Chuyên đề Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam

- Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, triển khai thực hiện mô hình kết hợp giữa sản xuất – kinh doanh và dịch vụ. Chú trọng và đầu tư vào những ngành nghề mang lại hiệu quả, xem xét và đánh giá những hoạt động ít hoặc không có hiệu quả tiến tới loại bỏ hoặc thay đổi chiến lược hoạt động cho những hoạt động này;

- Đối với hoạt động cung ứng các sản phẩm, dịch vụ trong nội bộ ngành: Duy trì và phát triển những sản phẩm, dịch vụ hiện đang cung ứng. Đẩy mạnh đầu tư, mở rộng thêm một số sản phẩm, dịch vụ khác với mục tiêu chiếm lĩnh toàn bộ thị phần nước giải khát phục vụ hành khách đi máy bay.

 

doc35 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1741 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong một đơn vị sản phẩm. Để thực hiện được biện pháp này cần làm tốt công tác quản lý, sử dụng vật liệu như quản lý chặt chẽ trong quá trình thu mua, vận chuyển và bảo quản đến khi đưa vào sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu sản xuất…Từ đó giảm tỷ lệ hao hụt xuống mức thấp nhất nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và hạ giá thành sản phẩm. + Tổ chức tốt công tác cung ứng vật tư cho phù hợp với kế hoạch sản xuất, có thể cấp vật tư theo yêu cầu sản xuất. + Tăng cường kiểm tra và xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với từng loại sản phẩm, giảm mức thấp nhất tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu. * Phấn đấu tăng năng suất lao động: Tăng năng suất lao động là quá trình thực hiện các biện pháp để tăng năng lực sản xuất của người lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay tăng số lượng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian hoặc giảm hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm. Vì vậy, năng suất lao động phụ thuộc vào các nhân tố như: + Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị để giảm mức tiêu hao máy móc thiết bị; phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Nâng cao trình độ tay nghề và luôn có ý thức trách nhiệm cho người lao động. + Vận dụng triệt để năng lực sản xuất của máy móc thiết bị. * Xây dựng định mức lao động. * Thực hiện khoán các khoản chi đến từng bộ phận, từng khoản chi phí một. 2. Lựa chọn, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả: - Tích cực huy động các nguồn vốn chủ sở hữu (tức nguồn vốn tự có của doanh nghiệp), giảm các khoản vốn vay mà không có hiệu quả, lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định làm sao cho hợp lý. - Quản lý tốt tài chính doanh nghiệp: Huy động vốn kịp thời, sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, tránh ứ đọng vốn, thực hiện phân phối lợi nhuận hợp lý để hài hoà lợi ích doanh nghiệp, Nhà nước và người lao động. 3. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm (bán hàng): Đây là một biện pháp để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đi đôi với các biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm. doanh nghiệp cần có biện pháp đẩy nhanh tốc độ và tiêu thụ sản phẩm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, để thực hiện tốt phương hướng này nhằm góp phần tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp cần có một số biện pháp thúc đẩy nhanh cả hai quá trình sản xuất và tiêu thụ. Muốn vậy đầu tiên phải: * Nâng cao chất lượng sản phẩm vì chất lượng sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ là mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng về những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất và cung cấp phù hợp với mục đích của tiêu dùng. * Làm tốt công tác Marketing như: + Giới thiệu sản phẩm, hoạt động kinh doanh trên các cataloge, brochure, trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên báo, ti vi, tạp chí… + Tham