Chuyên đề Lợi nhuận và các biên pháp tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Xây Dựng và tổng hợp Tiến Thành

Mục lục

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP 3

1.1. LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP 3

1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận doanh nghiệp. 3

1.1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. 3

1.1.3. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp. 6

1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP. 9

1.2.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp. 10

1.2.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới giá thành toàn bộ sản phẩm. 12

1.2.3. Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp. 14

1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP. 15

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ BIỆN PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP TIẾN THÀNH. 20

2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 20

2.1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tiến Thành. 20

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tiến Thành. 21

2.1.3. Đặc điểm và chức năng các phòng ban trong tổ chức bộ máy của Công ty. 22

2.2. MỘT SỐ ĐẶC THÙ CỦA NGÀNH XÂY DỰNG LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 24

2.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY. 25

2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn. 25

2.3.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty. 28

2.3.3. Đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty qua các chỉ tiêu. 31

2.3.4.Tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty. 34

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY. 35

2.4.1. Kết quả đạt được. 35

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu. 35

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP TIẾN THÀNH. 38

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI . 38

3.2. GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CHO DOANH NGHIỆP. 38

3.2.1. Gia tăng tiêu thụ sản phẩm. 39

3.2.2. Đẩy mạnh công tác quản lý và nâng cao chất lượng các công trình. 40

3.2.3. Sử dụng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. 42

3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản cố định. 45

3.2.5. Sử dụng tốt vốn của Công ty. 47

3.2.6. Tổng chức tốt công tác thanh toán công nợ. 48

KẾT LUẬN 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO 52

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6299 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Lợi nhuận và các biên pháp tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Xây Dựng và tổng hợp Tiến Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng P : lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ T : doanh thu bán hàng trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất chung của toàn ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn các ngành khác. Tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp phụ thuộc vào đặc thù của từng ngành sản xuất và phương hướng sản xuất kinh doanh của từng ngành - Tỷ suất thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu): ROE. TNST ROE = * 100% VCSH Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được gọi là ổn định nếu tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu luôn tăng qua các năm và mức đạt được của nó phải ngang bằng với mức doanh lợi của ngành trên thị trường. Chúng ta cũng cần tìm hiểu ra những nguyên nhân làm giảm mức doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và từ đó tìm cách khắc phục để nâng cao mức doanh lợi đó của doanh nghiệp lên. - Doanh lợi tài sản: ROA TNTT&Lãi vay TNST ROA = hoặc ROA = * 100% TS TS Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi vay hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Tương tự như tỷ suất doanh lợi của vốn chủ sở hữu mức doanh lợi của tài sản cho thấy mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, các nhà đầu tư sẽ căn cứ vào đó để xem họ có nên đầu tư vào công ty này hay không, đầu tư với lượng vốn bao nhiêu thì hiệu quả. Để chỉ tiêu ROA luôn ở mức cao đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng thật tốt tổng tài sản của mình và tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ BIỆN PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP TIẾN THÀNH. 