Chuyên đề Lập kế hoạch truyền thông hiệu quả 6 tháng cuối năm 2008 sữa tiệt trùng ANCOMILK

Số lượng người chấp nhận mua sản phẩm Ancomilk chưa cao. Trong khi đó,

Vinamilk và Cô gái Hà Lan đã khẳng định vị thế lớn mạnh của mình trên thị trường

mới tỉ lệ nhận biết là 100% và nhận được sự chọn lựa mua sản phẩm cũng ở một

mức cao vượt trội so với những nhãn hàng khác. Fristi là sản phẩm của công ty

Dutch Lady cũng chiếm một mức cao trong số người chọn mua sữa.

pdf63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2195 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Lập kế hoạch truyền thông hiệu quả 6 tháng cuối năm 2008 sữa tiệt trùng ANCOMILK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ANCO MOON mạ vàng 9999. Bên cạnh đó, sản phẩm bánh mì tươi RODAZ và bánh trứng RODAZ cũng góp mặt trên thị trường bánh kẹo cao cấp tại Việt Nam. 5.3 Tã giấy em bé: Thị trường sản phẩm tã giấy hiện nay rất đa dạng phong phú với nhiều chủng loại và nhiều mức giá khác nhau. Điều làm người tiêu dùng quan tâm là làm sao để lựa chọn được 1 loại sản phẩm tốt với giá cả phù hợp. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 17 - 5.4 Danh mục sản phẩm cụ thể gồm: 1. SỮA SỮA SỮA THANH TRÙNG SỮA TIỆT TRÙNG ANCOMILK SỮA CHUA ANCOMILK BAVIMILK HƢƠNG DÂU HƢƠNG SÔCÔLA CÓ ĐƢỜNG ANCOMILK ANCOYO CÓ ĐƢỜNG HƢƠNG DÂU CARAMEN CÓ ĐƢỜNG KHÔNG ĐƢỜNG CÓ ĐƢỜNG KHÔNG ĐƢỜNG CÓ ĐƢỜNG HƢƠNG CAM (KID) HƢƠNG DÂU HƢƠNG DÂU (KID) KHÔNG ĐƢỜNG HƢƠNG CHUỐI (KID) CARAMEN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 18 - 3. TÃ GIẤY EM BÉ JINNY BABYSOFT PRE MIUM BABYSOFT ECONOMY 2 BÁNH BÁNH TRUNG THU BÁNH TRỨNG RODAZ CAO CẤP BÁNH MÌ TƢƠI MẬT ONG RODAZ ANCOMOON ANCO ĐẾ VƢƠNG LOẠI 40G LOẠI 55G NHÂN BƠ SỮA NHÂN SÔCÔLA NHÂN KHOAI MÔN NHÂN BƠ SỮA NHÂN SÔCÔLA NHÂN KHOAI MÔN NHÂN RUỐC CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 19 - 6. Hoạt động xã hội : Để xây dựng và duy trì truyền thống “lá lành đùm lá rách” của nhân viên ANCO, tháng 10 năm 2007, toàn thể nhân viên tập đoàn kêu gọi sự đóng góp quý báu của các bạn cùng chung tay đóng góp và chia sẻ nỗi đau với đồng bào Miền Trung ruột thịt. Chương trình “Vì một cuộc sống tốt đẹp hơn” được phát động vào tháng 2 năm 2008, tặng quà cho TRUNG TÂM BẢO TRỢ SỐ 4 - Xã Tây Đằng, Ba Vì, Hà Tây. Nơi đây nuôi dưỡng các em nhỏ bị bỏ rơi, tàn tật, mồ côi… Những việc trên măc dù số tiền đóng góp không lớn, nhưng cũng là tấm lòng của tập thể quản lý và nhân viên gia đình ANCO muốn chia sẻ. II TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1. Các mốc thời gian quan trọng: Được thành lập và đi vào hoạt động vào tháng 3 năm 2007. Và đánh dấu cho sự kiện xuất hiện trên thị trường chính là việc mua lại nhà máy của tập đoàn Nestlé tại Ba Vì, Hà Tây. Lúc bấy giờ, sản phẩm sản xuất và kinh doanh của ANCO là 2 dòng chính: sữa chua vẫn mang tên thương hiệu Nestlé và sữa thanh trùng BaViMilk. Cả 2 dòng sản phẩm này đều được đảm bảo theo công nghệ và yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt của Nestlé Thụy Sĩ. Ngày 20 tháng 8 năm 2007, bánh trung thu ANCOMOON là sản phẩm đầu tiên khẳng định mục tiêu đánh vào thị trường thực phẩm cao cấp. Ngày 16 tháng 9 năm 2007, sữa thanh trùng NESTLÉ ANCOMILK được tung ra tại hai thị trường Miền Bắc và Miền Nam. Ngày 5 tháng 10 năm 2007, bánh mì tươi RODAZ và bánh trứng RODAZ xuất hiện tại thị trường miền Bắc và nhanh chóng được người tiêu dùng đón nhận. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 20 - Ngày 28 tháng 10 năm 2007, sữa chua NESTLÉ ANCOYO có mặt trên thị trường. Ngày 3 tháng 12 năm 2007, sữa tiệt trùng ANCOMILK được sản xuất tại 2 nhà máy miền Nam và miền Bắc cũng đã cho ra đời những sản phẩm đầu tiên. Tháng 1 năm 2008, tập đàn ANCO lại tiếp tục giới thiệu đến người tiêu dùng một ngành hàng mới của tập đoàn, tã giấy em bé Jinny, BaBySoft Premium và BaBySoft Economy. Cho đến nay, tập đoàn ANCO đã có hơn 20 loại sản phẩm thuộc các ngành hàng thực phẩm, bánh kẹo, tã giấy…đã có mặt trên toàn quốc. Tuy chỉ mới có mặt trong một thời gian ngắn, tập đoàn ANCO đã liên tục cho ra đời hàng loạt sản phẩm với chất lượng cao và có những thành công nhất định. 2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh: ĐVT: 1,000,000 VND 99 00 1 38 75 16 00 0 20 00 0 38 90 0 0 5000 10000 15000 20000 25000 300 0 35000 40000 45000 Q107 Q207 Q307 Q407 Q108 -20% 0% 20% 40% 60% 80% 100% 120% Doanh thu Chỉ số tăng trưởng Nguồn: công ty ANCO Biểu đồ 1: Báo cáo hoạt động kinh doanh theo quý Q1-07 Q2-07 Q3-07 Q4-07 Q1-08 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 21 - Quý 1 năm 2007 tập đoàn mới thành lập nên doanh thu chỉ đạt được 9.9 tỷ đồng. Thời điểm này, tập đoàn chủ yếu kinh doanh sản phẩm sữa thanh trùng và sữa chua được sản xuất ở nhà máy Nestle Ba Vì – Hà Tây. Cùng với đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp và đầy kinh nghiệm, doanh thu ANCO tăng đều và tương đối ổn định. Đến Quý 2 năm 2007, doanh thu đạt 13.9 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng nâng lên 40%. Tiếp theo đó, doanh số bán hàng tại quý 3 năm 2007 là 16 tỷ đồng, chỉ số tăng trưởng là 15%. Quý 4 năm 2007 là thời điểm có nhiều mốc quan trọng trong việc tung mặt hàng chủ lực của ANCO. Sữa tiệt trùng ANCOMILK được tung ra thị trường vào ngày 3 tháng 12 năm 2007 được cả tập đoàn dồn nhiều sức để thúc đẩy việc bán hàng, nhằm mục đích tăng độ bao phủ rộng khắp tất cả các tỉnh từ Bắc chí Nam. Doanh thu của quý 4 năm 2007 là 20 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng đạt 25%. Đầu năm 2008, cùng với đà phát triển cả về doanh số lẫn mặt hàng kinh doanh, đặc biệt vào thời gian này, tập đoàn ANCO nhập khẩu tã giấy cho em bé với 3 mặt hàng được phân khúc chặt chẽ từ cao cấp là tã giấy JINNY, đến mặt hàng trung cấp BABYSOFT PREMIUM và mặt hàng mang tính kinh tế, rẻ hơn là BABYSOFT ECONOMY. Góp phần tăng doanh thu đạt gần 38.9 tỷ đồng. Tỷ lệ tăng trưởng tăng vọt lên 95%. Và trong thời gian tới, với đà phát triển hiện tại cũng như sự chuẩn bị cho những mặt hàng sắp tới, ANCO hướng đến mục tiêu là một công ty đạt mức tăng trưởng hàng đầu tại Việt Nam với những chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn cụ thể. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 22 - PHẦN III - KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG SẢN PHẨM ANCOMILK 6 THÁNG CUỐI NĂM 2008 I. Tổng quan thị trƣờng sữa tiệt trùng ( sữa nƣớc ): Việt Nam là một nước có dân số trẻ. Theo thống kê, hàng năm có khoảng 1.2 triệu trẻ em ra đời. Đồng nghĩa với nhu cầu sử dụng sữa cũng tương đối cao. (ĐIỀU TRA BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ VÀ KHHGĐ 1/4/2005 – Tổng cục thống kê Việt Nam ) Nghiên cứu của ACNielsen năm 2006, tại các thành phố lớn tiêu thụ sữa mạnh trong năm qua đã cho thấy ngành hàng sữa bột tiếp tục tăng trưởng 6% về số lượng, nhưng doanh số tăng đến 20%, do hầu hết các nhà sản xuất đều tăng giá bán và tung ra nhiều sản phẩm cải tiến. Trong đó sữa cho trẻ em tăng đến 18% số lượng và 30% doanh số. Cơ cấu tiêu dùng sữa đang có nhiều thay đổi. Năm 2002, sữa bột chiếm khoảng 25%/tổng khối lượng sữa tiêu thụ (nhưng doanh số gần gấp đôi sữa nước) thì hiện Nhóm tuổi Tổng số (%) 0-4 6,71 5-9 8,47 10-14 11,20 15-19 10,98 20-24 9,31 25-29 7,89 30-34 7,77 35-39 7,42 40-44 7,27 45-49 5,92 50-54 4,45 55-59 2,93 60-64 2,26 65+ 6,71 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 23 - nay chỉ còn 21%; và sữa nước gồm các loại sữa dinh dưỡng, tiệt trùng, yaourt, sữa trái cây...đang tăng mạnh. Bên cạnh đó, theo báo cáo tổng kết thị trường Việt Nam của một công ty sữa đa quốc gia nêu rõ: GDP Việt Nam tăng khoảng 8%/năm và tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng vẫn còn khoảng trên 20%. Sân chơi của doanh nghiệp kinh doanh sữa nằm ở khả năng mua sắm ngày càng lớn của người tiêu dùng và các khoản ngân sách quốc gia dành cho chiến lược phòng chống, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ còn 15 đến dưới 20% trong vòng 10 năm tới. Với mức tăng trưởng hàng năm từ 12% - 15%, thị trường sữa Việt Nam trở thành miếng bánh cực kì béo bở đối với các doanh nghiệp sản xuất sữa trong và ngoài nước. Mặt khác, thu nhập người dân ngày càng được cải thiện. Nếu như năm 1999, thu nhập bình quân đầu người trong một tháng ở khu vực thành thị là 516.7 nghìn đồng, năm 2002 tăng lên 622.1 nghìn đồng thì sau 2 năm, thu nhập bình quân là 815.4 nghìn đồng năm 2004 và 833 nghìn đồng năm 2005. Có thể nói thị trường sữa Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh, là thời điểm để các doanh nghiệp khai thác tối đa nhằm thống lĩnh thị trường đồng thời tối ưu hóa lợi nhuận. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 24 - II. NGHIÊN CỨU HÀNH VI, THÁI ĐỘ NGƢỜI MUA VÀ SỬ DỤNG SỮA TIỆT TRÙNG 2.1 Phạm vi nghiên cứu: Vì sản phẩm được phân khúc cho đối tượng là trẻ em từ 5-12 tuổi, nên tôi quyết định chọn mẫu tại thành phố Hồ Chí Minh. Chọn 2 mẫu: - Mẫu 1: Trẻ em tại các trường tiểu học. Tuổi từ 7 – 12. Qui mô: 50 người - Mẫu 2: bà mẹ có con trong độ tuổi từ 5 – 12. Có thu nhập từ 3 triệu VND trở lên. Qui mô: 50 người. Lý do chọn mẫu 1: Trẻ từ 7-12 tuổi vẫn nằm trong đối tượng khách hàng mục tiêu. Ở độ tuổi này bé sẽ dễ dàng đọc và trả lời bảng câu hỏi hơn so với các bé dưới 7 tuổi. Thuận lợi cho quá trình nghiên cứu hơn. Lý do chọn mẫu 2: Vì theo thực tế quan sát, ở lứa tuổi này, các bé đã có những sở thích, có sự chọn lựa cho mình và các bà mẹ bên cạnh việc có quyền quyết định mua sản phẩm, thì sự tác động của bé cũng ảnh hưởng