Chuyên đề Lợi nhuận và một số phương hướng biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Trần Vũ

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Chương I: Cơ sở lý luận chung về lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường 3

1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất 3

1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận 3

1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận 7

1.1.2.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng 7

1.1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 7

1.1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận giá thành 8

1.2. Vai trò của lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 9

1.2.2. Đối với nền kinh tế 9

1.2.2. Đối với người lao động 10

1.2.3. Đối với nhà đầu tư 10

1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hươngử đến lợi nhuận và các biện pháp cơ bản phấn đấu tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp 11

1.3.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 11

1.3.1.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ 11

1.3.1.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí 13

1.3.1.3. Sự quản lí của Nhà nước 14

1.3.2. Phương hướng và biện pháp chủ yếu góp phần làm tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp 14

1.3.2.1. Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm 14

1.3.2.2. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm 16

1.3.2.3. Tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả 18

Chương II: Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty TNHH Trần Vũ 19

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 19

2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty 19

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 20

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 21

2.1.4. Tổ chức công tác kế toán 23

2.1.5. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty 24

2.1.6. Quy trình sản xuất 26

1.6.7. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty 27

2.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ 28

2.2.1. Tình hình chung về lợi nhuận của Công ty trong 2 năm qua 28

2.2.2. Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ sản phẩm 30

2.2.3. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của Công ty 31

2.2.4. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty 32

2.2.5. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty 34

2.2.5. Những cố gắng của Công ty trong việc thực hiện lợi nhuận 36

2.2.6. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân 37

Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Trần Vũ trong thời gian tới 39

3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong một số năm tới 39

3.2. Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty Trần Vũ 40

3.2.1. Nhóm biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm 40

3.2.2. Nhóm biện pháp giảm chi phí 45

3.2.3. Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 49

3.2.4. Tiếp tục tăng cường đầu tư, đổi mới kết hợp với sửa chữa máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 51

Kết luận 55

 