gia hội chợ triển lãm là hình thức mà các doanh nghiệp phải quan tâm, mở các hội nghị khách hàng. + Mở rộng các kênh phân phối bằng cách mở quầy bán lẻ, mở cửa hàng. + Đa dạng hoá sản phẩm. 4. Thực hiện chính sách tiêu thụ hợp lý: Điều kiện thanh toán như nới lỏng điều kiện thanh toán hay lựa chọn các hình thức thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản, bằng trả góp, trả chậm…Nhưng nếu lựa chọn phương thức thanh toán nhanh thì có thể thu hồi vốn và đẩy nhanh vòng quay của vốn mà lại còn tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn và phát sinh nợ phải thu khó đòi. Những vấn đề nêu trên là một số phương hướng, biện pháp cơ bản nhằm nâng cao lợi nhuận của các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường buộc phải quan tâm tới việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có thể hạ giá bán để tiêu thụ và thu hồi vốn nhanh, đồng thời hạ giá thành là yếu tố quan trọng để tăng lợi nhuận. Chương II tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty cung ứng và dịch vụ hàng không việt nam I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không việt nam Quá trình hình thành và phát triển. Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt nam được thành lập theo quyết định số 1076 QĐ/TCCB-LB ngày 26/05/1981 của Bộ giao thông Vận tải. Trụ sở của Công ty đặt tại Số 1, ngõ 196 đường Nguyễn Sơn - Khu Sân bay Gia lâm- Hà nội. Đây là một vị trí hết sức thuận lợi cho việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hoạt động sản xuất ban đầu của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là cung cấp các dịch vụ (chủ yếu là các loại khăn bông, đại lý vé máy bay, đại lý vận chuyển hàng hóa) cho Hãng Hàng không Quốc Gia Việt Nam. Bộ máy quản lý ban đầu cũng chỉ bao gồm một số phòng ban chuyên đi giao dịch mua bán các loại khăn nhằm phục vụ hành khách đi máy bay. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, với chủ trương mở cửa nền kinh tế của Nhà nước đã đặt Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không trước những thách thức và cơ hội mới. Cùng với sự chuyển mình của đất nước, ngành Hàng không nói chung và Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không nói riêng cũng phải tự đổi mới : đổi mới trong quản lý, đổi mới trong lĩnh vực kinh doanh để hoà nhịp được với sự đổi mới của đất nước. Chính vì vậy mà ngày 19/09/1994 Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không được Bộ giao thông vận tải ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước số 1507/ QĐ/TCCB-LĐ với tên giao dịch là AIRSERCO. Tổng số vốn kinh doanh: 8.262.644.000 đồng. Trong đó: - Vốn cố định : 2.374.900.000 đ. - Vốn lưu động : 5.887.744.000 đ. Diện tích đất được giao: 3.462 m2. Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 100102 ngày 6/10/1994 thì ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là: - Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc,dệt, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng dân dụng. - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng. - Sản xuất kinh doanh hàng giải khát, đồ hộp, ăn uống công cộng. - Kinh doanh du lịch, đại lý vé máy bay. Nhưng Công ty không chỉ bằng lòng với kết quả đã đạt được, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và tổ chức kinh doanh của mình. Công ty đã tích cực hoạt động trong cả lĩnh vực sản xuất và trong cả lĩnh vực lưu thông. Để có thể mở rộng được qui mô hoạt động Công ty đã 5 lần bổ sung ngành nghề kinh doanh. Đó là: - Lần thứ nhất vào ngày 29/5/1995 bổ sung thêm chức năng kinh doanh: + Dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách đường bộ. + Kinh doanh và cho thuê bất động sản. - Lần thứ hai vào ngày 22/2/1997 bổ sung thêm chức năng: Kinh doanh và chế biến hàng nông lâm sản. - Lần thứ 3 vào ngày 13/4/1998 bổ sung thêm