khá quan trọng vào việc mua sản phẩm. Và Ancomilk được phân khúc ở thị trường sữa dành cho trẻ em từ 5-11 tuổi. Lý do chọn 2 mẫu: Vì đây là sản phẩm mà người quyết định mua và người sử dụng không phải là một. Theo phân khúc của công ty, sản phẩm có khách hàng mục tiêu là trẻ em từ 5-12 tuổi, trong khi đó, đa phần mẹ của các bé mua sữa cho các em uống. 2.2 Danh mục thông tin cần thiết: Các yếu tố của sản phẩm ảnh hưởng đến hành vi mua hàng Các yếu tố của kênh phân phối tác động đến người tiêu dùng Các hình thức chiêu thị Các yếu tố giá tác động đến người tiêu dung 2.3 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 25 - 2.3.1 Thông tin thứ cấp: - Tài liệu, số liệu thống kê từ hệ thống kinh doanh của công ty, mục tiêu doanh thu đạt được. Từ đó nắm tình hình hiện tại và phân bổ ngân sách phù hợp cho các hoạt động truyền thông của chiến lược Marketing. - Những thông tin về tình hình sử dụng sản phẩm của thị trường. - Thông tin về nhu cầu của người tiêu dùng - Luật qui định đối với các phương tiện truyền thông (Quảng cáo TVC, ngoài trời...) - Thông tin về đối thủ cạnh tranh. Nguồn: + Tài liệu được phép sử dụng của công ty. + Tài liệu, số liệu nghiên cứu của công ty nghiên cứu thị trường: AC Neilsen, Tektra pak… + Các bài báo , trang web… 2.3.2 Thông tin sơ cấp: - Các yếu tố tác động đến việc chọn lựa sản phẩm sữa tiệt trùng - Các phương tiện truyền thông người tiêu dùng nhận biết - Các phương tiện truyền thông tác động đến hành vi mua của người tiêu dùng Nguồn: Các số liệu có từ kết quả nghiên cứu. 2.4 Phƣơng pháp xử lý phân tích dữ liệu trong đề tài: Phân tích SWOT công ty sử dụng cho việc viết thực trạng công ty. Phân tích SWOT sản phẩm ANCOMILK trước khi tiến hành lập kế hoạch truyền thông cho sản phẩm. Sử dụng phần mềm SPSS để mã hóa, xử lý, phân tích dữ liệu thông tin sơ cấp. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 26 - 2.5 Kết quả nghiên cứu thái độ, hành vi khách hàng 2.5.1 Các yếu tố của sản phẩm tác động đến người tiêu dùng: 2.5.1.1 Sự nhận biết thƣơng hiệu Biểu đồ 2: Thương hiệu sữa được nhận biết 50% 100% 100% 60% 28% 34% 88% 84% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Ancomilk Co gai Ha Lan Vinamilk Zin Zin Milky Us Elovi IZZI Fristi Theo kết quả khảo sát, ta thấy tuy Ancomilk mới xuất hiện trên thị trường hơn 4 tháng, nhưng sự nhận biết thương hiệu này cũng ở một mức nhất định, 50% số lượng người được khảo sát cho rằng họ có nghe đến hoặc có biết đến nhãn hàng sữa tiệt trùng Ancomilk. Tuy nhiên, vẫn có một khoảng cách giữa việc nhận biết nhãn hàng Ancomilk với hành vi mua hàng của người tiêu dùng. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 27 - Biểu đồ 3: Các loại sữa được chọn mua 38% 90% 92% 6% 6% 8% 24% 54% Ancomilk Co gai Ha Lan Vinamilk Zin Zin Milky Us Elovi IZZI Fristi Số lượng người chấp nhận mua sản phẩm Ancomilk chưa cao. Trong khi đó, Vinamilk và Cô gái Hà Lan đã khẳng định vị thế lớn mạnh của mình trên thị trường mới tỉ lệ nhận biết là 100% và nhận được sự chọn lựa mua sản phẩm cũng ở một mức cao vượt trội so với những nhãn hàng khác. Fristi là sản phẩm của công ty Dutch Lady cũng chiếm một mức cao trong số người chọn mua sữa. Song song đó, tôi cũng đã khảo sát các em nhỏ từ 7-12 tuổi về sự nhân biết của các em về loại sữa bé đã từng uống. Và kết quả cũng không mấy khác so với cuộc khảo sát dành cho người lớn. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 28 - Biểu đồ 4: Loại sữa bé từng uống Loại sữa bé từng uống 44% 74% 72% 18% 14% 30% 40% 56% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% da tung uong Ancomilk da tung uong Co gai Ha lan da tung tuong Vinamilk da tung uong Zin Zin da tung uong Milky us da tung uong Elovi da tung uong Izzi da tung uong Fristi Theo kết quả khảo sát, các bé cho rằng đã từng uống Cô gái Hà Lan và Vinamilk nhiều nhất, kế đó là Fristi. Ancomilk tuy mới xuất hiện, nhưng do đã thực hiện các chương trình giới thiệu sản phẩm khá rộng nên cũng được các em nhận ra và đã từng uống, chiếm 44 %, hơn hẳn Izzi, Elovi, Milky Us và Zin Zin. Chính những số liệu trên đã cho thấy những thách thức lớn cũng như cơ hội của Ancomilk trong việc chinh phục niềm tin và kéo sự chọn lựa của họ về phía mình. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 29 - 2.5.1.2 Các hình thức quảng cáo tác động đến hành vi mua của ngƣời tiêu dùng Bảng 1. Quảng cáo tác động nhiều nhất đến người mua F re q u en cy P er ce n t V a li d P er ce n t C u m u la ti v e P er ce n t V a li d Quang cao tren ti vi 32 64.0 64.0 64.0 Quang cao tren bao, tap chi 3 6.0 6.0 70.0 Quang cao ngoai troi 7 14.0 14.0 84.0 banner treo tren duong pho, tiem tap hoa 1 2.0 2.0 86.0 Poster dan tai sieu thi, tiem tap hoa 7 14.0 14.0 100.0 Total 50 100.0 100.0 Theo kết quả có được từ cuộc nghiên cứu, với 5 hình thức quảng cáo thường thấy đối với sản phẩm sữa, và cũng là định hướng chương trình truyền thông của công ty, ta thấy có 32/50 người bị tác động bởi quảng cáo trên ti vi, chiếm tỉ lệ cực cao so với các hình thức quảng cáo khác. Để thấy rõ hơn, ta có biểu đồ sau: CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 30 - Quảng cáo tác động nhiều nhất đến hành vi mua sữa tren ti vi 64% tren bao, tap chi 6% poster 14% banner, băng-rôn quảng cáo 2% bảng ngoai troi 14% Biểu đồ 5: Quảng cáo tác động nhiều nhất đến hành vi mua Kết quả khảo sát cho thấy quảng cáo trên ti vi chiếm vị trí rất quan trọng trong việc ảnh hưởng hành vi mua sữa của người tiêu dùng với con số ưu thế rất lớn: 64 %. Kế tiếp là hoạt động quảng cáo qua bảng quảng cáo ngoài trời và poster dán với tỉ lệ 14% người cho rằng nó có tác động nhiều nhất đến việc họ lựa chọn mua sản phẩm sữa tiệt trùng. 2.5.1.3 Mức độ quan trọng của giá khi các bà mẹ chọn mua sữa: Bằng việc cho điểm từ 1 đến 5 để đo lường mức quan trọng của giá khi các bà mẹ mua sữa cho con họ uống. Kết quả cho thấy có đến 48% các bà mẹ được khảo sát cho rằng yếu tố giá khá quan trọng tác động đến việc họ chọn mua loại sữa cho con mình. Ở tỉ lệ này, các bà mẹ đặt yếu tố giá lên tầm quan trọng thứ hai. Chỉ có 6% trong số những người được khảo sát quyết định chọn giá là yếu tố quan trọng nhất của họ khi mua sữa tiệt trùng. Chiếm tỉ lệ đông thứ ba đạt 28%, cũng là những người xếp yếu tố giá là mức quan trọng thứ ba khi đánh giá mức quan trọng từ 1 đến 5. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 31 - Bảng 2. Mức độ quan trọng của giá F re q u en cy P er ce n t V a li d P er ce n t C u m u la ti v e P er ce n t V a li d quan trong nhat 3 6.0 6.0 6.0 quan trong nhi 24 48.0 48.0 54.0 quan trong ba 14 28.0 28.0 82.0 quan trong bon 4 8.0 8.0 90.0 quan trong nam 5 10.0 10.0 100.0 Total 50 100.0 100.0 Biểu đồ 6: Tầm quan trọng của giá quan trong nam 10% quan trong bon 8% quan trong ba 28% quan trong nhi 48% quan trong nhat 6% CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 32 - Với kết quả khảo sát cho thấy giá cả là một yếu tố khá then chốt để lôi cuốn khách hàng. Tuy vậy, giá cả phải đồng hành với chất lượng mới thực sự trở thành thế mạnh của một sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm có tên tuổi còn quá mới như Ancomilk. Chính vì vậy một bước kế tiếp của việc nghiên cứu về mức độ quan tâm đến giá, ta không thể bỏ qua yếu tố cảm nhận của khách hàng về việc đánh giá chất lượng một sản phẩm được xếp mức quan trọng nào. Lý do phân tích yếu tố giá một cách chi tiết ở đây bởi vì trên thực tế, công ty định vị Ancomilk là sản phẩm sữa tiệt trùng với chất lượng cao, hàng lượng chất dinh dưỡng được cung cấp, bổ sung một cách tốt nhất cho sự phát triển về thể lực và trí não của trẻ em. Bên cạnh đó, giá bán của sản phẩm chỉ ở mức trung bình, không cao hơn các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh nhằm tạo điều kiện cho sản phẩm tiếp cận đến người tiêu dùng dễ dàng hơn và tiết kiệm hơn. Yếu tố giá được người tiêu dùng xếp ở mức quan trọng khá cao khẳng định được cơ hội cho Ancomilk trong thời gian sắp tới. 2.5.1.4 Phân tích mức quan trọng của các yếu tố giá, hƣơng vị, thƣơng hiệu, nơi bán thuận tiện và khuyến mãi: Qua khảo sát, ta có được kết quả như sau: CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 33 - Biểu đồ 7: Mức quan trọng của giá, hương vị, thương hiệu, nơi bán và khuyến mãi 0.0% 20.0% 40.0% 60.0% Quan trọng nhất Quan trọng nhì Quan trọng baQuan trọng tư Quan trọng năm Giá Hương vị thơm ngon Thương hiệu uy tín Nơi bán thuận tiện Khuyến mại Bảng 3. Xếp hạng mức quan trọng các yếu tố khi chọn mua sản phẩm Quan trọng nhất Quan trọng nhì Quan trọng ba Quan trọng tư Quan trọng năm Giá 6.0% 48.0% 28.0% 8.0% 10.0% Hương vị thơm ngon 30.0% 14.0% 14.0% 38.0% 4.0% Thương hiệu uy tín 50.0% 12.0% 34.0% 0.0% 4.0% Nơi bán thuận tiện 6.0% 12.0% 26.0% 28.0% 28.0% Khuyến mại 8.0% 14.0% 8.0% 16.0% 54.0% Theo sơ đồ, mức đánh giá quan trọng nhất của các bà mẹ khi mua sữa cho con mình, thì yếu tố thương hiệu uy tín là quan trọng nhất, được 50% người khảo sát đồng quan điểm xếp là quan trọng nhất. Đây chính là điểm nhấn mà kế hoạch truyền thông cần lưu ý và thực hiện xây dựng hình ảnh, thương hiệu tập đoàn ANCO cũng CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 34 - như sản phẩm Ancomilk. Bởi nếu việc xây dựng thương hiệu thành công sẽ có một ưu thế mạnh để người tiêu dùng biết đến thương hiệu và chọn mua sản phẩm. Yếu tố quan trọng thứ hai mà người tiêu dùng phần đông đánh giá chính là giá bán của sản phẩm, 48% tổng số người được hỏi đã xếp vị trí này. Yếu tố này đã được phân tích ở phần 5.1.3 nên ta không đi sâu