doc57 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Lợi nhuận và một số phương hướng biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Trần Vũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loại. Dịch vụ sửa chữa máy móc thiết bị xây dung Buôn bán tư liêu sản xuất, tư liệu tiêu ding (chủ yếu là vật tư, máy móc thiết bị phục vụ nghành xây dung, nghành giao thông vận tải). Dịch vụ vận chuyển, nâng hạ hàng hoá. Như vậy, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là rộng và đa dạng. Những năm đầu Công ty chủ yếu tập trung vào các mặt hàng phục vụ xây dung, song tương lai Công ty sẽ chủ trọng đến lĩnh vực sản xuất và chế biến thức ăn gia súc cũng như sản xuất đá Granito và các loại gạch chống thấm. Nhiệm vụ của Công ty Nghiên cứu thị trường, xây dung và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo pháp luật hiện hành. Quản lý và sử dụng tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên. Chấp hành đầy đủ chính sách,quy định của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng mua bán, kinh doanh dịch vụ với các thành phần kinh tế. Quản lý, sử dụng vốn trong sản xuát kinh doanh theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động, để phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty đã xây dung bộ máy tổ chức quản lý hết sức gọn nhẹ và giản tiện: Sơ đồ bộ máy tổ chức Tổng Công ty PGĐ Kế hoạch, HCTH Công ty cơ khí PGĐ Kế toán tài vụ Công ty sx đá Granito Giám đốc Công ty sx thức ăn chăn nuôi gia xúc Sơ đồ tổ chức bộ máy tại các Công ty thành viên Xưởng gò hàn tôn mỏng Xưởng gò hàn tôn dầy Xưởng gia công cơ khí Xưởng cơ điện máy Xưởng sơn Xưởng lắp ráp vận chuyển lái xe Giám đốc Công ty PGĐ kinh doanh PGĐ SX- Kỹ thuật Phòng thống kê Phòng công nghệ Phòng KCS Phòng điều độ sản xuất Phòng kinh doanh Phòng cung ứng vật tư Phòng kế toán tài chính PGĐ hành chính Phòng tổ chức đào tạo Phòng hành chính, bảo vệ Tình hình sử dụng lao động hiện nay: Tổng số lao động thường xuyên của công ty: 172 người Lao động ngoài ngắn hạn không ổn định: 60 người Mức lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty 900.000đ đến 1.500.000đ. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thức ăn gia súch tóan- tiền lương và các khoản trích theo lương KT theo dõi Dự án đầu tư XDCB và các loại thuế với NSNN KT TSCĐ CCDC và các CPSXKD KT theo dõi các loại vốn Thủ quỹ Mô hình bộ máy kế toán của công ty Nhiệm vụ của phòng Tài chính kế toán: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác tài chính, kế tóan, thống kê theo đúng pháp lệnh tài chính kế tóan thống kê, các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính do Nhà Nước. Tham gia xây dung thực hiện kế hoạch tài chính và giá thành hàng năm. Đảm bảo đáp ứng nhu cầu về tiền vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, sủa chữa lớn, XDCB của Công ty theo kế hoạch. Tăng cường theo dõi và thực hiện công tác công nợ theo qui định. Tham gia xây dung và thực hiện kế hoạch về công tác lao động tiền lương, đầu tư phát triển. Theo dõi chỉ đạo kế hoạch thu, chi về tài chính, nghiên cứu đề xuất các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng về vốn, vật tư, tài sản nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước như Thuế và các khoản phải nộp ngân sách khác Thường trực hội đồng kiểm kê TSCĐ, công cụ dụng cụ, vật tư, thức ăn gia súch lý vật tư tài sản Cùng với phòng chức năng làm tốt công tác lao động tiền lương , giải quyết kịp thơì tiền lương và các chế độ chính sách cho CBCNV Phối hợp với các phòng liên quan soạn thảo nội dung các Hợp đồng kinh tế, xem xét và chịu trách nhiệm về giá cả trong tất cả các hoạt động liên quan tới tài chính. Căn cứ vào các quy định của Nhà nước, nghên cứu và ban hành kịp thời các quy định về trình tự thời gian công tác tài chính, thực hiện việc phân tích hoạt động kinh tế theo định kỳ. 2.1.5. