín dụng ngắn hạn vẫn chú trọng triển khai và tăng 13,66% so với năm 2005, tăng 129% so với năm 2004.Trong năm 2006 SGD đã phát huy tận dụng các lợi thế sẵn có như: cơ hội tiếp cận với các tập đoàn, các tổng công ty, các dự án lớn; khách hàng đang có quan hệ tín dụng, bảo lãnh, thanh toán mà đang hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả; tập trung vào các doanh nghiệp có tiềm năng trong việc tăng trưởng dư nợ tín dụng và bảo lãnh. Bồi dưỡng tăng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, phát huy kinh nghiệm trong việc thẩm định xét duyệt vay và quản lý các dư án lớn. Định hướng và kiểm soát tốt việc tăng trưởng tín dụng gắn với an toàn và đảm bảo doanh lợi ngân hàng. Với sự nỡ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên đã thực hiện tốt chiến lược: phân tích đánh giá toàn dịên khách hàng để chọn lọc có mục tiêu, định hướng rõ nét đối với khách hàng đủ điều kiện tín dụng; thanh lọc và hạn chế thấp nhất những khách hàng kém hiệu quả và tích cực thu hồi vốn đối với những khách hàng này. Kết quả là nợ xấu ở mức thấp 0,81% giảm 14,74% so với năm 2005. Dư nợ tín dụng trung - dài hạn của sở năm 2006 giảm mạnh so với 2 năm 2005, 2004. Năm 2006 chỉ tiêu này đạt 623.713 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 12,47% trong tổng dư nợ, giảm 38,41% so với năm 2005 (đạt 1012.621 triệu đồng), giảm 56,64% so với năm 2004(đạt 1.345.314 triệu đồng). Kết quả trên hoàn toàn phù hợp với chiến lược cơ cấu của SGD, nhằm tăng dư nợ tín dụng ngắn hạn và giảm dư nợ tín dụng trung - dài hạn, từ đó đạt cơ cấu tín dụng hợp lý của một ngân hàng thương mại. Dư nợ tín dụng theo kế hoạch nhà nước năm 2006 giảm mạnh mẽ so với năm 2005,2004.Năm 2006, cho vay theo KHNN đạt 256.478 triệu đồng giảm 31,58% so với năm 2005, giảm 50,24% so với năm 2004. Đồng thời cho vay uỷ thác, ODA cũng giảm mạnh năm 2006, khu vực này là 266.034 triệu đồng giảm 13,02% so với năm 2005, giảm 31,39% so với năm 2004. Điều này là phù hợp với chủ trương và thực tế của SGD, giảm cho vay theo chỉ định, tăng cường tìm các dự án cho vay đối với khu vực ngoài quốc doanh, hạn chế phụ thuộc vào một số công ty lớn.Trở thành ngân hàng thương mại đúng nghĩa, là hoạt động độc lập tự chủ trong kinh doanh,không chịu sự can thiệp trực tiếp của nhà nước, đồng thời không được sự giúp đỡ trực tiếp từ phía nhà nước. Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc vào tất cả toàn thể cán bộ công nhân viên của ngân hàng đó. Thế nên ngân hàng phải lựa chọn phương hướng hoạt động hiệu quả nhất cho mình, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Vì thế tất nhiên cho vay theo KHNN, cho vay uỷ, ODA có xu hướng giảm mạnh còn cho vay đồng tài trợ tăng mạnh.Năm 2006 cho vay đồng tài trợ đạt 1.894.594 triệu đồng tăng 35,71% so với năm 2005, tăng 69,21% so với năm 2004. Cho vay đồng tài trợ tăng sẽ làm cho Sở vừa sử dụng vốn hiệu quả vừa giảm rủi ro mà khoản vay mang lại. Tóm lại hoạt động tín dụng trong nhiều năm qua vẫn chiếm một vị trí quan trọng, mang lại cho Sở một nguồn thu nhập đáng kể. Mảng hoạt động tín dụng luôn được ngân hàng quan tâm, chú trọng đầu tư về thị trường sản phẩm và chất lượng kinh doanh, với chủ trương nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại doanh mục của nợ vay, bên cạnh nỗ lực phát huy ưu thế các quan hệ với các bạn hàng lớn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đồng thời đẩy mạnh hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Vì thế dư nợ của Sở tăng ổn định, cơ cấu lại danh mục nợ vay hợp lý hơn và chất lượng tín dụng luôn được đảm bảo (dư nợ xấu giảm từ 3-5% trong các năm gần đây, nợ xấu của Sở giao dịch 1 năm 2006 là 408 tỉ đồng) Trong đó, nợ cho ngoài quốc doanh 2006 là 22% trên tổng dư nợ. Nợ cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng hàng năm khoảng 10%. +) Hoạt động đầu tư: Hoạt động đầu tư của Sở bao gồm chứng khoán và vốn góp liên doanh. Chứng khoán đầu tư bao gồm: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu kho bạc, công trái giáo dục, công trái xây dựng đất nước… Nhìn chung các hoạt