vào phân tích nữa, mà đây là tư liệu có thể sử dụng cho chiến lược giá và các kế hoạch khuyến mãi, chiêu thị của chuỗi chiến lược marketing của tập đoàn ANCO. Mức quan trọng thứ ba được đa số người tiêu dùng đánh giá vẫn là thương hiệu, giá càng khẳng định 2 yếu tố này là rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của sản phẩm. Tiếp đến là yếu tố nơi bán thuận tiện với số người cùng ý kiến là 26 % trong tổng số. Người tiêu dùng đánh giá hương vị thơm ngon của sản phẩm ở mức quan trọng thứ tư, với 38%. Và một điểm thấy rõ ở đây về yếu tố thương hiệu, không một ai xếp đây là mức quan trọng dành cho thương hiệu. Và yếu tố quan trọng thứ năm được đề cập đến là chương trình khuyến mãi. Chiếm tỷ lệ 54% trên tổng số thống nhất ý kiến đây là yếu tố ít quan trọng hơn so với bốn yếu tố trên. Tuy nhiên khuyến mãi cũng là một trong những công cụ thúc đẩy bán hàng một cách hữu hiệu. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 35 - 2.5.1.5 Mức độ thƣờng xuyên mua Biểu đồ 8: Tần suất mua sữa trong 1 tuần Tần suất mua sữa trong 1 tuần 1 - 3 lan / tuan 44% Moi ngay 4% 4 - 6 lan / tuan 12% it hon hon mot lan / lan 40% Đánh giá tần suất mua sữa tiệt trùng của các bà mẽ cho thấy, họ thường mua từ 1 đến 3 lần / tuần, chiếm đến 44%. Tiếp đến là 40% các bà mẹ được hỏi đã thừa nhận họ mua sữa ít hơn 1 lần/tuần cho con của họ. 12 % thường mua từ 4 đến 6 lần / tuần và chỉ có 4 % trong tổng số đã mua sữa mỗi ngày cho con của họ. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 36 - 2.5.1.6 Mức chi tiêu một lần mua sản phẩm Tiếp theo kết quả khảo sát trên, ta có thể mức chi tiêu cho một lần mua sữa của họ theo kết quả sau đây: Biểu đồ 9: Số lượng mỗi lần mua Số lượng mỗi lần mua 4% 62% 26% 8% It hon 1 loc 1 - 3 loc 3 - 6 loc tren 6 loc Ta thấy phần lớn mua mỗi lần từ 1 đến 3 lốc, tương đương từ 4 đến 12 hộp. 62 % trong tổng số chọn con số này. Tiếp theo là 26% chọn mua từ 3 – 6 lốc / lần, tương đương mua 12 đến 24 hộp sữa. 8 % chấp nhận mua trên 6 lốc / lần. Và chỉ có 4 % trong tổng số những người khảo sát mua mỗi lần ít hơn 1 lốc. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 37 - 2.5.2 Các yếu tố truyền thông tại kênh phân phối tác động đến người tiêu dùng: 2.5.2.1 Sự nhận biết của ngƣời tiêu dùng đối với các vị trí quảng cáo. 0 10 20 30 40 Nơi quảng cáo được nhận biết Rất hiếm khi thấy Hiếm khi thấy Thỉnh thoảng thấy Thường xuyên thấy Rất thường xuyên thấy Rất hiếm khi thấy 0 4 4 0 0 Hiếm khi thấy 16 8 16 21 15 Thỉnh thoảng thấy 11 35 12 13 19 Thường xuyên thấy 18 3 18 16 6 Rất thường xuyên thấy 5 0 0 0 10 Siêu thị Chợ, cửa Trạm xe bus In trên xe Banne r trên Biểu đồ 10: Nơi quảng cáo được nhận biết Trên thực tế, các công ty ra sứa thực hiện chương trình quảng cáo bủa vây 360o nhưng không phải tất cả những nỗ lực của họ đạt hiệu quả, có thể do những vật phẩm quảng cáo không thực sự bắt mắt thu hút người tiêu dùng tại những nơi họ thực hiện. Hoặc có khi những quảng cáo đó đã không truyền tải được đến đúng đối tượng mục tiêu của họ, làm cho chương trình truyền thông không còn hiệu quả nữa. 2.5.2.2 Kênh phân phối ngƣời tiêu dùng hay mua nhất Qua khảo sát 50 bé, các em cho rằng