2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 2.1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tiến Thành. Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tiến Thành được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1995 theo Quyết định số 0102021165 của Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội. - Trụ sở chính của Công ty: Tổ 4 – Kim Quan – Phường Việt Hưng – Quận Long Biên - Hà Nội Điện thoại: 04-8773047 Tài khoản: 224562832 tại NH Công thương Quận Chương Dương. Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tiến Thành được thành lập khi nền kinh tế nước ta đang có những chuyển biến tích cực trong công cuộc phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Công ty được thành lập bởi các chuyên gia giàu kinh nghiệm, có chứng chỉ hành nghề lâu năm xây dựng các công trình. - Ngành nghề kinh doanh chính: - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng, đường dây và trạm điện đến 35KV - San lấp mặt bằng - Xây dựng và lắp đặt công trình điện, điện tử, điện lạnh, công trình cấp thoát nước, lắp đặt nước . - Gia công nhà kết cấu thép, mái tôn, cửa sắt, cửa nhôm kính, cửa gỗ. - Mua bán vật liệu xây dựng, sơn các loại, thiết bị vệ sinh, thiết bị vật tư ngành điện, nước, điện tử, điện lạnh, điện gai dụng, máy móc, thiết bị ngành xây dựng. - Sản xuất, gia công, mua bán các sản phẩm ngành cơ khí, nhôm, kính, sắt, tôn tấm, tôn lợp, đồ gỗ. - Trang trí nội nghoại thất . - Dịch vụ vận tải hàng hoá. - Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá . 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tiến Thành. Công ty được thành lập theo quyết định số 266/QĐ-QP Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tiến Thành là một doanh nghiệp tự chủ trong nền kinh tế, hoạt động theo theo cơ chế thị trường, thực hiện hạch toán độc lập. Là một pháp nhân kinh tế, công ty được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định hiện hành cuả nhà nước. Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tiến Thành đã tham gia đấu thầu và xây dựng nhiều công trình trong cả nước như xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi đảm bảo chất lượng kỹ, mỹ thuật tốt được các chủ đầu tư đánh giá cao là lực lượng xây dựng chuyên ngành. Công ty có nhiệm vụ phải bảo toàn và phát triển vốn được giao, khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả theo đúng chế độ tài chính của doanh nghiệp. Thực hiện hân phối theo lao động, bảo vệ sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường không ngừng nâng cao chất lượng láo động, tăng chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, hoàn thành các nhiệm vụ và nghĩa vụ của nhà nước giao. Hiện nay, công ty chủ yếu là đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản và tham gia buôn bán các vật liêu trong nghành. Công ty đang từng bước huy động vốn để đầu tư tài sản, máy móc thiết bị, tham gia đấu thầu dự tính đến ngoài năm 2010 đưa tổng tài sản cố định lên trên 10 tỷ đồng. Mặc dù là một doanh nghiệp còn non trẻ hoạt động trong nền kinh tế còn nhiều khó khăn và không ổn định, với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nghành xây dựng, song với nỗ lực của mình, công ty đã từng bước tìm kiếm và mở rông thị trường ngày càng khẳng định được vị trí của mình, ta có thể xét một số chỉ tiêu chung qua ba năm Biểu1: Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 2003 - 2005 Đơn vị : VNĐ TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Vốn sản xuất kinh doanh - Vốn cố định - Vốn lưu động 5.169.757.395 979.136.981 4.190.620.414 4.441.611.016 875.817.295 