Chuyên đề Lập kế hoạch pháp triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia đến năm 2015

Với đặc thù hoạt động sản xuất của đơn vị luôn chịu ảnh hưởng bởi thời tiết, thủy văn, khí hậu của thiên nhiên và thiên tai bất lợi như: hạn hán, bão lụt, sâu bệnh diễn ra suốt 5 năm qua. Tuy có những khó khăn thách thức. Song với tinh thần đoàn kết và những kinh nghiệm đã có, dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo xí nghiệp, tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên, xí nghiệp đã vượt qua khó khăn, phấn đấu luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, năm sau luôn cao hơn năm trước. Góp phần quan trọng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trực tiếp góp phần phát triển kinh tế xã hội và thực hiện mục tiêu an toàn lương thực cho xã hội. Với những nỗ lực không ngừng 5 năm qua xí nghiệp đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2021 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Lập kế hoạch pháp triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu cho một trong hai kênh đó là kênh Bắc hoặc kênh Nam. Nên khi nắng hạn kéo dài buộc xí nghiệp phải tưới luân phiên. Hành lang công trình bị xâm phạm, lấn chiếm và xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc địa bàn xí nghiệp quản lý. Do thiếu kiểm tra, kiểm soát nên không ngăn chặn kịp thời, chưa nghiêm, chưa dứt điểm, nên hiệu quả còn thấp, ảnh hưởng đến an toàn công trình và hiệu quả của công tác quản lý. Gây rất nhiều khó khăn phức tạp khi giải quyết sự việc. Công tác tưới tiêu nước cơ bản đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Chất lượng tưới được nâng lên và có giải pháp điều hành tích cực, song chưa thực sự ổn định và hiệu quả Công tác điều hành nước còn lúng túng khi gặp hạn hán. Thời gian tưới kéo dài do bất cập trong việc điều hành nước vào các tuyến kênh cấp 2. Gây thiếu nước đối với các xã vùng đuôi kênh, làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa. - Thành tựu của đơn vị đã đạt được Tuy có nhiều thuận lợi, nhưng cũng không ít những khó khăn thách thức. Trong những năm qua, sự chủ động phát huy nội lực và tinh thần cố gắng lao động sản xuất của công nhân viên chức xí nghiệp, đã tạo thành sức mạnh tổng hợp phấn đấu đạt được những thanh tựu trên các lĩnh vực sau đây: Xí nghiệp luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất - tài chính mà công ty giao cho cụ thể như: Diện tích tưới tiêu, tu sửa thường xuyên, bảo vệ an toàn công trình hồ đập đều đạt và vượt kế hoạch, phòng chống bão lụt, hạn úng hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. Đời sống vật chất và việc làm của người lao động trong xí nghiệp được ổn định và phát triển, thu nhập năm sau cao hơn năm trước. Mọi chính sách của người lao động được thực hiện đầy đủ, đúng chế độ chính sách của công ty và theo quy định của luật lao động. Quản lý, điều hành tưới tiêu đảm bảo ổn định vững chắc cho 100% diện tích có công trình đi qua. Áp dụng tưới tiêu khoa học, phục vụ cho nhu cầu thâm canh ngày càng cao trong nông nghiệp. Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả phương án tưới tiêu cho lúa, cây mầu cho năng suất cao, phương án chống hạn, chống bão lụt. duy trì lịch tưới luân phiên cùng với việc điều hành hợp lý trên từng địa bàn, từng tuyến kênh việc dẫn nước, tưới nước, tu sửa công trình phục vụ sản xuất kịp thời vụ, xoá bỏ hạn cục bộ trong hệ thống. Khai thác triệt để năng lực thực tế của công trình. Xí nghiệp cần quan tâm tăng tốc độ, đa dạng hóa các sản phẩm, trong sản xuất kinh doanh ngoài sản xuất chính như: Liên doanh nuôi cá nước ngọt, cho thuê mặt nước, lòng hồ để nuôi trồng thủy sản. Chú trọng công tác xã hội hoá trong công tác quản lý và khai thác các công trình thủy lợi. Hợp đồng trông coi bảo vệ với người dân ở gần các công trình nằm gần khu dân cư. Đề nghị với nhà nước kiên cố hoá kênh chính đoạn bị cát đùn cát chảy gây ảnh hưởng đến sản xuất. Tuyên truyền, vận động nhân dân nói chung và người dân nơi công trình đi qua. về việc thực hiện Pháp lệnh khai thác công trình thủy lợi và ý thức trách nhiệm của họ đối với việc bảo vệ tài sản của Nhà nước. 2.1. Những kết quả sản xuất kinh doanh đạt được trong 5 năm gần đây Với đặc thù hoạt động sản xuất của đơn vị luôn chịu ảnh hưởng bởi thời tiết, thủy văn, khí hậu của thiên nhiên và thiên tai bất lợi như: hạn hán, bão lụt, sâu bệnh diễn ra suốt 5 năm qua. Tuy có những khó khăn thách thức. Song với tinh thần đoàn kết và những kinh nghiệm đã có, dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo xí nghiệp, tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên, xí nghiệp đã vượt qua khó khăn, phấn đấu luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, năm sau luôn cao hơn năm trước. Góp phần quan trọng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trực tiếp góp phần phát triển kinh tế xã hội và thực hiện mục tiêu an toàn lương thực cho xã hội. Với những nỗ lực không ngừng 5 năm qua xí nghiệp đã đạt được những kết quả cụ thể như sau: 2.1.1. Năm 2005 - Diện tich tưới tiêu cả năm đạt: 4.070ha/4.012ha = 101,4% kế hoạch công ty giao cao hơn năm 2004 là 132 ha. - Sản lượng thủy lợi phí nghiệm thu cả năm đạt: 915.048kg/894.457kg = 102,3% kế hoạch. Vượt kế hoạch công ty giao 20.591 kg, cao hơn năm 2004 là 27.466kg. - Giá trị sản lượng thực thu cả năm: 1.666.953.000 đồng Trong đó: Thu thủy lợi phí: 1.665.469.000 đồng Thu khác (lãi tiền gửi) 1.484.000 đồng - Kết quả sửa chữa thường xuyên: 219.220.000 đồng - Lao động có mặt bình quân: 56 người - Quỹ lương thực hiện : 829.920.000 đồng. Tương ứng 100,54 điểm khoán của công ty. - Thu nhập bình quân: 1.235.000 đồng/người/tháng - Tổng chi phí trong năm: 1.372.839.000 đồng - Nộp điều tiết về công ty: 294.114.000 đồng 2.1.2. Năm 2006 - Diện tich tưới tiêu cả năm đạt: 4.197ha/4.193ha = 100,1% kế hoạch công ty giao cao hơn năm 2005 là 127 ha. - Sản lượng thủy lợi phí nghiệm thu cả năm đạt: 948.540kg/943.342kg = 100,55% kế hoạch. Vượt kế hoạch công ty giao 5.198kg, cao hơn năm 2005 là 33.492kg. - Giá trị sản lượng thực thu cả năm: 1.918.944.000 đồng Trong đó: Thu thủy lợi phí: 1.917.053.000 đồng Thu khác (lãi tiền gửi) 1.891.000 đồng - Kết quả sửa chữa thường xuyên: 321.703.000 đồng - Lao động có mặt bình quân: 56 người - Quỹ lương thực hiện : 895.672.000 đồng. Tương ứng 99,63 điểm khoán của công ty. - Thu nhập bình quân: 1.332.000 đồng/người/tháng - Tổng chi phí trong năm: 1.550.233.000 đồng - Nộp điều tiết về công ty: 