nơi các em thường được mua sữa cho uống nhất là tại siêu thị. Không thể phủ nhận sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống bán lẻ hiện đại này, và đây cũng là nơi được nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng xem là nơi cực kỳ quan trọng để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 38 - Biểu đồ 11: Khảo sát trẻ em về nơi mua sữa Nơi bé được mua sữa cho uống sieu thi 56% cho 12% tiem tap hoa 28% truong hoc 4% Từ kết quả khảo sát của các bé, tôi đã đi sâu vào khảo sát và phân tích kênh phân phối được mẹ các em chọn lựa và đánh giá như thế nào. Và kết quả của cuộc khảo sát này như sau: Bảng 4. Mức độ bà mẹ thường mua tại các kênh phân phối ĐVT: % Hoàn toàn không mua Hiếm khi mua Thỉnh thoảng mua Thường xuyên mua Rất thường xuyên mua Siêu thị 2 4 10 12 72 Nhà sách 82 8 10 0 0 Chợ 52 12 14 16 6 Cửa hàng tạp hóa 0 36 16 30 18 Gần nhà 0 20 36 26 18 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 39 - Biểu đồ 12: Độ thường xuyên của các bà mẹ mua tại kênh phân phối 0 20 40 60 80 100 Siêu thị Nhà sách Chợ Cửa hàng tạp hóa Gần nhà Rất thường xuyên mua Thường xuyên mua Thỉnh thoảng mua Hiếm khi mua Hoàn toàn không mua Theo kết quả khảo sát, sữa tiệt trùng được mua rất thường xuyên ở siêu thị, chiếm 72% số người cùng quan điểm này. Họ cũng thường xuyên mua ở gần nhà và cửa hàng tạp hóa với tỷ lệ 18% trong tổng số những người được phỏng vấn. Các địa điểm siêu thị, chợ, gần nhà và cửa hàng tạp hóa được đánh giá mua thường xuyên với tỷ lệ không chênh lệch đáng kể. Trong đó, với mức độ thường xuyên mua ở cửa hàng tạp hóa chiếm 30%. Rất ít và thậm chí hoàn toàn không mua nằm ở nhà sách, đây là nơi mà người tiêu dùng chiếm đến 82 % người không bao giờ mua, dù rằng trên thực tế, khá nhiều nhà sách trưng bày và bán sản phẩm sữa tiệt trùng tại đây. Với kết quả khảo sát này, cũng làm nổi bật được kênh phân phối mà người tiêu dùng chọn lựa mua sản phẩm. Từ đó hỗ trợ cho việc chọn lựa các chương trình truyền thông đúng địa điểm, thời gian và đạt hiệu quả. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ - 40 - 2.5.2.3 Thái độ ngƣời tiêu dùng đối với 1 mẫu quảng cáo: Biểu đồ 13: Thái độ người tiêu dùng đối với 1 mẫu quảng cáo Thái độ đối với 1 mẫu quảng cáo 0 10 20 30 Âm thanh Nội dung Nhân vật/diễn viênThời lượng chiếu Màu sắc hoàn toàn không quan tâm Không quan tâm Bình thường Quan tâm Rất quan tâm Quan nghiên cứu, ta thấy thái độ của các bà mẹ đối với một mẫu quảng cáo có nhiều điểm rõ nét. Thái độ rất quan tâm thể hiện rõ vào yếu tố nội dung của mẫu quảng cáo. Kế đó, họ rất quan tâm đến âm thanh. Bên cạnh đó, yếu tố màu sắc, âm thanh nội dung, nhân vật cũng được dàn trải đều ở mức quan tâm đến một mẫu quảng cáo. Thời lượng chiếu được đánh giá ở mức bình thường, thậm chí có đến 16 % cho rằng họ hoàn toàn không quan tâm đến thời lượng, và đến 22% hoàn toàn không quan tâm đến nhân vật / diễn viên trong mẫu quảng cáo. Từ đó, ta thấy nội dung và âm thanh quảng cáo là 2 yếu tố tiên quyết khi tung

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLập kế hoạch truyền thông hiệu quả 6 tháng cuối năm 2008 sữa tiệt trùng ANCOMILK.pdf
Tài liệu liên quan