Ta đã biết có 3 khối chính trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nhưng ta chưa kể đến một số khoản mục thu nhập và chi phí nhỏ khác có ghi trong báo cáo thu nhập cũng như những biến đổi của các tài khoản khác trong bảng CĐKT.
Có 2 điểm chính cần chú ý:
1. Khi chưa rõ, còn nghi ngờ một tài khoản nào đó, hãy xếp nó vào tài khoản thu nhập, chi phí khác.
2. Nếu khoản mục này rất quan trọng với bạn thì phải làm sáng tỏ mọi nghi ngờ và tìm cho ra giao dịch hoặc một loạt những giao dịch làm tăng con số thu nhập hoặc chi phí hoặc những biến đổi bảng CĐKT như:
Trong bảng kết quả kinh doanh: Thu nhập từ bán tài sản, vốn CSK từ thu nhập của các công ty con, lỗ bất thường.
Trong bảng CĐKT: các tài khoản như: phải thu từ nhân viên, thu nhập nhận trước hoặc tiền đặt cọc của khách hàng.
18 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6046 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Lập và phân tích dòng tiền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần II: LẬP VÀ PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
Trong bài này, bạn sẽ nghiên cứu về:
1. Lập bảng báo cáo dòng tiền dựa trên các báo cáo luỹ kế do người đi vay cung cấp.
2. Xác định xem một công ty có thu đủ tiền từ chính hoạt động của mình để trang trải tất cả các chi phí, bao gồm cả việc thanh toán các món nợ cả gốc lẫn lãi, bằng việc tham khảo các kết quả tại báo cáo dòng tiền.
3. Sử dụng các báo cáo dòng tiền như là một công cụ phân tích tiêu biểu để đưa ra các quyết định cho vay
4. Liên hệ báo cáo dòng tiền với các báo cáo tài chính khác
Những người quan tâm đến dòng tiền
- Chủ các doanh nghiệp
- Các chủ nợ, ngân hàng
Có khả năng thanh toán: có đủ lượng tiền để thanh toán được mọi nghĩa vụ liên quan; có khả năng trả nợ: có đủ tiền để trang trải cho các chủ nợ bằng việc chuyển đổi các tài sản ra tiền khi phải đóng cửa.
Phần này sẽ đề cập đến tình hình tài chính của công ty SIMON và việc lập báo cáo dòng tiền của công ty.
Báo cáo dòng tiền sẽ giúp bạn kiểm tra tính trung thực của tất cả các thông tin rút ra từ việc đánh giá các tỷ suất và vốn lưu động, về tình trạng tiền mặt, khả năng thanh toán của công ty.
Bây giờ, các bạn hãy tập trung vào yếu tố tiền và lập 1 bảng báo cáo thể hiện dòng tiền vào và ra của công ty.
Về các tỷ suất và các thông tin về vốn hoạt động, ta hãy kiểm tra lại những hoạt động của SIMON năm 1986 - 1987 bằng việc sử dụng các báo cáo tài chính năm 1987 trong hồ sơ tín dụng (báo cáo tài chính của các năm).
1987: $89,004 thu nhập ròng + $48,319 chi phí khấu hao = $137,363 số tiền này để trang trải các món nợ đến hạn.
Tuy nhiên tại điểm này, các thông tin về công ty có phần không rõ ràng.
Năm 1987:
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn giảm nhẹ: từ 1,23 xuống 1,22
- Hệ số thanh toán nhanh giảm từ 0,89 xuống 0,88.
- Đồng thời, công ty sử dụng nguồn tài sản kém hiệu quả. Do vậy, hệ số tài sản/ doanh thu tăng từ 0,24 lên 0,265.
Từ những nguyên nhân trên, ta thật sự không biết được liệu từ hoạt động của mình, công ty có tạo đủ tiền để trang trải các khoản nợ (cả gốc lẫn lãi) hay không?.
Lưu chuyển tiền tệ được phân ra làm ba loại chính.
1. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh.
Bao gồm những hoạt động có liên quan đến chi phí đầu tư và cấp vốn cho doanh nghiệp, được phân loại như các hoạt động kinh doanh.
2. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư.
Bao gồm những lưu chuyển tiền tệ liên quan đến việc mua bán tài sản cho các công ty khác vay vốn.
3. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
Bao gồm tất cả các lưu chuyển tiền tệ liên quan tới việc đi vay vốn và trả nợ.