368.711.000 đồng 2.1.3. Năm 2007 - Diện tich tưới tiêu cả năm đạt: 4.229ha/4.224ha = 100,1% kế hoạch công ty giao cao hơn năm 2006 là 32 ha. - Sản lượng thủy lợi phí nghiệm thu cả năm đạt: 952.543kg/943.111kg = 100,1% kế hoạch. Vượt kế hoạch công ty giao 9.432kg, cao hơn năm 2006 là 4.003kg. - Giá trị sản lượng thực thu cả năm: 2.333.451.000 đồng Trong đó: Thu thủy lợi phí: 2.329.967.000 đồng Thu khác (lãi tiền gửi+ phế liệu) 3.484.000 đồng - Kết quả sửa chữa thường xuyên: 273.220.000 đồng - Lao động có mặt bình quân: 56 người - Quỹ lương thực hiện : 1.175.607.000 đồng. Tương ứng 99,85 điểm khoán của công ty. - Thu nhập bình quân: 1.749.000 đồng/người/tháng - Tổng chi phí trong năm: 1.754.522.000 đồng - Nộp điều tiết về công ty: 578.929.000 đồng 2.1.4. Năm 2008 - Diện tich tưới tiêu cả năm đạt: 4.430ha/4.430ha = 100% kế hoạch công ty giao cho xí nghiệp. Cao hơn năm 2007 là 201 ha. - Giá trị sản lượng thực thu cả năm: 2.881.759.000 đồng Trong đó: Được miễn thu: 2.873.288.000 đồng Thu khác: Cho thuê lòng hồ 7.381.000 đồng Lãi ngân hàng 1.090.000 đồng - Kết quả sửa chữa thường xuyên: 386.100.000 đồng - Lao động có mặt bình quân: 57 người - Quỹ lương thực hiện : 1.484.964.000 đồng. Tương ứng 100,7 điểm khoán của công ty. - Thu nhập bình quân: 2.171.000 đồng/người/tháng - Tổng chi phí trong năm: 1.871.064.000 đồng Năm 2008 là năm đầu tiên thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí cho nông dân theo Nghị định 154/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ. Nên xí nghiệp không phải thu thủy lợi phí, mà chỉ nghiệm thu số diện tích tưới tiêu được, làm căn cứ để Nhà nước trả hộ thủy lợi phí cho người nông dân trực tiếp về công ty và công ty cấp điều tiết theo kế hoạch chi phí đã được công ty phê duyệt. Phần sửa chữa lớn và nâng cấp hoặc xây dựng mới các công trình có nguồn kinh phí lớn đều do công ty cân đối nguồn vốn và ghi kế hoạch đầu tư cho xí nghiệp. 2.1.5. Năm 2009 - Diện tich tưới tiêu cả năm đạt: 4.746ha/4.746ha = 100% kế hoạch công ty giao. Cao hơn năm 2008 là 316 ha. - Giá trị sản lượng thực thu cả năm: 4.296.766.000 đồng Trong đó: Được miễn thu: 4.283.876.000 đồng Thu khác: Cho thuê lòng hồ 11.370.000 đồng Lãi ngân hàng 1.520.000 đồng - Kết quả sửa chữa thường xuyên: 327.500.000 đồng - Lao động có mặt bình quân: 57 người - Quỹ lương thực hiện : 1.570.843.000 đồng. Tương ứng 100,2 điểm khoán của công ty. - Thu nhập bình quân: 2.296.000 đồng/người/tháng - Tổng chi phí trong năm: 1.898.343.000 đồng Bảng so sánh kết quả qua các năm TT Chỉ tiêu Đ.V Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Diện tích tưới tiêu ha 4.070 4.197 4.229 4.430 4.746 2 Doanh thu trong năm 1000đ 1.666.953 1.918.944 2.333.451 2.873.288 3.958.095 3 Lao động bình quân người 56 56 56 57 57 4 Tổng quỹ tiền lương 1000đ 829.920 895.672 1.175.607 1.484.964 1.570.843 5 Lương bình quân ng/tháng 1000đ 1.235 1.332 1.749 2.171 2.296 6 Sửa chữa thường xuyên công trình và kiên cố hoá kênh mương 1000đ 219.220 321.703 273.220 490.100 327.500 7 Nộp điều tiết về công ty theo quy định 1000đ 294.114 368.711 578.929 * * 2.2. Phân tích kết quả đã đạt được trong 5 năm Kết quả 5 năm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị chúng ta thấy các chỉ tiêu phân