3.565.793.721 2 Doanh thu 10.552.190.476 14.442.750.514 20.296.585.958 3 Lợi nhuận 257.390.332 247.288.793 287.755.914 4 Nộp ngân sách nhà nước 121.124.862 96.167.864 111.905.078 Nguồn : Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Nhìn vào bản báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Tiến Thành trong 3 năm gần đây ta thấy Doanh thu năm sau đều tăng hơn so với năm trước, năm 2003 là 10, 5 tỷ , năm 2004 là 14, 4 tỷ , năm 2005 là 20, 2 tỷ . Tuy nhiên nhìn vào lợi nhuận ta lại thấy sự tăng là không đáng kể, thậm chí năm 2004 còn giảm so với năm 2005, vậy nguyên nhân này từ đâu, các con số của tình hình tài chính tại Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Tiến Thành có nói lên điều gì.. 2.1.3. Đặc điểm và chức năng các phòng ban trong tổ chức bộ máy của Công ty. - Cơ cấu tổ chức của Công ty. Do đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất theo đơn hàng, chỉ khi doanh nghiệp nhận được đơn hàng hoặc tham gia đấu thầu được đơn hàng mới tổ chức sản xuất và nơi sản xuất cũng như sản phẩm sản xuất phải làm theo đơn hàng, do vậy việc bố trí lao động trong Công ty cũng có những thay đổi linh hoạt nhất định. Công ty đã có nhiều thay đổi về bộ máy quản lý doanh nghiệp qua các thời kỳ song cho tới nay để bắt kịp với quy mô sản xuất và quản lý mới đem lại hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh trong cơ chế thị trường, Công ty đã đưa ra mô hình tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng như sau: Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật Phòng tài chính kế toán Các đội thi công xây dựng Cửa hàng vật liệu xây dựng Qua sơ đồ ta thấy các phòng ban có sự liên quan chặt chẽ và luôn có sự giám sát từ trên xuống dưới. Nó giúp Công ty luôn đảm bảo thông tin chính xác và cập nhật từ dưới lên trên. - Chức năng các phòng ban trong Công ty - Giám đốc là người chịu trách nhiệm chỉ huy các phòng trong công ty, điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty . - Phó giám đốc: Trực tiếp giúp giám đốc trong công tác đầu tư phát triển, công tác quản lý kỹ thuật, công tác quản lý trang thiết bị và đầu tư kỹ thuật . - Phòng kế hoạch: Lập báo cáo kế hoạch sản xuất linh doanh theo quy định.Chủ trì dự thảo kiểm tra các hợp đồng kinh tế, nghiệm thu thanh toán các hợp đồng để trình giám đốc ký. Tổ chức theo dõi đôn đốc thực hiện các hợp đồng kinh tế theo tiến độ ký kết. - Phòng kỹ thuật: Trực tiếp thống kê toàn bộ tài liệu khảo sát, thiết kế, thi công do công ty thực hiện. Biên soạn quy chế quản lý kỹ thuật cho toàn Công ty. Phụ trách và chịu trách nhiệm lập dự toán, quyết toán các công trình, được trực tiếp nhận các hợp đồng làm thầu. - Phòng tổ chức hành chính: Theo dõi về nhân sự toàn Công ty về số lượng về tiền lương và chế độ cho nguời lao động. Thực hiện chức năng về quản trị hành chính văn phòng Công ty, theo dõi quản lý các văn bản giấy tờ, công văn đi đến và các công việc quan hệ đối nội đối ngoại. - Phòng kế toán tài chính: Lập kế hoạch tài chính phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh và báo cáo quyết toán theo quy định. Thực hiện quản lý giám sát các hạch toán của các đội thi công và của hàng vật liệu. Xây dựng và quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn sản xuất kinh doanh . - Các đội thi công: Trực tiếp thi công các công trình theo đúng thiết kế, dự toán, đảm bảo chất lượng và mỹ thuật của công trình. Tổ chức đội về nhân sự gồm có: Đội trưởng, kế toán, kỹ thuật, công nhân... - Cửa hàng vật liệu: Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu nghành điện nước.. Gồm có của hàng trưởng và các nhân viên. 2.2. MỘT SỐ ĐẶC THÙ CỦA NGÀNH XÂY DỰNG LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. Do chức năng chính là tổ chứ nhận thầu và thi công xây lắp nên sản phẩm của công ty là các công trình và hạng mục công trình. Các sản phẩm này mang điểm riêng, thể hiện: - Tính cố định: Nơi sản xuất sản phẩm đông thời là nơi đưa sản phẩm vào sử dụng. - Chu kì sản