Sự khác nhau giữa lợi nhuận và lưu chuyển tiền tệ.
Câu hỏi quan trọng nhất mà các chủ doanh nghiệp nhỏ thường đặt ra là “Tại sao tôi lại chẳng có tiền ngay cả khi tôi kinh doanh có lãi?”. Câu trả lời là các khoản lãi này thường được xác định bằng kế toán trên cơ sở luỹ kế. Hệ thống luỹ kế có liên quan đến thời gian phát sinh của những giao dịch cơ bản, chứ không phải là thời gian diễn ra việc thanh toán cho các giao dịch đó. Tuy vậy, tiền đương nhiên liên quan tới thời gian nhận và thanh toán, chứ không phải là những giao dịch thực sự.
Hình thức của sự phân loại này được thể hiện như sau:
Cấu trúc của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Lập bảng lưu chuyển tiền
1. Thu được bao nhiêu từ doanh thu bán hàng.
2. Xác định tiêu hao bao nhiêu tiền cho hàng hoá dịch vụ.
3. Xác định tiêu tốn bao nhiêu tiền tệ cho các phí hoạt động
4. Sau đó, tốn bao nhiêu tiền cho việc nộp thuế.
5. Những khoản mục tiền thực chi trả các khoản nợ đến hạn cả gốc lẫn lãi.
6. Xác định đi mua sắm tài sản và hoạt động đầu tư dài hạn khác.
Tại điểm này, ta biết được chính xác là ngoài số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh công ty cần bao nhiêu tiền nữa để đảm bảo hoạt động.
7. Cuối cùng, biết được công ty đã làm thế nào để đáp ứng nhu cầu tài chính, thông qua việc:
- Tăng thêm các khoản vay ngắn hạn.
- Tăng thêm các khoản vay dài hạn.
- Tăng vốn góp chủ sở hữu và/hoặc sử dụng số dư hiện có trên tài khoản tiền mặt.
Để minh hoạ rõ hơn cái đích mà ta sẽ đến, hãy so sánh hình thức của một báo cáo thu nhập ghi theo phương pháp luỹ kế với một báo cáo thu nhập ghi theo hoạt động thu chi tiền mặt. Bảng 4.1. sẽ chỉ rõ sự khác biệt giữa chúng.
Bảng 4.1.Báo cáo thu nhập
Phương pháp luỹ kế
Doanh thu thuần
Trừ: giá vốn hàng hoá
Thành: lợi nhuận gộp
Trừ: chi phí hoạt động
Thành: thu nhập từ hoạt động
Trừ: chi phí trả lãi
Cộng: thu nhập khác
Trừ: chi phí khác
Trừ: khoản nộp thuế
Thành: thu nhập ròng
Theo phương pháp tiền
Tiền thu từ hoạt động bán hàng
Trừ: chi phí sản xuất băng tiền
Thành: lợi nhuận gộp bằng tiền
Trừ: chi phí hoạt động bằng tiền
Thành: tiền thu từ hoạt động kinh doanh
Trừ: chi phí lãi bằng tiền
Cộng: thu nhập khác bằng tiền
Trừ: chi phí khác bằng tiền
Trừ: tiền nộp thuế
Thành: thu nhập ròng bằng tiền
Trừ: các khoản nợ dài hạn
Thành: tiền sau khi khấu trừ
Trừ: chi phí vốn và đầu tư
Thành: nhu cầu/thặng dư tài chính
Tăng, giảm các khoản vay ngắn hạn
Tăng, giảm các khoản vay dài hạn
Tăng, giảm vốn chủ sở hữu
Thành: tài trợ
Tăng giảm về tiền
Doanh thu bằng tiền
Xác định lượng tiền công ty Simon thu được từ bán hàng năm 1987 là $4.814.874
Doanh thu thuần
Trừ
Các khoản phải thu (’87)
Các khoản phải thu chịu lãi (’87)
Cộng:
Các khoản phải thu (’87)
Các khoản phải thu chịu lãi (’87)
Tiền thu từ bán hàng
$4.814.874
(602.229)
(27.553)
581.342
20.234$
4.786.668
Chênh lệch giữa DT theo sổ sách và thực tế: 4.814.874 - 4.786.668 = 28.206
Doanh thu thuần
Tăng, giảm khoản phải thu
Tăng, giảm khoản phải thu chịu lãi
Tiền thu từ bán hàng
4.814.874
(20.887)
(7.319)
4.786.668
Sự thay đổi của các tài khoản trên bảng cân đối kế toán thể hiện lượng tiền đang lưu chuyển qua công ty.