động đầu tư của Sở đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước và của ngân hàng về quản lý đầu tư. 2.1.2.3 Hoạt động trung gian +) Hoạt động thanh toán Các công tác đảm bảo kịp thời, chính xác, an toàn tài sản cho ngân hàng và khách hàng thu dịch vụ thanh toán bao gồm thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế… Hoạt động thanh toán quốc tế có sự tăng trưởng đáng kể. Tiếp tục triển khai hiệu quả các kênh thanh toán truyền thống, đưa vào sử dụng chính thức chương trình VCB - Money của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam để tăng hiệu quả và tốc độ thanh toán của sở. Phối hợp với Hội sở chính hoàn thành việc test thử nghiệm chương trình BIDV - Home Banking, kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ BIDV - Home Banking và chính thức đưa vào sử dụng đối với 30 khách hàng. Trả lương trực tiếp cho các đơn vị: Chinfon Manulife, BIDV Hội sở chính, BIDV Sở giao dịch 3, công ty cổ phần và thương mại tổng hợp Việt Nam, ngân hàng Standard Chartered Hà Nội, công ty Thăng Long gas, công ty TNHH Công nghệ giáo dục và xử lý dữ liệu… +) Hoạt động kinh doanh thẻ Số lượng phát hành thẻ khoảng hơn 10.000 thẻ. Đã chủ động tìm kiếm các điểm huy động mơí, mở rộng mạng lưới hệ thống các điểm giao dịch trên cơ sở tính toán hiệu quả hoạt động, tập trung vào khu vực đông dân cư, có nhiều tiềm năng, mở rộng việc cung ứng dịch vụ ngân hàng.SGD đã có 3 phòng giao dịch và 20 điểm giao dịch. Các điểm huy động được đầu tư đồng bộ từ trang thiết bị văn phòng, bàn quây đến máy rút tiền ATM với diện tích mặt bằng rộng. Đây là cơ sở quan trọng để tiến hành thử nghiệm các sản phẩm mới về huy động của BIDV. +)Bảo lãnh Đây là hoạt động mang lại nguồn thu chiếm tỷ trọng 36% trong tổng dịch vụ.Hoạt động bảo lãnh đảm bảo an toàn, đến nay chưa có rủi ro nào xảy ra, chưa có khoản phải trả thay bên được bão lãnh.Thu dịch vụ bão lãnh đạt 11.943 triệu đồng. Ngoài các hoạt động trên thì SGD còn cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ khác như: tư vấn tài chính, chi trả lương hộ cho doanh nghiệp, dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước…Các dịch vụ này cũng đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả kinh doanh. +) Hiệu quả kinh doanh: Lợi nhuận trước thuế của SGD năm 2006 đạt 184.858 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 97,37%, tăng 120,45% so với năm 2004. Chỉ số trên nói lên đây là một năm đầy thành công của SGD. Là bằng chứng cụ thể nhất, thuyết phục nhất chứng minh chiến lược phương hướng kinh doanh của sở trong giai đoạn chuẩn bị hội nhập là đúng đắn và hợp lý.Bên cạnh đó mức thu dịch vụ ròng cũng tăng lên mạnh mẽ đạt 49.512 triệu đồng năm 2006 tăng 93,41% so với năm 2005,tăng 102.07% so với năm 2004. Thể hiện SGD đã từng bước hiện đại hoá, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 2.2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI SGD I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.2.1 Quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại SGD I Để có được một quyết định tài trợ đúng đắn, đảm bảo an toàn vốn, tiết kiệm thời gian và chí phí cho ngân hàng lẫn khách hàng thì hoạt động tín dụng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình nhất định. Quy trình tín dụng là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện khi tài trợ cho khách hàng. Nó phản ánh nguyên tắc tín dụng, trình tự giải quyết công việc, thủ tục xử lý hành chính và thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan. Trên cơ sơ những quy định chung của Ngân hàng Nhà nước thông qua các văn bản như:luật các tổ chức tín dụng,quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng,quy chế dảm bảo tiền vay…Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam dã xây dựng một hệ thống quy trình tín dụng áp dụng trong toàn bộ hệ thống.Hoạt động tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng tuân theo quy định này: Bước 1:Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ Khi khách hàng có như cầu vay vốn, bộ phận bán hàng phải tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ.Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ về tài sản đảm bảo, hồ sơ vế sử dụng vốn vay và một số hồ sơ khác. bước 2:Thẩm định Sau khi nhận đầy đủ các hồ sơ cần thiết, cán bộ tín dụng cần phải tiến hành thu thập các thông tin về khách hàng như: Phương án hay dự án vốn, nghành nghề kinh doanh, môi trường hoạt động, lịch sử quan hệ với ngân hàng…Làm cơ sở phân tích đánh giá một cách toàn diện về khách hàng. Với năng lực pháp lý: Đây là đầu tiên quan trọng nhất để ngân hàng xem xét tài trợ nhằm xác định trách nhiệm pháp lý trước pháp luật về việc hoàn trả nợ vay. Những tiêu chuẩn ngân hàng yêu cầu:có giấy phép thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy phép kinh doanh, được nhân danh doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh tế thông qua người đại diện… Với tình hình tài chính: Khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh là cơ sơ quan trọng đảm bảo tính tự chu trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khản năng cạnh tranh trên thị trường và khản năng hoàn trả các khoản nợ đúng hạn trong tương lai.Ngân hàng sử dụng các chỉ số tài chính để phân tích bao gồm các chỉ số khản năng thanh toán,khản năng hoạt động, khản năng cân đối vốn... Khi đánh giá,ngân hàng sẽ so sánh giữa các thời kỳ để thấy được mức độ phát triển của doanh nghiệp,so sánh với các doanh nghiệp khác trong nghành,từ đó đưa ra nhận định chủ quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm tiếp theo. Với phương án, dự án vay vốn: Trước tiên phải có thẩm định mục đích sử dụng vốn vay, tính hợp lệ, hợp pháp của kế hoạch sản xuất kinh doanh có phù hợp với giấy phép kinh doanh hay không?.Sau đó ngân hàng sẽ thẩm định tính khả thi của dự án, phương án vay vốn. Cán bộ sẽ đánh gía hiệu quả kinh doanh, xác định các chỉ tiêu kinh tế, xác định mức độ vốn vay.Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải xem xét các yếu tố khác như:yếu tố đầu ra, yếu tố đầu vào, phương thức sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra quết định cho vay và phương án cho vay. Bước 3:Trình tự duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay Trên cơ sở tờ trình tín dụng đã lập, cán bộ tín dụng phải đưa ra ý kiến độc lập của mình,rồi trình với cấp có thẩm quỳên phê duyệt. Bước 4:Lập đàm phán, ký kết hợp đồng Sau khi quyết định tài trợ cho khoản vay, cán bộ tín dụng phải chuẩn bị các hợp đồng và văn bản liên quan để trình với lãnh đạo ký, bao gồm:hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, hợp đồng cầm cố hoặc thế chấp.Tiếp đó tiến hành ký kết các hợp đồng văn bản liên quan đến khoản vay đã được hai bên thoã thuận. Khách hàng cũng giao nhận hồ sơ tài sản đảm bảo cho ngân hàng. Bước 5:Giải ngân Bộ phận kinh doanh phải trình lãnh đạo kế hoạch giải ngân,tới cấp có thẩm quyền để phê duyệt giải ngân cho khách hàng. Hồ sơ vay vốn của khách hàng được chuyển xuống cho bộ phận kế toán để thực hiện phát tiền cho khách hàng. Đồng thời cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng nhận, kiểm tra hồ sơ, chứng từ giải ngân. Trong quá trình giải ngân sẽ có sự tham gia của nhiều bộ phận khác. Bộ phận kế toán sẽ kiểm tra quá trình thanh toán giải ngân, đảm bảo đúng quy định, nhập kho tài sản đảm bảo, hạch toán theo dõi khoản vay. Đối với những khoản vay liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế như thanh toán L/C thì bộ phận thanh toán quốc tế phải kểm tra chứng từ thanh toán quốc tế đảm bảo đúng quy định. Bước 6:Quản lý, giám sát rủi ro và thu hồi vốn vay Để đảm bảo nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả gốc và lãi đúng hạn, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm soát sau khi cho vay. Bộ phận kinh doanh phải có mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng để thu thập và đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, thu nhập của khách hàng thường xuyên. Từ đó có những tư vấn về hoạt động kinh doanh của khách hàng, đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mức đích, hiệu quả.Theo dõi tình hình thanh toán nợ gốc và