tích của xí nghiệp năm sau luôn cao hơn năm trước cụ thể như ta có bảng phân tích sau Bảng phân tích kết quả đã đạt được trong 5 năm 2005-2009 TT Chỉ tiêu Đ.V Năm 2005 Năm 2009 +/- Tỷ lệ tăng (%) 1 Diện tích tưới tiêu ha 4.070 4.746 676 17 2 Doanh thu trong năm 1000đ 1.666.953 3.958.095 2.291.142 137 3 Lao động bình quân người 56 57 1 0.02 4 Tổng quỹ tiền lương 1000đ 829.920 1.570.843 740.923 89 5 Lương bình quân ng/tháng 1000đ 1.235 2.296 1.061 86 6 Sửa chữa thường xuyên công trình 1000đ 219.220 327.500 108.280 49 7 Nộp điều tiết về công ty 1000đ 294.114 * * * Nhìn và bảng phân tích chúng ta thấy được Diện tích tưới tiêu năm 2009 so với năm 2005 đã tăng 676 ha. Tương ứng tốc độ tăng 17%. Đây là do nỗ lực của toàn thể người lao động trong xí nghiệp đã nâng cao hiệu quả phục vụ cho sản xuất, dẫn nước và tưới nước khoa học, tiết kiệm nước, nâng cao diện tích tưới tiêu, khai thác triệt để số diện tích có thể phục vụ được. Doanh thu của xí nghiệp năm 2009 so với năm 2005 đã tăng lên 2.291.142.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng 137%. Đây là số diện tích tưới tiêu đã tăng lên, làm cho doanh thu tăng. Một phần là nhà nước quy định giá thu thủy lợi phí mới tăng hơn so với giá cũ nên từ đó mà tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của phần diện tích. Lao động của xí nghiệp trong kỳ tương đối ổn định. Quỹ tiền lương và lương bình quân của người lao động, tăng trên 80% là do kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị đã đạt được cao nên tiền công, tiền lương cũng được cải thiện tịnh tiến theo. Một phần là do lộ trình lương của chính phủ quy định phần lương tối thiểu năm sau cao hơn năm trước, đã làm cho lương của người lao động trong xí nghiệp tăng cao. 2.3. Đánh giá chung kết quả đã đạt được Kết quả của xí nghiệp trong 5 năm qua năm sau luôn cao hơn năm trước. Công việc và thu nhập của người lao động ổn định, người lao động yên tâm công tác và gắn bó lâu dài với xí nghiệp. Mọi chính sách chế độ như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm Y tế, công đoàn, bảo hộ, an toàn lao động, trích lập các quỹ như khen thưởng, phúc lợi, khám sức khoẻ định kỳ và các chế độ ốm đau, lễ tết, đều được xí nghiệp quan tâm và thực hiện theo đúng Bộ luật lao động và các quy định khác của nhà nước. Do đặc thù của đơn vị là đơn vị công ích, nên phần đầu tư xây dựng cơ bản như nâng cấp hồ đập, kiên cố hoá kênh mương, sửa chữa lớn công trình đều do Nhà nước đầu tư, nên phần tài sản cố định chuyên ngành chủ yếu là công trình hồ đập, kênh mương và trạm bơm tiêu, bơm tưới, chỉ mở số sách theo dõi không phải tính trích khấu hao. Phần diện tích tưới tiêu năm sau cao hơn năm trước là do được đầu tư, phát triển mới kênh mương, hoặc kênh mương được kiên cố hóa từ đó việc dẫn nước, tưới nước được mở rộng làm tăng diện tích đất được tưới tăng thêm. Phần doanh thu tăng cao một phần do tăng diện tích nên giá trị sản lượng thu thủy lợi phí được tăng lên, cũng một phần do Nhà nước quy định giá thóc thủy lợi phí thu năm đó tăng theo giá thực tế của thị trường. Riêng từ năm 2008 trở đi do Nhà nước trả hộ thủy lợi phí cho người dân. Vì vậy theo quy định mới của Chính phủ: thủy lợi phí tính theo số diện tích tưới tiêu được nhân với số