Bảng 4.2. Sự tăng giảm trong từng yếu tố của vốn lưu động
Tăng (giảm) trong TSLĐ
Tiền
Các khoản phải thu thương mại
Các khoản phải thu thương mại chịu lãi
Nhiên liệu tồn kho
Khoản thuế được hoàn trả (thuế trước bạ)
Thuế thu nhập chậm chưa nộp
Chi phí trả trước và khoản ký quỹ
Các khoản nợ phải thu nhân viên/ cổ đông
Tổng cộng
Giảm (tăng) trong nợ ngắn hạn
Thấu chi ngân hàng
Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng
Thuế tài chính đến hạn trả
Các khoản phải trả thương mại
Các khoản phải trả thương mại có chịu lãi
Chi phí luỹ kế phải trả
Khoản thuế thu nhập phải thanh trả
Thu nhập chưa thu và khoản ký quỹ
Tổng cộng
Tăng (giảm) nguồn vốn hoạt động
(1.792)
20.887
7.319
6.614
(6.000)
3.014
(5.415)
(1.237)
25.864
110.958
(29.217)
(4.050)
(41.862)
(11.319)
(18.520)
(13.833)
(20.000)
(27.816)
(1.952)
Lưu ý:
Sự tăng nguồn vốn lưu động biểu hiện khả năng thanh toán của công ty. Nhưng vì phải dùng tiền để thanh toán các nghĩa vụ, nên việc tăng tài sản lưu động sử dụng tiền lại làm giảm khả năng thanh toán của công ty
Chi phí sản xuất bằng tiền
Bảng 4.3. Chi phí sản xuất bằng tiền
Giá vốn hàng bán (87)
Cộng:
Khoản phải trả lương thương mại (86)
Khoản phải trả lương thương mại chịu lãi (86)
Trừ:
Nhiên liệu tồn kho (87)
Cộng:
Nhiên liệu tồn kho (87)
Trừ:
Khoản phải trả lương thương mại (86)
Khoản phải trả lương thương mại chịu lãi (86)
Chi phí sản xuất bằng tiền
4.160.051
(200.972)
0
(174.725)
(181.339)
242.834
11.319
(4.113.484)
Hoặc:
Giá vốn bán hàng
Tăng, giảm các khoản phải trả thương mại
Tăng, giảm các khoản phải trả thương mại chịu lãi
Tăng, giảm nhiên liệu tồn kho
(4.160.051)
41.862
11.319
(6.614)
Đến đây có:
Tiền thu từ doanh thu
Chi phí sản xuất bằng tiền
Lợi nhuận gộp bằng tiền
4.786.668
(4.113.484)
(4.113.484)
So sánh lợi nhuận gộp theo cơ sở luỹ kế và cơ sở tiền:
Lợi nhuận gộp (luỹ kế)
Lợi nhuận gộp bằng tiền
Khoản chênh lệch
$654.823
$673.184
$18.361
Bảng 4.4. Ảnh hưởng tới tiền của những thay đổi trên bảng CĐKT
Tăng, giảm khoản phải thu
Tăng, giảm khoản phải thu chịu lãi
Tăng, giảm hàng tồn kho
Tăng, giảm các khoản phải trả
Tăng, giảm các khoản phải chịu lãi
Tổng cộng
Chênh lệch giữa nguồn vốn sử dụng tiền
Chi phí bằng tiền
$20.877
7.319
6.614
$34.820
Nguồn tiền
$41.862
$11.319
$53.181
$18.361
Chênh lệch giữa nguồn vốn sử dụng tiền đúng bằng 18.361. Con số này trùng với chênh lệch giữa lợi nhuận gộp luỹ kế và lợi nhuận gộp bằng tiền.
Chi phí hoạt động bằng tiền
Có 2 mục chi phí là những khoản phí tiền mặt:
- Chi phí nợ khó đòi: là chi phí tiền mặt
- Khoản khấu hao và hao mòn: cũng được coi là chi phí tiền mặt.