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty. Từ những ngày đầu thành lập, Trần Vũ đã có tổng số vốn đầu tư tương đối lớn cả về vốn cố định và vốn lưu động bởi với Nghành nghề sản xuất kinh doanh đa dạng, và với các loại máy công trình thì cần đầu tư vốn lớn, trong đó vốn cố định chiếm tỷ trọng cao hơn vốn lưu động. Cụ thể như sau : Tình hình vốn kinh doanh : Đvị: 1000đ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh Số tiền T.T(%) Số tiền T.T(%) Số tiền Tỉ lệ (%) A.TSLĐ & ĐT ngắn hạn -Tiền mặt tại quỹ 51.837.334 0.55 90.075.825 0.62 38.238.491 1.74 -Tiền gửi ngân hàng 20.351.630 0.22 181.738.778 1.25 161.387.148 8.93 -Phải thu của khách hàng 215.820.155 2.3 15.938.906 0.11 -199.881.249 0.074 -Hàng tồn kho 5.683.649.050 60.63 7.832.058.679 54.08 2.148.409.629 0.89 B. TSCĐ & ĐT dài hạn TSCĐ Nguyên giá Giá trị hao mòn l. kế 6.143.175.522 2.740.630.987 36.29 10.376.466.617 4.015.042.738 43.93 295.887.934 1.89 Tổng Tài sản 9.374.202.704 100 14.481.236.067 100 2.444.041.953 1.54 Tình hình nguồn vốn Đvị : 1000đ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh Số tiền T.T (%) Số tiền T.T (%) Số tiền T.lệ (%) A. Nợ phải trả 1. Phải trả cho người bán 836011435 8.918 1631904584 11.19 795893149 1.95 2. Thuế và các khoản phải nộp NSNN -19304598 -0.206 35675080 0.245 54979678 -1.85 3. Vay dài hạn 5110000000 54.51 8920400000 61.16 3810400000 1.75 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 1. Nguồn vốn kinh doanh 3423635140 36.52 3964606563 27.18 540971423 1.16 2. Lợi nhuận chưa phân phối 23860727 0.255 33268106 0.228 9407379 1.39 Cộng 9374202704 100 14585854333 100 5211651629 1.56 Nhìn vào bảng số liệu về tình hình vốn và tài sản của công ty Trần Vũ qua 2 năm 2003 và 2004 ta thấy : Tài sản lưu động và đầu từ ngắn hạn năm trước tăng hơn năm sau trong đó tiền mặt năm 2003 chỉ chiếm tỷ trọng là 0.55 sang năm 2004 chiếm 0.62 và tỷ lệ là 1.74, tiền gửi ngân hàng năm 2004 chiếm tỷ lệ là 8.93 so với năm 2003. Ngoài ra Tài sản cố định của công ty năm sau cũng chiếm tỷ trọng lớn hơn năm trước. đặc biệt điều đáng nói ở đây là khoản phải thu của khách hàng năm 2004 giảm đi so với năm 2003 điều đó chứng tỏ khả năng thu nợ của công ty là lớn. Và như vậy thì vòng quay vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ nhanh hơn. Về nguồn vốn : Ta thấy nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng khá lớn năm 2003 chiếm tỷ trọng 54.51% sang năm 2004 tăng lên là 61.16 trong khi nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng là 36.52 % năm 2004 chiếm tỷ trọng là 27.14% giảm so với năm 2003. Với chính sách và đường đi đúng đắn doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm như đã thấy ở trên và các kế hoạch đựoc vạch ra để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh trong những năm tới, thì hàng năm công ty luôn bổ sung phần lợi nhuận từ kết quả kinh doanh vào nguồn vốn của công ty, đồng thời công ty thường xuyên huy động vốn góp từ các thành viên trong công ty thể hiện : Ngoài việc huy động vốn từ các nhân viên trong công ty, Trần Vũ còn huy động vốn từ nhiều nguồn khác như vay từ các tổ chức tín dụng, vay từ Ngân hàng, vay từ liên doanh liên kết. Công ty mở tài khoản tại và luôn là bạn hàng của Ngân hàng NN & PTNT tại hà nội. 2.1.6. Quy trình sản xuất a. Quy trình sản xuất đá Granito: Sơ đồ các bước công nghệ sản xuất đá Granito: Hệ thống trộn vật liệu Kho, bãi vật liệu Khung cốt thép Sản phẩm sơ chế Đánh bóng, mài cắt góc Sản phẩm hoàn chỉnh b. Quy trình sản xuất thức ăn cho chăn nuôi Sơ đồ các bước sản xuất thức ăn cho chăn nuôi: Kho nguyên liệu Bộ phận nghiền nguyên liệu Bộ phận phối trộn Bộ phận cân KT chất lượng Đóng bao, gói dán nhãn mác Kho thành phẩm 1.6.7 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Trong những năm vừa qua, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Trần Vũ nhìn chung là tăng qua các năm, lãi năm sau tăng hơn so với năm trước. Tuy nhiên tốc độ tăng của năm 2003 và năm 2004 có giảm hơn so với tốc độ tăng của các năm trước, do một số nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến mặt hàng kinh doanh của công ty. Sau đây là bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2004. Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại & sản xuất Trần Vũ Mẫu số B02-DNN (Theo QĐ số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài chính Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2004 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Mã số Năm nay Năm trước 1 2 3 4 1. Doanh thu thuần 11 17.980.008.746 9.345.606.297 2. Giá vốn hàng bán 12 9.924.205.929 7.145.428.269 3. Chi phí kinh doanh 13 7.239.147.414 1.612.185.944 4. Chi phí tài chính 14 770.450.000 554.816.293 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (20=11-12-13-14) 20 46.205.703 33.175.791 6. Lãi khác 21 0 0 7. Lỗ khác 22 0 0 8. Tổng lợi nhuận kế toán(30=20+21-22) 30 46.205.703 33.175.791 9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để xđ lợi nhuận chịu thuế 40 0 0 10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN(50=30+(-)40) 50 46.205.703 23.860.727 11. Thuế TNDN phải nộp 60 12.937.597 6.681.003 12. Lợi nhuận sau thuế (70=30-60) 70 33.268.106 23.860.727 Lập ngày 30 tháng3 năm 05 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, đóng dấu) Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu thuần năm 2004 là một số tương đối lớn : 17.980.008.746 tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chỉ có 46.205.703đ như vậy chi phí sản xuất kinh doanh còn quá cao 7.239.147.414, và nếu xem kết cấu các khoản chi phí thì chi phí cho kinh doanh là khá cao. Vì vậy Công ty cần xem xét và giảm chi phí quản lý hơn nữa để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh. Trên thực tế doanh thu thuần năm 2004 có tăng chậm hơn so 2003 và 2002 do một số yếu tố khách quan. Các mặt hàng kinh doanh của công ty như thức ăn chăn nuôi gia súc, đá Granito bị giảm sút nhiều do chịu sức ép cạnh tranh và dịch cúm gia cầm, các khoản nợ của khách hàng khó thu. 2.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. 2.2.1. Tình hình chung về lợi nhuận của Công ty trong 2 năm qua: Mặc dù trong thời gian vừa qua còn gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh như: thiếu hụt lao động bậc cao, thiếu trang thiết bị kĩ thuật công nghệ, khó khăn trong huy động vốn đầu tư cho sản xuất Nhưng với sự cố gắng, nỗ lực vươn lên khắc phục khó khăn của tập thể CBCNV trong toàn Công ty, biết phát huy và khai thác những thế mạnh riêng của mình, nên Công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh nhất định. tình hình thực hiện lợi nhuận qua 2 năm Đơn vị tính: 1000đ Stt chỉ tiêu năm 2003 năm 2004 So sánh năm 03/04 1 Doanh thu thuần 9,345,606,297 12,980,008,746 3,634,402,449 2 Giá vốn hàng bán 7,145,428,269 9,924,205,929 2,778,777,660 3 Lợi nhuận gộp 2,200,178,028 3,055,802,817 855,624,789 4 Chi phí bán hàng 1,612,185,944 2,239,147,114 626,961,170 6 Lợi nhuận trớc lãi vay và thuế từ BH và CCDV 587,992,084 816,655,703 228,663,619 7 Lãi vay 554,816,293 770,450,000 215,633,707 8 Lợi nhuận trớc thuế từ BH và CCDV 33,175,791 46,205,703 13,029,912 9 Lợi nhuận sau thuế từ BH và CCDV 23,860,727 33,268,106 9,407,379 Trong năm 2004, cùng với sự tăng lên của doanh thu thì giá vốn hàng bán cũng tăng lên đồng so với năm 2003. Nhìn chung, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu mặc dù chênh lệch không quá lớn. Điều này đã cho 2.778.777.660 thấy phần nào công tác quản lí giá thành nói chung của toàn Công ty đã có dấu hiệu tốt hơn năm 2003. Lợi nhuận gộp của Công ty trong năm 2004 tăng 855.284.789 đồng so với năm 2003. Để xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty trong năm 2004, ta cần phải xác định được chi phí bán hàng trong năm. Chi phí bán hàng của Công ty trong năm 2004 tăng 626.961.170 đồng. Tốc độ tăng của chi phí bán hàng nhỏ hơn khá nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu, ta có thể nhận xét sơ bộ là tình hình quản lí chi phí bán hàng tương đối tốt. Lợi nhuận trước lãi vay và thuế từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2004 của Công ty tăng thêm 228.613.669 đồng so với năm 2003. Đây là kết quả tốt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Lãi tiền vay năm 2004 tăng 215.613.707 đồng so với năm 2003. Đó là do Công ty đầu tư mở rộng sản xuất nên sử dụng rất nhiều vốn vay. Lượng vốn vay tăng nhanh kéo theo một khoản lãi tiền vay rất lớn tăng thêm. Trên đây là những đánh giá khái quát về tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty Công ty Trần Vũ trong năm vừa qua, có sự so sánh với tình hình thực hiện năm 2003. Để đánh giá chi tiết hơn những mặt đạt được hay những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cần phải đi sâu phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận của Công ty như: tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ sản phẩm, tình hình quản lý chi phí, tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. 