tiền Nhà nước đã quy định của diện tích đó. Lao động của đơn vị luôn ổn định, thay đổi không nhiều, là do đặc thù sản xuất của đơn vị không thay đổi, nên nhu cầu sử dụng lao động cũng không biến động. Chỉ biến động khi có cán bộ, công nhân viên hết tuổi lao động về nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, thì đơn vị mới tuyển bổ sung thêm. Năm 2008 năm 2009 do Nhà nước trả hộ thủy lợi phí cho người dân, nên doanh thu của toàn đơn vị được cấp trực tiếp về công ty, công ty cấp điều tiết vốn về xí nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy xí nghiệp không phải nộp điều tiết về công ty nữa. Xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên phí nghiệp được chi phí sản xuất theo kế hoạch đã được phê duyệt và tập hợp chi phí. Việc tính giá thành, lợi nhuận và phân bổ lợi nhuận, cũng như trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi đều do công ty hạch toán. 3. Đánh giá công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 3.1 Quy trình và thời gian lập kế hoạch sản xuất kinh doanh Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh gia là đơn vị hạch toán phụ thuộc, cho nên bộ phân kế hoạch không tách riêng, mà được tháp chung với tổ kỹ thuật, do đó hoạt động của kế hoạch đều gắn liền với nhiệm vụ công tác của tổ kỹ thuật và trong hoạt động chung của đơn vị. Về quy trình: Lập và duyệt một bản kế khoạch, trước hết Nhân viên phụ trách kế hoạch phải tổng hợp các chỉ tiêu, họp cán bộ chủ chốt của xí nghiệp để trình bầy và lấy ý kiến, sau đó tổng hợp chọn lọc các ý kiến sát thực và có tính thuyết phục cao. Tham mưu cho lãnh đạo xí nghiệp trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Xin ý kiến và trực tiếp lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tưới tiêu hàng vụ và cả năm của xí nghiệp, thông qua Giám đốc xí nghiệp và bảo vệ với công ty chủ quản, để công ty phê duyệt kế hoạch sản xuất tài chính hàng năm của đơn vị. Về thời gian: Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia theo quy định của công ty chủ quản thì kế hoạch sản xuất tài chính lập hàng năm. Kế hoạch sửa chữa thường xuyên thì lập và báo cáo kết quả thực hiện hàng tháng. 3.1.1. Xác định căn cứ Căn cứ vào các chính sách của nhà nước và chủ trương phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, tình hình thực tế về hiện trạng các công trình thuộc phạm vi quản lý khai thác và diện tích tưới tiêu có khả năng khai thác tối đa của xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia. Các khả năng khác về các nguồn lực như nhân lực, tài lực và vật lực có thể khai thác được của đơn vị. Căn cứ các Nghị định, quy định của Chính phủ, các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan và các quy định của công ty. Xí nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất và tài chính năm năm tiếp theo để trình công ty phê duyệt và thực hiện. 3.1.2. Xác định mục tiêu Mục tiêu chính của bản kế hoạch là nhiệm vụ mà đơn vị phải thực hiện trong kỳ, cụ thể như các chỉ tiêu sản xuất, chỉ tiêu pháp lệnh như thuế các khoản trích nộp vào ngân sách và chỉ tiêu về tài chính. Muốn xác định đúng mục tiêu chúng ta phải thu thập tài liệu có liên quan đến việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý, năm