Tổng chi phí hoạt động
Chi phí nợ khó đòi
Khấu hao và hao mòn
Tăng giảm các khoản chi phí trả trước
Tăng giảm các khoản chi phí tích luỹ
Chi phí hoạt động bằng tiền
$(456.561)
(xem phần dưới)
48.319
5.415
18.520
(384.307)
Có sự chênh lệch đáng kể giữa con số chi phí rút ra từ báo cáo thu nhập là $456.561 với số tiền thực tế năm1987 công ty phải thanh toán cho những chi phí hoạt động là $384.307. Cũng phải giảm chi phí hoạt động đi một khoản bằng $46.921 là chi phí nợ khó đòi tiền mặt.
Sự chênh lệch giữa các báo cáo ghi theo phương pháp tiền và báo cáo ghi theo phương pháp luỹ kế không chỉ bắt nguồn từ những thay đổi trong bảng CĐKT mà nó còn do có khoản chi phí hay thu nhập phí bằng tiền trên bảng thu nhập luỹ kế.
Tại bước này, ta hãy tính toán quỹ tiền mặt của công ty Simon:
Tiền thu từ doanh thu
Chi phí sản xuất bằng tiền
Lợi nhuận gộp bằng tiền
Chi phí hoạt động bằng tiền
Tiền còn lại sau kỳ hoạt động kinh doanh
$4.786.669
(4.113.484)
673.184
(384.307)
288.877
Thu nhập/chi phí khác bằng tiền
Ta đã biết có 3 khối chính trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nhưng ta chưa kể đến một số khoản mục thu nhập và chi phí nhỏ khác có ghi trong báo cáo thu nhập cũng như những biến đổi của các tài khoản khác trong bảng CĐKT.
Có 2 điểm chính cần chú ý:
Khi chưa rõ, còn nghi ngờ một tài khoản nào đó, hãy xếp nó vào tài khoản thu nhập, chi phí khác.
Nếu khoản mục này rất quan trọng với bạn thì phải làm sáng tỏ mọi nghi ngờ và tìm cho ra giao dịch hoặc một loạt những giao dịch làm tăng con số thu nhập hoặc chi phí hoặc những biến đổi bảng CĐKT như:
Trong bảng kết quả kinh doanh: Thu nhập từ bán tài sản, vốn CSK từ thu nhập của các công ty con, lỗ bất thường.
Trong bảng CĐKT: các tài khoản như: phải thu từ nhân viên, thu nhập nhận trước hoặc tiền đặt cọc của khách hàng.
Lỗ bất thường
Tăng, giảm các khoản phải thu người lao động/cổ đông
Tăng, giảm các khoản thu nhập trước
Thu nhập/chi phí khác bằng tiền
$(21.331)
(1.237)
20.000
$2.568
Khoản tiền nộp thuế
Bảng 4.7. Tiền dùng để nộp thuế
Dự phòng thuế thu nhập
Nộp thuế thu nhập nhận trước
Khoản thuế được hoàn trả
Biến đổi thuế thu nhập phải trả
Biến đổi thuế thu nhập nhận trước phải trả
Tiền thuế đã nộp
(19.833)
(3.014)
6.000
13.833
7.429
4.478
Bây giờ ta hãy xem tình hình tiền tệ của một công ty sau khi xác định các khoản chi phí/thu nhập khác và những khoản thuế mà công ty đã nộp.
Tiền sau hoạt động kinh doanh
Chi phí/thu nhập khác bằng tiền
Tiền thuế đã nộp/ đã thu
Tiền thuần sau hoạt động
288.877
(2.568)
4.487
290.787
Hãy lưu ý đến việc sửa đổi cấu trúc chuẩn của báo cáo kết quả kinh doanh bằng cách xem xét các khoản mục thuế trước khi xem xét đến các khoản trả lãi.
Tiền trả lãi
Nếu xuất phát từ quan điểm của người cho vay, một yếu tố quan trọng với họ là công ty tối thiểu phải có đủ một khoản tiền để thanh toán các khoản trả lãi và các món nợ đã đến hạn.
31/12/87
Vốn lưu động đã sử dụng cho:
Thanh toán các khoản nợ dài hạn
Mua sắm tài sản cố định
Hợp đồng phi cạnh tranh
Phí trả trước
Điều chỉnh khoản lãi giữ lại
Các khoản lãi được nhập gốc
Tổng cộng đã sử dụng
115.788
76.949
15.000
9.000
4.133
4.228
255.098
Xác định được chi phí tài chính
Tiền thuần sau hoạt động
Tiền dùng để trả lãi
Thu nhập thuần bằng tiền
290.787
(81.503)
209.284
Người cho vay đặc biệt quan tâm tới yếu tố thu nhập thuần bằng tiền. Nếu con số này là dương (+), thể hiện công ty thu đủ lượng tiền từ hoạt động nội bộ của mình để đáp ứng cho các chi phí hoạt đọng sản xuất (bao gồm cả các chi phí khác và thuế) và thanh toán các khoản lãi.
Thanh toán nợ đến hạn
Thông thường, các khoản nợ ngắn hạn biến động theo nhu cầu tài chính của công ty và sẽ bị giảm, nhưng không bao giờ được thanh toán hết tại một thời hạn rõ ràng.
Các khoản vay dài hạn đến hạn – (86)
Thuế tài chính đến hạn (86)
Tổng nợ dài hạn đến hạn
103.457
12.331
115.778
Đến đây ta có:
Thu nhập thuần bằng tiền
Tông nợ dài hạn đến hạn
Tiền còn lại sau khi trả nợ gốc
209.284
(115.778)
93.496
Như vậy có thể kết luận: công ty Simon có tính thanh khoản năm 1986. Sau khi trả các khoản vay dài hạn đến hạn công ty vẫn còn dư 93.496 đồng. Số tiền này có thể dùng vào mua sắm tài sản cố định hoặc giảm các khoản vay ngắn hạn.
Mua sắm tài sản đầu tư
Việc mua sắm tài sản đầu tư nằm ngoài các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và công việc này ảnh hưởng đến lượng tiền trong nhiều năm.
Có 2 cách tính lượng tiền thuần dùng mua sắm tài sản:
Cách 1: Xem báo cáo về biến đổi tài chính trên 2 khoản: mua và bán tài sản, hiệu số của 2 khoản này là lượng tiền thuần dùng vào mua tài sản
Cách 2: lấy số liệu trên cả 2 bảng CĐKT và báo cáo kết quả kinh doanh.
Cả 2 cách đều cho kết quả giống nhau.
Cách 1:
TS, nhà xưởng thiết bị nguyên giá
Khấu hao luỹ kế
TS, Nhà xưởng, thiết bị - giá trị thuần
1986
$200
(100)
100
1987
$300
(125)
175
Con số thay đổi thuần ở phần TS, nhà xưởng và thiết bị là $75. Nếu chỉ dừng lại ở đây, ta sẽ thấy khoản tiền mặt chi cho việc mua sắm tài sản là dưới mức thực tế
Thay đổi thuần trong TS, nhà xưởng và thiết bị
Chi phí khấu hao
Tổng cộng
(75)
(25)
(100)
Muốn xác định được công ty có lãi hay bị lỗ khi bán tài sản phải xem ở cách thứ 2:
1986
1987
Nguyên giá TS, nhà xưởng thiết bị
Trừ: điều chỉnh
Nguyên giá đã điều chỉnh
Khấu hao luỹ kế
Trừ: điều chỉnh
Khấu hao đã điều chỉnh
Giá trị thuần TS, nhà xưởng thiết bị
$200
200
(100)
(100)
$100
$300
(50)
250
(125)
50
(75)
$175
Bây giờ chúng ta hãy xem công ty Simon đã chi bao nhiêu tiền cho tài sản:
Bảng 4.10.Lượng vốn thuần Simon chi mua tài sản cố định
Biến động tài sản cố định, thuần
Điều chỉnh: lãi nhập gốc (vốn hoá)
Chi phí khấu hao và hao mòn
Điều chỉnh: khấu hao của chi phí trả chậm
Lãi từ việc bán TS
Lượng vốn thuần chi mua tài sản cố định
(26.131)
4.228
(47.319)
1.000
1.773$
(67.449)
$1000 là số khấu hao giá trị tài khoản chi phí trả chậm trên bảng cân đối kế toán. Như vậy chỉ có 47.319 đồng được tính vào khấu hao tài sản cố định. Sau khi thực hiện 2 điều chỉnh, ta kết luận là năm 1987 công ty chi một lượng vốn thuần bằng $67.499 cho việc mua sắm tài sản.
Hoạt động đầu tư
Có 2 tài khoản TSCĐ cần xem xét: hợp đồng phi cạnh tranh và tài khoản phí tính chậm. Cả 2 tài khoản này đều gây ra ảnh hưởng trong nhiều năm.
Trong hợp đồng phi cạnh tranh, công ty đầu tư $15.000 và đã chi $10.000 để nghiên cứu tổ chức lại trong tương lai. Cả 2 chi phí này được phân bổ trong nhiều năm.