chức năng kinh doanh: đại lý vận chuyển, giao nhận hàng hóa bằng đường không và đường biển. - Lần thứ 4 vào ngày 23/9/1998 bổ sung thêm chức năng kinh doanh: kinh doanh xuất nhập khẩu máy, thiết bị, vật tư nguyên liệu, phương tiện vận tải phục vụ sản xuất và tiêu dùng, hàng công nghiệp thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ du lịch hàng không. - Lần thứ 5 vào ngày 19/6/1999 bổ sung thêm chức năng kinh doanh: sản xuất, gia công, kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng dân dụng; trực tiếp tổ chức, tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng người lao động trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Bắt nhịp với sự phát triển chung của đất nước, Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không đã và đang vươn lên trong mọi lĩnh vực hoạt động của mình. Về lao động: Hiện nay Công ty có 247 CBCNV chủ yếu là hợp đồng dài hạn và ngắn hạn Công ty có đội ngũ cán bộ với trình độ chuyên môn giỏi, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và đội ngũ công nhân viên có bề dày kinh nghiệm đã trưởng thành trong quá trình sản xuất, thực sự vững vàng trong nghề nghiệp. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không : Tổ chức quản lý bộ máy quản lý của Công ty : Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là một đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy tổ chức theo cơ cấu kết hợp giữa tham mưu và chức năng được thể hiện qua sơ dồ sau: Sơ đồ: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch Đại lý bán vé máy bay Xưởng may Xưởng chế biến gỗ Phòng kinh doanh Phòng xuất nhập khẩu 3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty : - Như trên đã trình bày, Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là một công ty kinh doanh tổng hợp hoạt động trên cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Là một công ty trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam nhưng thị phần cung cấp cho ngành (Đại lý bán vé máy bay, cung cấp khăn bông cho hành khách trên các chuyến bay của VIETNAM AIRLINE) chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Doanh thu chủ yếu là do hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách liên vận quốc tế; Du lịch trong nước và lữ hành quốc tế, hoạt động chuyên doanh đưa chuyên gia và người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Trực tiếp tổ chức tuyển chọn, đào tạo người lao động trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. 4. Chiến lược kinh doanh của công ty: - Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, triển khai thực hiện mô hình kết hợp giữa sản xuất – kinh doanh và dịch vụ. Chú trọng và đầu tư vào những ngành nghề mang lại hiệu quả, xem xét và đánh giá những hoạt động ít hoặc không có hiệu quả tiến tới loại bỏ hoặc thay đổi chiến lược hoạt động cho những hoạt động này; - Đối với hoạt động cung ứng các sản phẩm, dịch vụ trong nội bộ ngành: Duy trì và phát triển những sản phẩm, dịch vụ hiện đang cung ứng. Đẩy mạnh đầu tư, mở rộng thêm một số sản phẩm, dịch vụ khác với mục tiêu chiếm lĩnh toàn bộ thị phần nước giải khát phục vụ hành khách đi máy bay. - Đẩy mạnh đầu tư, nâng cao chất lượng, chủ động hoàn toàn việc thay đổi mẫu mã đối với các sản phẩm khăn bông các loại phục vụ hành khách đi máy bay của Vietnam Airline và cung ứng các sản phẩm dịch vụ khác đáp ứng cho nhu cầu cả trong và ngoài ngành hàng không. - Với mặt hàng nước giải khát chế biến từ các loại rau quả, phục vụ hành khách đi máy bay và thị trường trong và ngoài nước, Công ty đầu tư xây dựng một khu sản xuất với diện tích gần 10 ha tại tỉnh Hưng Yên, nhằm tận dụng ưu thế về địa điểm, nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào, lao động tại chỗ. - Củng cố, duy trì hoạt động kinh doanh các mặt hàng loại nguyên liệu phục vụ sản xuất