của cụm tổ và của xí nghiệp. Lập kế hoạch đó và thông qua tổ trưởng trình Giám đốc xí nghiệp phê duyệt để có cơ sở cho các cụm tổ trong đơn vị thực hiện. Tổng hợp, phân tích các tài liệu đã thực hiện, làm cơ sở cho công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo. Kiểm tra, theo dõi, tổng hợp việc thực hiện kế hoạch đó. Tham mưu cho tổ trưởng và lãnh đạo xí nghiệp trong công tác kế hoạch, hợp đồng kinh tế, dự toán và các công việc có liên quan khác. Lập dự toán các hạng mục công trình sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn do xí nghiệp làm chủ đầu tư để tổ trưởng trình Giám đốc xí nghiệp. Tổng hợp kết quả các hợp đồng kinh tế, kết quả nghiệm thu thanh lý hợp đồng tưới tiêu nước và kết quả sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn mà đơn vị đã thực hiện trong kỳ trong quý. 3.2. Phương pháp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ở đơn vị 3.2.1. Xác định nhu cầu Để có một bản kế hoạch sát với thực tế và có tính khả thi cao, chúng ta phải xác định được nhu cầu của đơn vị, cần phải thực hiện nội dung nào và định hướng phát triển trong thời kỳ kế hoạch. Cụ thể hoá các chỉ tiêu như chỉ tiêu về sản xuất gồm: tiền vốn, vật tư. Chỉ tiêu về lao động và tiền lương, các chỉ tiêu pháp lệnh như thuế và các khoản trích nộp khác cho Nhà nước. 3.2.2. Xác định khả năng Quá trình thu thập số liệu liên quan đã đầy làm cơ sở ban đầu, chúng ta xác định được các khả năng hiện có của đơn vị, để làm cơ sở lập bản kế hoạch sản xuất tài chính. Sau khi xác định được nhu cầu và khả năng thực có của đơn vị chúng ta đi đến lập một bản kế hoạch chi tiết cho kỳ tiếp theo và trình duyệt cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở thực hiện cụ thể như sau: * Nội dung chính Kế hoạch của đơn vị năm 2010 CÔNG TY KTCTTL SÔNG CHU XÍ NGHIỆP KTCTTL TĨNH GIA Số: 01 /KTCTTL-TG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ Tĩnh Gia ngày 16 tháng 11 năm 2009 TỜ TRÌNH Xin phê duyệt kế hoạch sản xuất và tài chính năm 2010 Kính gửi: Công ty khai thác công trình thủy lợi Sông Chu Thanh Hóa - Thực hiện công văn số: 1303/KTCTTL.SC-KHKD ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty về việc lập kế hoạch sản xuất và tài chính năm 2010. - Căn cứ vào tình hình thực tế về hiện trạng các công trình thuộc phạm vi quản lý khai thác và diện tích tưới tiêu có khả năng khai thác tối đa của xí nghiệp KTCTTL Tĩnh Gia. - Căn cứ các Nghị định của Chính phủ, các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan và các quy định của công ty. Xí nghiệp KTCTTL Tĩnh Gia xây dựng kế hoạch sản xuất và tài chính năm 2010 trình công ty phê duyệt như sau: I) Diện tích tưới tiêu phục vụ SXNN: 4.733,3876 ha 1) Diện tích được miễn TLP: 4.733,3876 ha Trong đó: Vụ chiêm xuân 2.192,5876 ha Vụ mùa 2.305,8 ha Vụ đông 235 ha II) Tổng doanh thu trong năm 3.990.458.560 đồng 1) Phần được miễn TLP: 3.978.958.560 đồng Trong đó: Vụ chiêm xuân 1.859.490.480 đồng Vụ mùa 1.971.688.080 đồng Vụ đông 83.284.000 đồng 2) Thu khác (thu HĐ nuôi trồng TS lòng hồ) 11.500.000 đồng III) Tổng chi phí trong năm: 3.469.843.000 đồng Trong đó: S/C thường xuyên công trình 758.000.000 đồng Tổng quỹ tiền lương 1.606.406.000 đồng Tiền điện phục vụ SX (bơm tiêu) 24.321.000 