Về chi phí nghiên cứu: công ty trả $ 10.000 và đã tính khấu hao $1.000 nên trên bảng CĐKT chỉ còn 9.000. như vậy chi phí này được phân bổ trong 10 năm
Đến đây dòng tiền của công ty như sau: bảng 4.11.
Tiền còn lại sau khi trả nợ gốc
Lượng vốn thuần chi mua tài sản cố định
Hợp đồng phi cạnh tranh
Chi phí tính chậm
Khấu hao chi phí
Lượng vốn thuần mua tài sản và đầu tư
Nhu cầu tài trợ/ thặng dư
93.496
$(67.449)
(15.000)
(9.000)
(1.000)
(92.449)
$1.047
Qua bảng này, ta nhận thấy Simon đã tạo đủ tiền từ hoạt động kinh doanh để thoả mãn tất cả các nhu cầu trong kinh doanh. Họ vẫn còn thặng dư 1.047, mà khi phân tích các tỷ suất ta thấy các tỷ suất thanh khoản hơi giảm và sử dụng tài sản năm 87 kém hiệu quả hơn năm 86. Thực tế dòng tiền chứng minh rằng năm 1987 công ty Simon có tính thanh khoản cao hơn mặc dù có biến dộng xấu ở các tỷ suất thanh khoản.
Rõ ràng là khi xét trên cơ sở tiền tệ, ta thấy tình hình tài chính của công ty vững chắc hơn xem xét trên cơ sở luỹ kế.
Nhu cầu tài trợ và thặng dư
Phần cuối của báo cáo dòng tiền thường tập trung vào nguồn tiền dùng để đáp ứng nhu cầu về mặt tài chính. Nguồn tiền này có thể là các khoản nợ dài hạn/ngắn hạn, tăng vốn chủ sở hữu hoặc sử dụng số dư hiện có trên TK tiền mặt.
Nguồn tài chính ngắn hạn.
Bảng 4.12. Vay ngắn hạn
Biến động tài khoản thấu chi
Biến động vay ngắn hạn
Tổng biến động vay ngắn hạn
(110.985)
29.217
(81.768)
Khoản nợ ngắn hạn của công ty Simon đã giảm đi $81.168 và tất nhiên điều này làm giảm lượng tiền. Do lượng tiền tồn của công ty chỉ còn $1.047 nên công ty hoặc phải tăng khoản nợ dài hạn, hoặc bơm thêm vốn chủ sở hữu hoặc sử dụng tiền mặt hiện có để thanh toán khoản nợ ngắn hạn.
Nguồn tài chính dài hạn
Bảng 4.13. Những biến động trong các khoản nợ dài hạn
1986
1987
Nợ dài hạn đến hạn trả
Thuê tài chính đến hạn trả
Vay dài hạn - đến hạn sau một năm
Thuê tài chính
Tổng cộng
Biến động các khoản nợ dài hạn
233.590
34.179
267.769
103.457
16.381
194.175
36.818
350.881
83.062
Khoản nợ dài hạn mới này dư bù lại $81.768 do khoản nợ ngắn hạn bị giảm.
Tài trợ bằng vốn chủ sở hữu
Bảng 4. Tài trợ
Biến đổi nợ ngắn hạn
Biến đổi nợ dài hạn
Biến đổi vốn chủ sở hữu
Tăng/(giảm)tài trợ
(81.768)
83.062
(4.133)
(2.839)
Số tiền cần tài trợ là $2.839, công ty có một khoản tiền thặng dư là $1.047 do vậy còn thiếu $1.792, Nguồn duy nhất còn lại công ty có thể dùng được là TK tiền theo bảng CĐTS. TS tiền mặt giảm đi $1.792 giữa năm 1986 và 1987.
Kết luận chung:
Tăng trưởng doanh thu thường làm giảm lượng tiền mặc dù thu nhập thuần của công ty tăng.
Những biến động về khả năng sinh lời gây ảnh hưởng đến cả báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo dòng tiền.
Những biến động của các khoản phải thu, hàng tồn kho và khoản phải trả thường ít gây ảnh hưởng đến báo cáo thu nhập, nhưng gây ảnh hưởng rất mạnh đến báo cáo dòng tiền.
Chi phí cho mua sắm tài sản cố định ảnh hưởng lớn đến trạng thái tài chính của doanh nghiệp, cả trước mắt lẫn lâu dài.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lap & Phan tich Dong tien.doc