tại các thị trường truyền thống. Thăm dò, khai thác, mở rộng thị trường mới ngoài nước đối với loại hình kinh doanh này. - Trên lĩnh vực hoạt động dịch vụ: Đối với lĩnh vực này, trong chiến lược phát triển, Công ty quyết tâm đưa lĩnh vực kinh doanh này trở thành những ngành nghề mũi nhọn của Công ty. - Kinh doanh dịch vụ vận chuyển liên vận quốc tế và Lữ hành quốc tế: Với đội xe vận chuyển hành khách AERO SPACE hiện đại, tiện nghi kết hợp với chức năng lữ hành quốc tế, các dịch vụ này sẽ được thực hiện xuyên suốt từ Việt Nam – Lào – Thái Lan – Trung quốc theo các hình thức trọn gói hoặc theo từng chặng. - Xuất khẩu lao động: Từ thị trường hoạt động được Cục Quản lý lao động với nước ngoài - Bộ LĐ-TB&XH đánh giá cao tại Đài Loan, Công ty đã từng bước thăm dò và triển khai thử các thị trường khác như Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc. 5. Tổ chức bộ máy kế toán : Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh trên, để đáp ứng được yêu cầu về quản lý đối với công tác kế toán nhằm cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin để ban quản lý ra các quyết định tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác để đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất và trực tiếp của Kế toán trưởng và căn cứ vào phát sinh khối lượng công việc, Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình Tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, có phân công phân nhiệm rõ ràng nhưng đồng thời vẫn đảm bảo có mối liên hệ chặt chẽ với nhau thông qua công tác thường xuyên kiểm tra đối chiếu. Việc bố trí các nhân viên kê toán ở phòng bán vé máy bay và ở các phân xưởng sản xuất giúp cho khâu tổng hợp chứng từ được kịp thời. Hiện tại bộ máy kế toán của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán. Kế toán tổng hợp Kế toán vốn bằng tiền và TT Kế toán VT, SP, HH, CCDC Kế toán TSCĐ và tiền lương KT tập hợp CP và tính giá thành Nhân viên kế toán ở phòng vé và các phân xưởng kế toán trưởng II.Thực trạng về lợi nhuận của công ty cung ứng dịch vụ hàng không Việt Nam 1. Khái quát chung về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty Mục đích của việc phân tích khái quát tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty là để phân tích, đánh giá tình hình tăng, giảm tổng lợi nhuận của công ty. Như ta đã biết, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, là một chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của công ty được xác định bằng tổng doanh thu trừ tổng chi phí. - Lợi nhuận của công ty được cấu thành bởi 3 bộ phận: + Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (Hoạt động sản xuất kinh doanh + Hoạt động tài chính) + Lợi nhuận khác + Đối với từng chỉ tiêu cấu thành nên lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thường cần xác định số liệu thay đổi từ kỳ này so với kỳ trước (năm nay so với năm trước) cả về số chênh lệch tuyệt đối lẫn tương đối cũng như sự thay đổi tăng, giảm của từng chỉ tiêu so với doanh thu bán hàng thuần. 2. Phân tích tình hình lợi nhuận qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh và qua bảng cân đối kế toán của công ty cung ứng và dịch vụ hàng không 2.1 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn qua bảng cân đối kế toán Bảng 1: Bảng cân đối kế toán năm 2002-2003 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 So sánh 2003/2001 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối % tăng Tài sản 32.549 100 43.549 100 11.000 33,79 A. TSLĐ 24.383 74,91 31.643 72,66 7.260 29,77 1. Vốn bằng tiền 3.355 3.710 355 10,58 2. Phải thu 11.868 16.747 4.879 41,11 3. Hàng tồn kho 9.045 11.083 2.038 22,53 4. TSLĐ khác 115 103 -12 -10,43 B. TSCĐ 8.166 25,09 11.906 27,34 3.740 45,80 Nguồn vốn 32.549 100 43.549 100 11.000 33,79 A. Nợ phải trả 23.448 72,04 34.260 78,67 10.812 