xuất dài: thời gian sản xuất một công trình kéo dài, độ dài này phụ thuộc vào quy mô, tính chấ phức tạp của công trình. - Mang tính chất đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. - Mang tính chất tổng hợp, gồm nhiều mặt: kinh tế, chính trị, kĩ thuật, mỹ thuật, quy hoạch. Đặc điểm này gây khó khăn cho công ty . - Quá trình sản xuất sản phẩm bị lưu động, phụ thuộc vào địa điểm xây dựng. - Tổ chức quản lí và sản xuất luân biến động, thay đổi thêo các giai đoạn xây dựng, theo trình tự của quy tình xây dựng . - Do loại hình sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng nên chi phí thường lớn, tiến trình yêu cầu nghiêm ngặt. - Thời gian thi công dài, chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường xung quanh nên độ rủi ro cao, mặt khác ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn, ngân sách, yêu cầu cao về điều động phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện đúng thời gian. - Quá trình sản xuất trong xây dựng được tổ chức ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên. - Do đặc điểm riêng biệt của nghành và của sản phẩm xây lắp nên quy trình sản xuất sản phẩm là liên tục phức tạp và trải qiua nhiều giai đoạn khác nhau. Tuy mỗi công trình đề có thiết kế, dự toán riêng, thi công ở địa điểm khác, và quy trình sản xuất chung là: - Giai đoạn khảo sát thiết kế - Giai đoạn san nền giải phóng mặt bằng - Giai đoạn thi công theo sơ đồ đã được duyệt 2.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY. 2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn. Kể từ khi htành lập và phát triển đến nay, công ty đã gặp không ít khó khăn nhưng bằng sự năng động, sáng tạo, công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, khẳng định vị thế cùa mình trên cơ sở khai thác những tiềm năng hiện có. Năm 2005, bên cạnh những thận lợi, công ty đã gặp không ít những khó khăn nảy sinh. Các nhân tố này đã tác động đáng kể đến kết quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của công ty . * Những thuận lợi: - Thứ nhất, uy tín về mặt chất lượng, giá cả, tiến độ thi công: Qua các công trình xây dựng hoàn thành trước đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã tạo được uy tín đối với các chủ đầu tư với khách hàng về chất lượng cao của công trình, với giá thành hạ và bàn giao đúng tiiến độ. Đây là một dạng tài sản vô hình mà doanh nghiệp có thể khai thác cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như trong quá trình đấu thầu, tìm kiếm khách hàng. - Năng lực vốn, thiết bị, kinh nghiệm và nhân lực với quy mô tương đối lớn về vốn cho phép doanh nghiệp có khả năng tham gia đấu thâù và xây dựng các công trình lớn, trung bình cũng như liên kết với các đơn vị bạn để xây dựng các công trình lớn, công trình mang tính quốc tế. Cùng với khối lượng trang thiết bị máy móc hùng hậu và đọi ngũ cán bọ coa trình đọ chuyên môn cao, có năng lực quản lí, có trách nhiệm và tâm huyết cho phép công ty xây dựng các công trình với hiệu quả cao. - Mặt khác do những địa điểm hoạt động phân tán nên lực lượng lao động trực tiếp được tuyển chọn từ những công nhân có tay nghề cao phù hợp với đặc điểm sản xuất của từng công trình. - Thứ hai, Nguồn cung cấp nguyên vật liệu: Cùng với sự mở cửa của nên kinh tế, các hoạt động kiên doanh, liên kết ngày càng mở rộng, nhiều nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng được thành lập và đi vào cung ứng lượng nguyên vật kiệu xây dựng dồi dào trên thị trường với các tiêu chuẩn cao và giá thành hạ. Điều này là thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình cung ứng vật tư cho quá trình sản xuất kinh doanh .Mật khác công ty còn có các tổ đội sản xuất nguyên vật liệu tạo ra nguồn cung ứng nguyên vật liệu nội bộ, điều này góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cũng như giải quyết việc làm cho lao động dư thừa . * Những khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, công ty cũng gặp không ít những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, cụ thể: - Thứ nhất, tính cạnh tranh ác liệt: Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, các doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận cùng song song hoạt động với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Vì vậy, sự cạnh tranh trên thị trường nói chung và xây dựng cơ bản nói riêng diễn ra ngày một gay gắt. Sự cạnh tranh đó không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn là sự đối đầu với các doanh nghiệp nước ngoài đang xâp nhập vào lĩnh vực này mà trên thị trường họ có cơ hội vượt trội về vốn, công nghệ và quản lí. Nếu không có các giải pháp hữu hiệu và mở rộng thị trường, càng cao chất lượng sản phẩm thì sẽ bị thất bại trước các doanh nghiệp khác có vốn nhỏ nhưng rất năng động và linh hoạt. - Thứ hai, nợ đọng vốn với khối lượng lớn: Vốn kinh doanh còn thiếu do đặc điểm chung của ngành sản xuất công nghiệp là chu kỳ sản xuất kéo dài, vòng quay vốn chậm, do đó ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của công ty. Trong khi doanh nghiệp đang cần vốn lớn cho đầu tư mua sắm máy móc thiét bị và vật liệu phục vụ cho thi công các công trình mớivừa nhận thầu dược cũng như vốn do dự thầu mới thì các khách hàng của công ty còn chiếm một khối lượng vốn lớn do nợ động không chịu thanh toán khi bàn giao các công trình thi công song. Điều này là một khó khăn cho công ty trong việc tạo nguồn vốn. Vì vây, đòi hỏi công ty phải có biện pháp, chính sách thanh toán thu hồi nợ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. - Thứ ba tính chất quản lý trong Công ty hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Bộ máy quản lý Công ty vừa gọn nhẹ, vừa hoạt động hiệu quả là một trong những yêu cầu cấp thiết của mỗi doanh nghiệp. Đối với Công ty TNHH Xây Dựng và tổng hợp Tiến thành thì bộ máy quản lý chưa thực sự đã là tối ưu, bộ máy quản lý của Công ty chỉ gồm 5 phòng ban trực tiếp quản lý hoạt động sản xuất của Công ty, các phòng ban này thu thập thông tin, tổ chức lên kế hoạch cho việc đấu thầu kiếm đơn hàng cũng như lên kế hoạch để thi công công trình.. Tuy nhiên lượng phòng ban như vậy có phải là ít hay không, các phòng ban liệu có kham nỗi công việc hay không? - Thứ tư chế độ quản lí tài chính của nhà nước còn nhiều bất cập. Hiện nay nhà nước còn tồn tại nhiều bất cập trong ngành xây dựng như chưa tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước còn được nhiều ưu tiên hơn trong việc vay vốn, sử dụng vốn cũng như trong việc đấu thầu xây lắp các công trình, doanh nghiệp nhà nước thường dễ huy động vốn hơn còn các doanh nghiệp tư nhân thường gặp khó khăn trong việc vay vốn đầu tư của nhà nước, của ngân hàng. Hiện tượng móc ngoặc, quân xanh quân đỏ trong ngành còn tồn tại nhiều trong ngành xây dựng làm không đảm bảo tính công băng, minh bạch của việc đấu thầu. Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho Công ty bằng việc tạo hành lang pháp lý chặt chẽ cho ngành, đảm bảo tính công bằng trong các buổi đâú thầu, nhà nước cần có những chính sách giảm thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp và khuyến khích các công ty tư nhân tham gia đấu thầu các công trình lớn. 2.3.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty. - Tổng quan về hoạt động sản xuất: * Công ty hoạt động kinh doanh trong một số lĩnh vực sau. - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng, đường dây và trạm điện đến 35KV - San lấp mặt bằng - Xây dựng và lắp đặt công trình điện, điện tử, điện lạnh, công trình cấp thoát nước, lắp đặt nước . - Gia công nhà kết cấu thép, mái tôn, cửa sắt, cửa nhôm kính, cửa gỗ. - Mua bán vật liệu xây dựng, sơn các loại, thiết bị vệ sinh, thiết bị vật tư ngành điện, nước, điện tử, điện lạnh, điện gai dụng, máy móc, thiết bị ngành xây dựng. - Sản xuất, gia công, mua bán các sản phẩm ngành cơ khí, nhôm, kính, sắt, tôn tấm, tôn lợp, đồ gỗ. - Trang trí nội nghoại thất . - Dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách . - Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá . - Tình hình thực hiện kế hoạch LN của doanh nghiệp Môi trường kinh doanh biến đổi nhanh chóng luôn tạo ra cơ hội và nguy cơ trong tương lai. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải chủ động xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lí, không chỉ phù hợp với ưu thế của mình mà còn với môi trường kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Trong đó chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chính là lợi nhuận. Biểu 2: Tình hình lợi nhuận của Công ty qua năm 2004 – 2005 Đơn vị: VNĐ CHỈ TIÊU 2004 2005 CL Tuyệt đối Tương đối 1. Doanh thu thuần 14.442.750.514 20.296.585.958 5.853.835.444 41% 2. Giá vốn hàng bán 13.751.662.261 19.259.988.192 5.508.325.931 40% 3. Chi phí kinh doanh 334.566.251 519.644.472 185.078.221 55% 4. Chi phí hoạt động tài chính 13.134.345 117.637.014 104.502.669 796% 5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 343.387.657 399.316.280 55.928.623 16% 6. Lãi khác 69 344.712 344.643 499483% 7. Lỗ khác - - 8. Tổng lợi nhuận kế toán 343.456.657 399.660.992 56.204.335 16% 9. Các khoản điều chỉnh về lợi nhuận - - 10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN 343.456.657 399.660.992 56.204.335 16% 11. Thuế TNDN phải nộp 96.167.864 111.905.078 15.737.214 16% 12. Lợi nhuận sau thuế. 247.288.793 287.755.914 40.467.121 16% V. Tỷ suất lợi nhuận % - Doanh thu thuần. - Giá thành toàn bộ - Vốn kinh doanh - ROA - ROE 2,38 2,49 2,36 6,6 6,8 1,97 2,07 2,08 9,0 7,1 - 0,41 - 0,42 - 0,28 2,4 0,3 Nguồn : Tổng hợp báo cáo tài chính của Công ty Qua số liệu bảng 3 ta nhận thấy trong năm 2005 hiệu quả hoạt động của công ty tăng lên biểu hiện tổng lợi nhuận tăng 56,204, 335 VND so với năm 2004 tỷ lệ tăng tướng ứng là 16% trong đó lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 55,928, 623VND với tỷ lệ tăng tương ứng là 16%. Tuy lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2005 tăng so với năm 2004 nhưng hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh, để phân tích tình hình lợi nhuận cảu công ty năm 2005 ta phải xem xét về lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh . Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh gồm có: - Lợi nhuận xây lắp: 229.168.546 VND chiếm 90,89% tổng số lợi nhuận sản xuất kinh doanh . - Lợi nhuận kinh doanh vật tư: 32.596.757 VND chiếm 6,97 % tông số lợi nhuận sản xuất kinh doanh . - Lơị nhuận từ hoạt động khác: 10.372.518 VND chiếm 2,14 % tổng số lợi nhuận sản xuất kinh doanh. Như vậy trong tổng số lợi nhuận lao động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận thu dược từ lao động xây lắp nhận thầu là lớn nhất 2.3.3. Đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty qua các chỉ tiêu. Để đạt được những kết quả như trong năm vừa qua, Công ty đã phải nỗ lực không ngừng trên tất cả mọi mặt, đầu tư mở rộng sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu cũng như nâng cao hiệu quả công tác quản lý, công tác nghiên cứu thị trường, công tác thi công xây lắp, nghiệm thu công trình.. Công ty đã không những đạt được doanh thu cao hơn năm trước mà còn đảm bảo tỷ lệ tăng lợi nhuận cao, đảm bảo việc làm đầy đủ cho người lao động. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của công ty trong những năm tới đây. Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Đơn vị : VNĐ TÀI SẢN NGUỒN VỐN Chỉ tiêu 2004 2005 Chỉ tiêu 2004 2005 1. Tiền mặt 58.857.450 184.276.237 1.Nợ ngắn hạn 1.448.116.536 401423600 2. Tiền gữi NH 1.354.000 1.582.500 - Vay ngắn hạn 550.000.000 200000000 3. Phải thu KH 3.331.653.040 2539528040 - Phải trả người bán 294.391.200 - 4.CPSXKD dở dang 802.755.924 840.406.944 - Thuế phải nộp NN 303.725.336 200344400 5. Tài sản LĐ khác - - 2. Nợ dài hạn 95.000.000 - 6. TSCĐ hữu hình 979.136.981 870.817.295 Nguồn vốn CSH 3.626.640.859 4.040.187.416 - Nguyên giá 1.066.790.000 1066790000 3. Nguồn vốn KD 3.150.000.000 345000000 - Hao mòn luỹ kế (87.653.019) (195972705) - Vốn góp 3.150.000.000 345000000 4. Các quỹ của DN 45.700.000 29.200.000 6.LN chưa PP 430.940.859 560987416 Tổng cộng 5.169.757.395 4441611016 5.169.757.395 4441611016 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty - Tổng mức lợi nhuận của Công ty năm 2005 tăng so với năm 2004, tuy nhiên các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận đều giảm. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2005 là 399.660.992 đồng, tăng 56.204.335 đồng so với năm 2004 tương ứng tăng 16%. Tuy nhiên các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của công ty năm 2005 đều giảm so với năm 2004, Cụ thể: - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu năm 2005 là 1,97% điều đó có nghĩa cứ thực hiện được 100 đồng doanh thu thì mang lại 1,97 đồng lợi nhuận. chỉ tiêu này giảm so với năm 2004 là 0,41% cho thấy lợi nhuận doanh nghiệp tăng chủ yếu do tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, mức tăng của lợi nhuận nhỏ hơn so với mức tăng của doanh thu bán hàng. Đó cũng có thể là do công ty đã tăng nguồn vốn của mình lên rất nhiều nhưng lợi nhuận lại tăng lên không đáng kể. Doanh nghiệp cần tìm những biện pháp để sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn bỏ ra. - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên giá thành năm 2005 là 2,07% có nghĩa cứ bỏ 100 đồng chi phí sản xuất kinh doanh vào giá thành toàn bộ sản phẩm thì tạo ra 2,07 đồng lợi nhuận trước thuế, chỉ tiêu này giảm 0,42% so với năm 2004 cho thấy tuy công ty có tổng mức lợi nhuận tăng lên nhưng đó là do Công ty đầu tư nhiều vào chi phí giá thành làm sản lượng tăng lên nên tăng mức lợi nhuận và mức tăng của chi phí vào giá thành lớn hơn mức tăng của lợi nhuận, điều đó cho thấy mức độ sinh lời của một đồng chi phí là chưa hiệu quả. - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn kinh doanh năm 2005 là 2,08% có nghĩa là cứ bỏ 100 đồng vốn vào kinh doanh thì tạo ra 2,08 đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này giảm so với năm 2004 là 0,28% cho thấy doanh nghiệp đầu tư nhiều vào vốn kinh doanh nhưng hoạt động chưa được hiệu quả, mức sinh lợi của một đồng vốn kinh doanh còn thấp. - Tỷ suất thu nhập trước thuế trên tổng tài sản ROA năm 2005 là 9,0% tăng so với năm 2004 khoảng 2,4% đó là dấu hiêu tốt trong việc sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp. Việc tăng này chủ yếu do sự tăng nhanh của chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Mức ROA mà doanh nghiệp đạt được tương đối cao, gần so với mức trung bình của ngành, Công ty cần tiếp tục duy trì tốt mức tăng này. - Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE năm 2005 là 7,1% tăng so với năm 2004 là 0,3% và gần với mức trung bình của ngành. Đó là dấu hiệu tốt cho thấy việc sử dụng vốn của Công ty tương đối hiệu quả, các chủ đầu tư có thể nhìn vào đây và bỏ thêm vốn vào đầu tư cho Công ty. Chỉ tiêu cho thấy mặc dù chi phí tăng nhưng mức tăng của doanh thu lớn hơn, điều đó dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng nhanh, khả năng sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu cũng tăng lên. Cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. 2.3.4.Tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có 1 lượng vốn nhất định và nguồn vốn tài trợ tương ứng. Nhiệm vụ đặt ra cho các Công ty là phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quảcao nhất, điều này sễ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng, tổng hợp, thể hiện chất lượng công tác sử dụng vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Muốn nâng cao lợi nhuân thì mỗi công ty đều phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng từng loại vốn, từng đồng vốn của mình. Để đánh giá được hiệu quả sử sụng vốn của Công ty, chúng ta phải dựa trên các chỉ tiêu phân tích về tình hình sử dụng từng loại vốn. Ta thấy vốn sản xuất kinh doanh năm 2005 là 4441611016 đồng, giảm 20.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24024.DOC
Tài liệu liên quan