2.2.2 Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ sản phẩm Do mang những đặc điểm chung của ngành, Công ty Công ty Trần Vũ có những hoạt động sản xuất kinh doanh như sản xuất gạch Granitô đồng thời kinh doanh các loại máy xây dựng Các loại doanh thu này cộng với doanh thu từ bán sản phẩm thức ăn gia súc tạo thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty. kết cấu doanh thu của công ty Đơn vị tính: 1000đ STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004 và 2003 Số tuyệt đối (+/-) %(+/-) 1 Doanh thu từ thức ăn gia súc 4,672,803,149 5,451,603,673 778,800,525 14.29% 2 Doanh thu Đá Granito 2,803,681,889 3,634,402,449 830,720,560 22.86% 3 Doanh thu từ kinh doanh máy xây dựng 1,401,840,945 2,596,001,749 1,194,160,805 46.00% 4 Doanh thu từ sản xuất khác 467,280,315 1,298,000,875 830,720,560 64.00% 5 Tổng doanh thu từ BH và CCDV 9,345,606,297 12,980,008,746 3,634,402,449 28.00% Tuy nhiên bộ phận doanh thu từ những hoạt động tự làm hầu như được ghi nhận bằng với giá vốn hàng bán, hoặc là tuy có chênh lệch nhưng không đáng kể. Vì thế, lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty Công ty Trần Vũ chủ yếu là do tiêu thụ sản phẩm thức ăn gia súc mang lại. Trên cơ sở đó, khi phân tích tình hình thức hiện lợi nhuận của Công ty ta sẽ đi vào phần doanh thu và giá vốn của sản phẩm thức ăn gia súc, lược bỏ phần doanh thu và giá vốn của các hoạt động khác. Trong thời gian gần đây, nhu cầu xây dựng trên thị trường trong nước cũng như thế giới tăng mạnh nên tình hình Gạch và các loại máy xây dựng tiêu thụ của Công ty Công ty Trần Vũ cũng trở nên tốt đẹp hơn Tóm lại Công ty đã có nhiều cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: tập trung đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân. Song bên cạnh đó cũng phải thấy rằng Công ty còn phải cố gắng hơn nữa thì mới đạt hiệu quả cao trong sản xuất 2.2.3. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của Công ty. Trong sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để có được doanh thu đó. Nếu doanh thu không đổi, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng nếu chi phí giảm, và ngược lại. Các yếu tố chi phí có tác động ngược chiều đến lợi nhuận nên việc quản lý tốt các chi phí có tác dụng lớn trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận của Công ty. Mặt khác, để thấy được 1 đồng doanh thu năm nay tăng hơn so với năm trước sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên hay giảm xuống thì chúng ta phải đánh giá được chất lượng quản lý của Công ty về các khoản mục chi phí. Tình hình chi phí bán hàng Đơn vị tính: 1000đ Stt Khoản mục Số tiền So sánh Năm 2003 Năm2004 1 Chí phí NVL 7,145,428,269 9,924,205,929 2,778,777,660 2 Chi phí quản lý và bán hàng 1,612,185,944 2,239,147,114 626,961,170 4 Chi phí tài chính 554,816,293 770,450,000 215,633,707 6 Cộng 9,312,430,506 12,933,803,043 3,621,372,537 Qua bảng trên ta thấy: Năm 2004 tổng chi phí kinh doanh tăng lên 3621372537 đồng trong đó khoản mục chi phí nguyên nhiên vật liệu tăng lên 2778777660 đồng, nguyên nhân của việc tăng chi phí này là do khối lượng sản phẩm sản xuất tăng thêm, do giá cả đầu vào biến động mạnh ở một số nguyên vật liệu chủ yếu, đồng thời cũng một phần do thiệt hại trong sản xuất. 2.2.4. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều cần một lượng vốn nhất định. Thiếu vốn đang là tình trạng chung ở các doanh nghiệp hiện nay nên công tác quản lý và sử dụng thật hiệu quả số lượng vốn hiện có là biện pháp khắc phục phần nào tình trạng thiếu vốn đồng thời cũng là một giải pháp góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh. Tính đến ngày 31/12/2004 tổng số vốn kinh doanh của Công ty Công ty Trần Vũ là: 3.964.606.563 đồng. Trong đó: Vốn cố định là: 2.561.243.620 đồng, chiếm 64,60% tổng vốn kinh doanh. Vốn lưu động là: 1.403.362.943 đồng, chiếm 35,40% tổng vốn kinh doanh. Như vậy số vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn còn vốn lưu động chiếm tỷ trọng nhỏ mà Công ty lại là một doanh nghiệp sản xuất nên cơ cấu vốn như vậy là hợp lý bởi vì Công ty cần phải tập trung đầu tư vào trang thiết bị, máy móc, công nghệ hiện đại và vốn cố định cần phải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn. Để biết rõ hơn về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong hai năm vừa qua ta đi xem xét chi tiết từng loại vốn cụ thể. 2.2.4.1. Vốn cố định. Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần giá trị vào sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Tại Công ty Trần Vũ, tài sản cố định bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Trong đó tài sản cố định vô hình là những chi phí được Công ty bỏ ra và nó thoả mãn các điều kiện là tài sản cố định vô hình. Ví dụ như chi phí nghiên cứu khả thi các dự án, chi phí giải phóng mặt bằng còn tài sản cố định hữu hình được chia làm 4 nhóm như sau (với nguyên giá tính đến cuối năm 2004). Nhà cửa, vật kiến trúc:1.337.156.235 đồng. Máy móc thiết bị: 890.698.800 đồng. Thiết bị quản lí: 247.388.585 đồng. Ngoài ra còn một số tài sản cố định khác trị giá 89.000.000 đồng. Toàn bộ tài sản cố định của Công ty đều đang được sử dụng cho sản xuất kinh doanh, không có tài sản cố định chưa cần dùng tới. Việc tận dụng triệt để toàn bộ tài sản cố định của mình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh đã khẳng định những cố gắng của Công ty ngay từ khâu lập kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cho đến khâu sử dụng tài sản vào sản xuất. Việc sử dụng cả tài sản cố định đã hết khấu hao vào hoạt động sản xuất phần nào cho thấy sự thiếu thốn về cơ sở vật chất của Công ty, bởi lẽ khi quyết định sử dụng lượng tài sản này thì Công ty phải chấp nhận gánh chịu một khoản chi phí bảo dưỡng không nhỏ cũng như sự hao phí tăng thêm về chi phí động lực, nhiên liệu đối với loại tài sản là thiết bị máy móc. 2.2.4.2. Vốn lưu động. Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách liên tục. Năm 2004, tổng số vốn lưu động của Công ty Công ty Trần Vũ là 1.403.362.943 đồng. Vốn lưu động của Công ty được chia thành vốn lưu động trong khâu dự trữ và vốn lưu động trong khâu lưu thông. Trên đây là toàn bộ tình hình hoạt động kinh doanh và thực hiện lợi nhuận của Công ty Công ty Trần Vũ trong 2 năm 2003 và 2004. Có thể nói rằng trong năm 2004 vừa qua mặc dù còn gặp phải không ít khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã có những cố gắng rất lớn, đạt được một số kết quả nhất định: qui mô sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng, doanh thu và lợi nhuận trước lãi vay và thuế tiếp tục tăng lên. Song bên cạnh đó Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế: chi phí sản xuất, đặc biệt là giá thành đơn vị sản phẩm tăng cao do quản lí chi phí không tốt, hiệu suất sử dụng TSCĐ còn thấptrong thời gian tới Công ty cần cố gắng hơn nữa để có được kết quả tốt hơn. 2.2.5 Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty: Công ty Trần vũ là một công ty có quy mô không lớn, là một công ty mới thành lập được 4 năm. hoạt động của công ty chủ yếu là sản xuất kinh doanh. Do đó Doanh thu của công ty Trần Vũ chủ yếu là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, và vì vậy lợi nhuận thu được cũng chỉ từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình thực hiện lợi nhuận: Để đánh giá về tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty Trần Vũ chúng ta xem xét các chỉ tiêu lợi nhuận sau dựa trên bảng sau: TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 1 Vốn kinh doanh bình quân 3.423.635.140 3.964.606.563 2 Vốn chủ sở hữu bình quân 3.447.495.867 3.997.874.669 3 Doanh thu bán hàng 9.345.606.297 12.980.008.746 4 Lợi nhuận sau thuế 23.860.727 33.268.106 5 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 0.71 0.84 6 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ 0.255 0.256 7 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 0.69 0.82 Lợi nhuận sau thuế từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2004 tăng lên 9.407.379 đồng so với năm 2003. Việc tăng lên của chỉ tiêu này đã phản ánh được phần nào sự cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2004 vừa qua. Tuy nhiên, tốc độ tăng là không đáng kể do mặt hàng kinh doanh thức ăn gia súc chịu ảnh hưởng của yếu tố khách quan dẫn đến doanh thu giảm. Có thể thấy mặc dù đã có cố gắng nhưng Công ty Trần Vũ vẫn còn một số hạn chế trong quá trình kinh doanh, Công ty đã không thể tận dụng tối đa năng lực sản xuất của số tài sản cố định đầu tư thêm để mang lại giá trị doanh thu lớn hơn, hoạt động quản lí cho phí còn chưa tiết kiệm, chặt chẽ. Trong thời gian tới Công ty cần phải có các biện pháp khắc phục tình trạng này. Đồng thời việc tăng lãi tiền vay vốn kinh doanh đã ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của Công ty, Công ty đi vay nhiều nhưng không phát huy được hiệu quả nên gánh nặng lãi vay càng làm sụt giảm lợi nhuận của Công ty. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng năm trước có tăng hơn so với năm sau, song tốc độ tăng không đáng kể. Chỉ tiêu này cho biết trong năm 2004 Công ty cứ thu được 100 đồng doanh thu thì sẽ đem lại 2.56 đồng lợi nhuận sau thuế từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Qua chỉ tiêu này cho ta thấy trong năm qua chất lượng công tác quản lí sản xuất kinh doanh của Công ty đã phần nào được cải thiện, lợi nhuận trước lãi vay và thuế trong 1 đồng doanh thu của Công ty đã tăng lên, đây là một kết quả đáng khích lệ đối với tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Tuy nhiên kết quả này chưa đủ để chúng ta kết luận đây là thành tích về chất lượng hoạt động kinh doanh của Công ty. Chỉ tiêu tỷ suất vốn kinh doanh của công ty năm 2004 tăng 0.01% so với năm 2003 lượng tăng không đáng kể do tốc độ tăng của lợi nhuận là không cao . Chỉ tiêu này cho biết trong năm qua Công ty cứ sử dụng 100 đồng vốn kinh doanh thì sẽ đem lại cho Công ty 8.2 đồng lợi nhuận sau thuế từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Mặc dù vốn kinh doanh của Công ty năm qua cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của vốn kinh doanh nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận từ đó làm cho tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh của Công ty tăng lên. Chỉ tiêu này cũng đã phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trần Vũ cũng đạt được kết quả đáng kể. Chỉ tiêu này phản ánh trong năm cứ sử dụng 100 đồng vốn được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu thì Công ty lãi 8.2 đồng lợi nhuận sau thuế từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2004 là 0.82% tăng lên so với năm 2003. Có thể nhận thấy Công ty Trần Vũ trong năm qua đã có cố gắng, có cải thiện được một số mặt trong sản xuất kinh doanh nhưng những kết quả đạt được chưa cao do một số yếu tố khách quan cụ thể là dịch cúm gia cầm ảnh hưởng đến mặt hàng kinh doanh thức ăn gia súc của công ty. Bên cạnh đó công tác quản lí chi phí sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế: lãng phí chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu; mặt khác lại chưa khai thác hết tiềm năng của con người cũng như phương tiện sản xuất, khiến giá thành đơn vị sản phẩm tăng cao.Trong năm 2006 tới đây Công ty Trần Vũ cần xem xét, đổi mới trong kinh doanh, phát huy tốt các nguồn lực của mình, giảm chi phí, tăng doanh thu đem lại lợi nhuận cao. Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sẽ giúp chúng ta có thể đánh giá được một cách chính xác, đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp đồng thời đánh giá so sánh được chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp với nhau một cách hoàn chỉnh hơn. Chính vì vậy để đánh giá về chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải biết kết hợp nghiên cứu cả chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và chỉ tiêu lợi nhuận tương đối. 2.2.5. Những cố gắng của Công ty trong việc thực hiện lợi nhuận. Trong năm vừa qua, mặc dù lãi hàng năm chưa phải là cao so với số vốn mà công ty bỏ ra nhưng bên cạnh đó thì Công ty vẫn có một số cố gắng đáng ghi nhận: - Công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm nhiều máy móc thiết bị với công nghệ tương đối hiện đại để đưa vào sản xuất nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4661.doc
Tài liệu liên quan