46,11 1. Nợ ngắn hạn 19.187 28.364 9.177 47,83 2. Nợ dài hạn 4.261 5.896 1.635 38,37 B. Vốn CSH 9.101 27,96 9.289 21,33 188 2,07 * Về Tài sản: Theo bảng trên ta thấy giá trị tài sản năm 2003 tăng 11.000 triệu đồng so với năm 2002 (tăng 33,79%) trong đó TSLĐ tăng 7.260 triệu đồng (tăng 29,77%) và TSCĐ tăng 3.740 triệu đồng ( tăng 45,80%). Như vậy sự gia tăng của tổng tài sản chủ yếu là tăng TSLĐ vì tổng số vốn được huy động tăng lên năm 2003 hầu hết đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động. Điều đó chứng tỏ công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là theo chiều rộng. Trong cơ cấu tài sản thì năm 2002 TSLĐ chiếm 74,91% và TSCĐ chiếm 25,09% nhưng sang năm 2003 tỷ trọng TSLĐ trong cơ cấu tài sản giảm xuống còn 72,66% và TSCĐ tăng lên 27,34%. Trong TSLĐ năm 2003 so với năm 2002 thì mức độ tăng các yếu tố cấu thành không đồng đều: Khoản phải thu tăng 41,11% (4.879 triệu đồng), hàng tồn kho tăng 22,53% (2.038 triệu đồng), vốn bằng tiền mặt tăng 10,58% (355 triệu đồng), trong khi đó TSLĐ khác lại giảm 10,43% (-12 triệu đồng). Như vây công ty đã để các khoản nợ gia tăng rất lớn điều đó làm ảnh hưởng đến lượng vốn kinh doanh của công ty. Trong thời gian tới công ty phải tích cực thu hồi các khoản nợ này. * Về Nguồn vốn: Trong nguồn vốn của công ty thì nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng lớn: năm 2002 chiếm 72,04%, năm 2003 chiếm 78,67%. Còn vốn chủ sở hữu năm 2002 chiếm 27,96%, năm 2003 chiếm 21,33%. Điều này cho thấy tình hình tài chính của công ty không ổn định, mức độ tự chủ về tài chính thấp. Nợ phải trả của công ty năm 2003 tăng 10,812 triệu đồng so với năm 2002 tương ứng 46,11%. Trong đó nợ ngắn hạn tăng 9.177 triệu đồng (tăng 47,83%) và nợ dài hạn tăng 1.635 triệu đồng (tăng 38,37%). Vốn chủ sở hữu cũng tăng 188 triệu đồng (2,07%). Nhưng mức độ tăng chậm. 2.2. Phân tích tình hình về lợi nhuận qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2002 –2003 Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cung ứng và dịch vụ hàng không năm 2002-2003 Đơn vị tính: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2003/2002 Số tiền % tăng 1 Tổng doanh thu 83.813 96.814 13.001 15,5 2 Các khoản giảm trừ 383 1.883 1.500 391,6 3 Doanh thu thuần 83.430 94.931 11.501 13,8 4 Giá vốn hàng bán 72.679 82.926 10.247 14,1 5 Lợi nhuận gộp 10.751 12.005 1.254 11,7 6 Chi phí bán hàng 7.918 8.184 266 3,3 7 Chi phí quản lý DN 2.362 2.883 521 22,1 8 Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD 471 938 467 99,2 9 Thu nhập hoạt động TC 100 185 85 85 10 Chi phí hoạt động TC 664 1.123 459 69,1 11 Lợi nhuận từ hoạt động TC -564 -938 -374 (66,3) 12 Thu nhập khác 314 136 13 Chi phí khác 40 24 14 Lợi nhuận khác 274 112 -162 -59,1 15 Lợi nhuận trước thuế 181 112 -69 -38,1 16 Thuế TNDN 57 34 17 Lợi nhuận sau thuế 124 78 -46 -37,1 18 Nộp NSNN 98 48 -50 51 Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2002 và 2003 của Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không ta thấy tổng doanh thu của năm 2003 so với năm 2002 tăng 13.001tr.đ tương ứng với 15,5%; trong đó doanh thu thuần của năm 2003 so với 2002 tăng là 11.500 tr.đ về số tuyệt đối tương ứng với 13,8%. Như vậy mức tăng tổng doanh thu và doanh thu thuần chênh lệch ít. Nhưng các khoản giảm trừ lại tăng nhanh, nguyên nhân chính là hàng bán bị trả lại năm 2003 tăng mạnh so với năm 2002 (1.850 triệu đồng năm 2003 so với 330 triệu đồng năm 2002) Lợi nhuận gộp của công ty năm 2003 đạt 12.005 triệu đồng tăng 1.254 triệu đồng (tương ứng 11,7%) so với năm 2002. Chi phí bán hàng năm 2003 tăng 3,3% so với năm 2002 (266 triệu đồng), chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 22,1% (521 triệu đồng). Lợi nhuận gộp tăng nhưng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2003 đều tăng so với năm 