lãi vay.Quản lý tài sản đảm bảo tiền vay, phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý khi có tình huống phát sinh. Bước 7:Tất toán và thanh lý hợp đồng Đến thời điểm hết hạn hợp đồng, khách hàng phải thanh toán cả gốc và lãi cho ngân hàng, thanh lý hợp đồng tín dụng. Cán bộ ngân hàng tất toán kế ước, lưu hồ sơ theo quy định, tìm hiểu các thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Bộ phận tín dụng sẽ trả lại những hồ sơ về tài sản đảm bảo, cung cấp những chứng từ tất toán khoản vay cho khách hàng. 2.2.2 Kết quả hoạt tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại SGD - Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 2.2.2.1 Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Ở Việt Nam các ngân hàng vẫn kinh doanh trong các lĩnh vực truyền thống chiếm tỷ trọng rất lớn. Trong đó cho vay có tỷ trọng chiếm hầu như toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy doanh số cho vay trong kỳ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đó là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kỳ. Tổng doanh số cho vay và doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại SGD có mức tăng trưởng cao trong thời gian gần đây. Năm 2006 cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 1.730.260 tăng rất mạnh so với năm 2005 là 54,93%, tăng 201% so với năm 2004. Đồng thời tỷ trọng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng tăng rất nhiều. Chúng ta có thể thấy kết quả chiến lược xâm nhập thị trường doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua bảng dưới đây: Bảng 3: Dư nợ tín dụng đối với DNN&V trong tổng dư nợ ( 2004 - 2006 ) Đơn vị triệu đồng Chỉ tiêu 2004 05/04 2005 06/05 2006 Tổng dư nợ 4.224.050 13,96% 4.813.816 3,88% 5.000.752 Dư nợ DNN&V -Tỷ trọng 413.957 9,8% 88,39% 779.838 16,2% 57,75% 1.230.185 24,6% Dư nợ khác -Tỷ trọng 3.810.093 90,2% 5,88% 4.033.978 83,8% 06.53% 3.770.567 75,4% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD I) Qua bảng trên ta thấy: SGD I đã có điều chỉnh chiến lược tập trung hơn vào thị trường doanh nghiệp nhỏ và vừa, bằng chứng được thể hiện qua số dư nợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng tăng lên. Nếu năm 2004 số dư nợ của DNNVV chỉ chiếm 9,8% trong tổng dư nợ( 413.957 triệu đồng) thì năm 2005, con số này tăng lên 16,2% trong tổng dư nợ ( 799.838 triệu đồng). Còn năm 2006 dư nợ DNNVV chiếm 24,6% trong tổng dư nợ (1.230.185 triệu đồng). Các con số trên đã thể hiện sự tăng trưởng quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với khu vực nhỏ và vừa. Sở đạt được kết quả trên do những nguyên nhân sau: Thứ nhất, do nền kinh tế xã hội nước ta trong những năm gần đây có bước tăng trưởng mạnh và ổn định. Điều này làm tăng mức sống dân cư, do đó nhu cầu mua sắm, tiêu dùng hàng hoá tăng mạnh. Vì vậy hàng hoá của các doanh nghiệp sản xuất ra tiêu thụ nhanh hơn, vốn thu hồi và quay vòng nhanh, nên nhu cầu về vay vốn ngân hàng cũng tăng và việc trả nợ cho ngân hàng cũng đúng thời hạn. Thứ hai sự phát triển mạnh mẽ số lượng DNNVV đã làm tăng nhu cầu vay vốn của khu vực DN này. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường SGD I đã đẩy mạnh chú trọng cho vay các DN này. Bên cạnh đó quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm được trao cho các phòng tín dụng hơn, chất lượng thẩm định dự án đạt tương đối hiệu quả, nên SGD I đã mạnh dạn cho các DNNVV vay nhiều hơn. Tuy nhiên nhìn chung SGD I vẫn tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Vì đây là thị truyền thống nên SGD có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn các ngân hàng khác, hơn nữa thị trường này vẫn phát triển trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện tại và tương lai. 2.2.2.2 Dư nợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo thành phần kinh tế Bảng 4: Dư nợ cho vay đối với DNN&V phân theo thành phần kinh tế ( 2004 - 2006 ) Đơn vị triệu đồng Chỉ tiêu 2004 05/04 2005 06/05 2006 Tổng dư nợ DNNVV 413.957 88,39% 779.838 5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32134.doc
Tài liệu liên quan