đồng IV) Chỉ tiêu lao động: 1) Tổng số LĐ hiện tại hưởng lương 56 người V) Sản lương điện tiêu thụ: (Bơm tiêu) 33.000 kw VI) Thực chi tại địa bàn trong năm là: 3.077.515.000 đồng - Thực thu tại địa bàn 11.500.000 đồng - Số đề nghị công ty cấp 3.066.015.000 đồng (Toàn bộ có phụ lục chi tiết kèm theo) Kính đề nghị Chủ tịch HĐTV công ty xem xét phê duyệt./. Nơi nhận: - Như KG - Lưu TV-KH GIÁM ĐỐC XN CÔNG TY KTCTTL SÔNG CHU XÍ NGHIỆP KTCTTL TĨNH GIA BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2010 (Phụ lục kèm theo tờ trình số: 01/KTCTTL-TG) TT Các chỉ tiêu kế hoạch Đ.V Phần thực hiện kế hoạch năm 2009 Kế hoạch năm 2010 KH năm 2009 Thực hiện đến 30/10 Ước TH đến 31/12/2009 1 2 3 4 5 6 7 Phần I: Chỉ tiêu sản xuất I Diện tích tưới tiêu trong năm ha 4.746 4.511,09 4.746,04 4.733,3876 1 Diện tích được miễn thủy lợi phí ha 4.746 4.511,09 4.746,04 4.733,3876 Vụ chiêm xuân // 2.197 2.197,09 2.197,04 2.192,5876 Vụ mùa // 2.314 2.314 2.314 2.305,8 Vụ đông // 235 235 235 2 DT không được miễn thủy lợi phí ha 0 Vụ chiêm xuân // 0 Vụ mùa // 0 II SL nước phục vụ SX công nghiệp m3 Phần II: Chi tiêu tài chính I Doanh thu 1.000đ 3.882.452 3.867.842 3.958.095 3.990.458 A Thủy lợi phí 3.870.952 3.839.092 3.922.376 3.978.958 a Phần nhà nước trả hộ nông dân 3.870.952 3.839.092 3.922.376 3.978.958 Vụ chiêm xuân 1.000đ 1.851.726 1.863.417 1.863.417 1.859.490 Vụ mùa // 1.935.942 1.975.675 1.975.675 1.971.688 Vụ đông // 83.284 83.284 83.284 Nuôi trồng TS // 0 35.719 b Phần thu khác đ 0 Vụ chiêm xuân // 0 Vụ mùa // 0 II Cấp nước cho SXCN và sinh hoạt // 0 III Giá trị sản lượng khác 1.000đ 11.500 11.505 11.500 B Phần NN cấp để chi trả cho TC-DN 0 Vụ chiêm xuân // 0 Vụ mùa // 0 Vụ đông // 0 C Tổng hợp chi phí đ 4.772.857 3.469.843 a Chi phí sản xuất 1.000đ 4.506.039 1.746.587 2.544.804 3.196.843 1 Chi NNVL và chi phí chống hạn // 15.000 4.305,504 15.000 17.000 2 Phụ tùng thay thế // 5.000 0 5.000 8.100 3 Tiền điện phục vụ sản xuất // 24.321 10.000 24.321 4 Tổng quĩ tiền lương // 1.600.905 1.242.736 1.600.905 1.606.406 5 BHXH+BHYT tính vào giá thành // 278.470 273.089 6 Ăn giữa ca // 65.000 52.360 65.000 77.280 7 Bảo hộ lao động // 20.200 18.206 20.200 40.331 8 Tổng công tác phí // 70.000 56.332,7 70.000 74.880 9 Đàm thoại phí điều hành SX // 6.500 6.059,9 9.000 11.760 10 Chi phí sửa chữa lớn // 1.700.000 0 0 0 11 Tu sửa thường xuyên // 490.100 210.854,2 490.100 758.000 12 Trích KHTSCĐ vào giá thành // 67.240 64.309,1 100.240 115.000 13 Chi trả cho các xã, HTX dùng nước // 0 0 0 14 Chi phòng chống thiên tai // 5.000 8.936 8.936 20.000 15 Nghiên cứu, ứng dụng KHKT // 5.200 4.785 5.200 5.000 16 Chi phí điều tra DT, ký hợp đồng // 62.223 11.066 62.223 64.180 17 Chi phí quản lý // 65.000 54.132 65.000 78.400 18 Phân bổ CCDC và trực tiếp khác // 18.000 12.504 18.000 18.000 19 Thuế các loại // 7.880 7.880 b Trích quỹ khen thưởng+phúc lợi // 266.817 273.000 III Chỉ tiêu nộp về công ty 1.000đ 104.345 119.328 1 Thuế các loại 6.880 6.880 1 BHXH và BHYT 7% 97.465 112.448 2 Phần III: Chỉ tiêu biện pháp Lao động có mặt bình quân 56 56 1 Tổng quỹ lương người 1.600.905 1.606.406 2 Trong đó: Lương sản phẩm đ 1.542.298 1.547.596 Lương tăng giờ // 27.761 27.856 Lương bổ sung // 30.846 