2002, tuy nhiên hai loại chi phí này có tốc độ tăng chậm hơn lợi nhuận gộp do đó lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 tăng 467 triệu đồng so với năm 2002 tương ứng với 99,2%. Mặc dù lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng nhưng lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác năm 2003 đều giảm hơn so với năm 2002, lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2003 giảm 374 triệu đồng so với năm 2002 (66,3%), lợi nhuận khác năm 2003 giảm 162 triệu đồng so với năm 2002 (59,1%). Do đó lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2003 giảm so với năm 2002 là 69 triệu đồng (38,1%) và lợi nhuận sau thuế năm 2003 giảm 46 triệu đồng (37,1%) so với năm 2002. Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế hết sức quan trọng đối với, mỗi doanh nghiệp nhưng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc để sử dụng nó để so sánh chất lượng kinh doanh ở các doanh nghiệp khác nhau. Bởi vì, một mặt lợi nhuận là kết quả của hoạt động tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố có những nhân tố thuộc về chủ quan có nhân tố thuộc về khách quan và giữa chúng có sự bù trừ lẫn nhau. Mặt khác do điều kiện sản xuất kinh doanh thị trường tiêu thụ khác nhau, nên làm lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng khác nhau. Ngoài ra các doanh nghiệp cùng loại nêu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu về cũng khác nhau ở những doanh nghiệp sản xuất lớn nếu công tác quản lý kém nhưng số lợi nhuận vẫn có thể lớn hơn lợi nhuận ở các doanh nghiệp có công tác quản lý tốt hơn nhưng quy mô lại nhỏ hơn. Chính vì vậy để đánh giá, so sánh hoạt động của các doanh nghiệp phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với các yếu tố khác như doanh thu, chi phí, vốn, tài sản… Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của công ty Bảng 3: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận Đơn vị tính: Triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2002/2003 Tuyệt đối % tăng 1 Doanh thu thuần 83.430 94.931 11.501 13,8 2 Giá thành toàn bộ sản phẩm 82.959 93.993 11.034 13,3 3 Vốn KD bình quân 28.664 38.049,5 9.385,5 32,74 4 Lợi nhuận trước thuế 181 112 -69 -38,1 5 Tỷ suất LN/DT thuần(%) 0,217 0,118 -0,099 -45,6 6 Tỷ suất LN/giá thành (%) 0,218 0,119 -0,099 -45,4 7 Tỷ suất LN/vốn KD bình quân (%) 0,63 0,29 -0,34 -53,9 - Về mặt giá thành toàn bộ sản phẩm năm 2002 là 82.959 triệu đồng, năm 2003 là 93.993 triệu đồng tăng 11.034 triệu đồng so với năm 2002 (tăng 13,3%). Như vậy là chi phí để sản xuất ra sản phẩm tăng - Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu năm 2002 là 0,217% tức là cứ 100 đồng doanh thu thì thu được 0,217 đồng lợi nhuận, năm 2003 thì cứ 100 đồng doanh thu thì thu được 0,118 đồng lợi nhuận giảm 0,099 đồng so với năm 2002 (giảm 45,6s%). Mặc dù tổng doanh thu năm 2003 có tăng so với năm 2002 nhưng chỉ tiêu lợi nhuận lại giảm mạnh điều này phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty không tốt. - Tỷ suất lợi nhuận/ giá thành năm 2002 là: 0,218% tức là cứ 100 đồng chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm thu được 0,218 đồng lợi nhuận và năm 2003 thì thu được 0,119 đồng lợi nhuận giảm 0,099 đồng so với năm 2002. - Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh năm 2002 là 0,63% tức là cứ 100 đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu được 0,63 đồng lợi nhuận. Năm 2003 thì cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì thu được 0,29 đồng lợi nhuận tức là giảm 0,34 đồng lợi nhuận so với năm 2002. 2.3. Tình hình hiệu quả của việc sử dụng vốn của công ty Trong quá trình sản xuất kinh doanh, kết quả của việc sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh như ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của Công ty và nó được đánh giá thông qua chỉ tiêu số vòng (lần) luân chuyển của vốn. Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn Đơn vị tính: Triệu đồng Stt Chỉ tiêu Đvt 2002 2003 So sánh 02/03 Tuyệt đối % tăng 1 Doanh thu thuần Trđ 83.430 94.930 11.500 13,8 2 VLĐ bình quân Trđ 20.478,5 28.012,5 7.534 36,8 3 VCĐ bình quân Trđ 8.185 10.036 1.851 22,6 4 VKD bình quân Trđ 28.664 38.049,5 9.385,5 32,7 5 Số vòng quay VLĐ Vòng 4,1 3,4 -0,7 -17 6 Số vòng luân chuyển VLĐ Ngày 88 106 18 20,4 7 Hiệu quả sử dụng VCĐ Vòng 10,19 9,45 -0,74 -7,3 8 Hiệu quả sử dụng VKD Vòng 2,9 2,5 -0,4 -13,8 Qua bảng trên ta thấy: * Vốn lưu động bình quân sử dụng trong năm 2003 tăng 7.534 triệu đồng so với năm 2002 tương ứng với 36,8%. * Số vòng quay vốn lưu động năm 2002 cứ 1 đồng vốn lưu động tạo ra 4,1 đồng doanh thu thuần sang năm 2003 số vòng quay vốn lưu động giảm xuống còn 3,4 vòng tức là 1 đồng vốn lưu động tạo ra 3,4 đồng doanh thu thuần. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn giảm đi. * Do vòng quay vốn lưu động giảm do đó đã làm số ngày chu chuyển. Năm 2002 số ngày luân chuyển của vốn lưu động là 88 ngày và năm 2003 tăng lên 106 ngày. Việc giảm vòng quay và số ngày luân chuyển lại dài do đó kéo theo lợi nhuận giảm xuống và công ty chưa tiết kiệm được vốn. * Vốn cố định bình quân năm 2002 đạt 8.185 triệu đồng, năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 1.851 triệu đồng tương ứng 22,6%. Hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng giảm: năm 2002 cứ 1 đồng vốn cố định tạo ra 10,19 đồng doanh thu nhưng năm 2003 thì 1 đồng vốn cố định chỉ tạo ra 9,45 đồng doanh thu. * Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng giảm: năm 2002 cứ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 2,9 đồng doanh thu thuần, sang năm 2003 cứ 1 đồng vốn kinh doanh chỉ tạo ra 2,5 đồng doanh thu thuần. Chương III Một số giải pháp tăng lợi nhuận của công ty cung ứng dịch vụ hàng không việt nam I. đánh giá chung về tình hình lợi nhuận của công ty 1. Những ưu điểm Hoạt động trong cơ chế thị trường, ngay từ đầu ban lãnh đạo của Công ty đã nhận thức và có chủ trương đúng đắn trong việc kiểm soát về chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm để tạo được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Nhờ đó công ty đã có nhiều bước tiến trong quản lý và đặc biệt là kết quả sản xuất kinh doanh tăng không ngừng. Với bộ máy kế toán khoa học và tổ chức hợp lý, việc xử lý các thông tin kinh tế được diễn ra khá nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Đội ngũ kế toán của Công ty có kinh nghiệm lâu năm và trình độ về nghiệp vụ nhạy bén với thị trường. Do vậy mà họ không chỉ đơn thuần là công cụ tính toán, ghi chép mà còn là cố vấn đắc lực cho ban Giám đốc trong công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh và trong việc quản lý và sử dụng tài chính. Trong công tác kế toán hạch toán kế toán, nhìn chung công ty thực hiện đúng chế độ, hệ thống sổ sách đầy đủ, tỉ mỉ, việc áp dụng hệ thống sổ sách đúng chế độ quy định, phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Do vậy mỗi chứng từ kế toán đều được hạch toán nhanh chóng. Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty đã khẳng định được mình trong nền kinh tế thị trường, quy mô của Công ty ngày càng phát triển, bảo đảm công ăn việc làm cho người lao động, hoàn thành nhiệm vụ nộp ngân sách Nhà nước, có tích luỹ, tăng trưởng và phát triển. 2. Những tồn tại Bên cạnh những mặt tích cực Công ty vẫn còn một số mặt tồn tại cần sớm được khắc phục: - Công tác kế hoạch chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Đội ngũ làm công tác kế hoạch còn yếu, hầu hết là nhân viên trẻ mới ra trường, kinh nghiệm còn thiếu, chưa có khả năng tổng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc784.doc
Tài liệu liên quan