30.954 Xã hội hoá // 0 0 0 0 II Điện phục vụ sản xuất // 1 Điện năng tiêu thụ 33.000 33.000 a Điện năng phục vụ tưới kwh 0 0 a Vụ chiêm xuân // 0 0 Vụ mùa 0 0 Vụ đông 0 0 b Điện tiêu kwh 33.000 33.000 2 Tiền điện đ 24.321 24.321 - Điện tưới - Điện tiêu 24.321 24.321 - Điện kinh doanh 0 0 Cân đối kế hoạch tài chính trong năm I Tổng doanh thu 3.990.458.560 đồng Trong đó: Nhà nước trả 3.978.958.560 đồng Thu tại địa bàn 11.500.000 đồng II Tổng chi phí trong năm 3.469.843.000 đồng Trong đó: Chi phí sản xuất 3.196.843.000 đồng Trích quỹ KT+PL 273.000.000 đồng III Thực chi tại địa bàn 3.077.515.000 đồng Thực thu tại địa bàn 11.500.000 đồng Đề nghị công ty cấp 3.066.015.000 đồng NGƯỜI LẬP BIỂU Lê Quang Thảo GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP Lê Ngọc Hợi Phụ lục Kèm theo kế hoạch sản xuất và tài chính năm 2010 A - Chỉ tiêu sản xuất 1, Diện tích tưới tiêu năm 2010 4.733,3876 ha Trong đó: - Vụ chiêm xuân 2.192,5876 ha - Vụ mùa 2.305,8 ha - Vụ đông 235 ha 2, Tổng giá trị sản lượng trong năm: 3.990.458.560 đ Trong đó: - Giá trị TLP được miễn 3.978.958.560 đ - Giá trị TLP phải thu (nuôi cá) 11.500.000 đ B - Kế hoạch chi phí trong năm 1 - Kế hoạch cung ứng và sử dụng vật tư: TT Tên vật tư Đ.V Số lượng Đơn giá Thành tiền T.gian dự kiến mua Nguồn cung ứng 1 Phục vụ cống tiêu Kênh Thanh 3.020.000 Q1 Mua ngoài - Dầu Diêzen lít 200 2.700.000 - Dầu nhờn // 10 320.000 2 Phục vụ cống tiêu Bến Ngao 3.020.000 Q1 Mua ngoài - Dầu Diêzen lít 200 2.700.000 - Dầu nhờn // 10 320.000 3 BD định kỳ cho các TB đóng mở 4.400.000 Q1 Mua ngoài - Dầu nhờn lít 50 1.600.000 - Mỡ CN kg 100 2.800.000 4 NL phục vụ cho MB chống hạn 6.600.000 Q2 Mua ngoài - Dầu Diêzen lít 400 5.400.000 - Dầu nhờn // 20 640.000 - Mỡ CN kg 20 560.000 Tổng cộng 17.040.000 2, Kế hoạch phụ tùng thay thế: = 8.100.000đ - Phụ tùng thay thế cho 61 ổ khoá x 100.000đ/bộ = 6.100.000đ - Phụ tùng thay thế cho trạm bơm tiêu Th.Thủy = 1.000.000đ - Phụ tùng thay thế cho hệ thống tiêu Kênh Thanh = 500.000đ - Phụ tùng thay thế cho hệ thống tiêu Bến Ngao = 500.000đ 3, Kế hoạch tiêu thụ điện năng phục vụ sản xuất: - Diện tích bơn tiêu: 1.100ha x 30kw/ha = 33.000 kw - Tiền điện phải trả: 33.000kw x 737đ/kw = 24.321.000đ 4, Kế hoạch lao động và quĩ lương: - Lao động có mặt bình quân = 56 người Quỹ tiền lương: - Hệ số lương BQ 175,07x720.000x12T = 1.512.604.800đ - Dự kiến nâng lương cho 11 CBCNV trong năm 2010 4,05x720.000x12T = 34.992.000đ - Tổng lương cơ bản và phụ cấp = 1.547.596.800đ - Lương tăng giờ và lương BS 3,8% = 58.809.678đ - Tổng quĩ tiền lương = 1.606.406.478đ 5, Trích BHXH và Ytế + KPCĐ tổng quỹ lương x 24% = 385.537.000đ Trong đó: Tính vào giá thành 17% = 273.089.000đ CBCNV phải nộp 7% = 112.448.000đ 6, Tiền ăn ca: 6.440.000đ/Tx12T = 77.280.000đ 7, Kế hoạch BHLĐ (có phụ lục chi tiết kèm theo) = 40.331.000đ 8, Công tác phí khoán: 6.240.000đ/thángx12T = 75.480.000đ 9, Đàm thoại phí phục vụ sản xuất: 14 máy x 70.000đ/máy/tháng x 12 tháng = 11.760.000đ 10, Tu sửa thường xuyên = 758.000.000đ Trong đó: Xây lát = 404.000.000đ Phần đất = 354.000.000đ 11, Trích khấu hao TSCĐ vào giá thành = 115.000.000đ 12, Chi dự phòng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25908.doc
Tài liệu liên quan