Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những điều kiện quan trọng hàng đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. đây là một trong nhân tố đánh giá trình độ khoa học công nghệ cũng như mức độ hiện đại của Công ty, nhất là trong điều kiện khoa học công nghệ ngầy càng tác động mạnh đến chất lượng sản phẩmcủa doanh nghiệp như hiện nay. Bởi vậy, doanh nghiệp nào muốn có sản phẩm đứng vững trên thị trườn đều phải chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ. Riêng đối với Công ty xây dựng Ii, là một doanh nghiệp Nhà nước thành lập được ba mươi năm, nhưng khó khăn đang còn nhiều trong việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà sở.
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1606 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Lợi nhuận và phương hướng, biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao lợi nhuận ở Công ty xây dựng II Thanh hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến lợi nhuận trong quá trình kinh doanh. Việc nghiên cứu các nhân tố trên là rất cần thiết, nó giúp cho doanh nghiệp xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới lợi nhuận, đâu là nhân tố chủ yếu, từ đó có các biện pháp xử lý linh hoạt kịp thời.
3. Các phướng hướng, biện pháp chủ yếu góp phần tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong điều kiện ngày nay
Động lực dể thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tâng trưởng kinh tế đó là mức tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp, Vì vậy để đạt được mức tăng lợi nhuận ngày càng cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp tuỳ vào điều kiện cụ thể của mình mà đề ra những biện pháp phù hợp. Sau đây là một số biện pháp chủ yếu cho việc phấn đấu tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp.
Hạ thấp giấ thành sản phẩm.
Hạ thấp giá thành sản phẩm là một biện pháp quan trọng, là một nhân tố giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp.Để hạ giá thành sản phẩm có thể kết hợp các biện pháp sau:
Phấn đấu tăng năng suất lao dộng: tăng năng suất lao động là tăng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Do vậy, để tăng năng suất lao động cần thực hiện các biện pháp sau:
- Cải tiến đổi mới may móc thiết bị cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và đòi hỏi chất lượng của sản phẩm.
Nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, sử dụng hết công suất của máy nhằm giảm chi pí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm.
Tổ chức sắp xếp lao động hợp lý, đảm bảo, đúng người, đúng việc, có biện pháp khen thưởng kịp thời nhằm khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động
Tiết kiệm chi phí nhguyên vật liệu: Đây là một điều rất cần thiết, vì chi phí vật tư chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Để tiết kiệm chi phí vật liệu cần phải giảm tỷ lệ hao hụt truớc khi đưa vào sản xuất và cần phải giảm mức hao hụt trong một đơn vị sản phẩm. Đièu đó ddoif hỏi doanh nghiệp phải lập kế hoạch sản xuất cụ thể, từ đó có kế hoạch cung ứng vật tư kịp thời, hợp lý tránh tình trạng vật tư bị thiếu hụt hoặc bị ứ đọng trong kho lâu ngày làm giảm chất lượng của vật tư. Đông thời doanh nghiệp cũng cân phải tăng cường công tác quản lý vật tư, như: thường xuyên rà soát,kiểm tra định mức tiêu hao nguyên vật liệuđể kịphtời điều chỉnh hoặc xây dựng mới định mức tiêu hao cho phù hợp, tránh lãnh phí nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ phế phẩm, chi phí ngừng sản xuất.
Tăng số lượng đi đôi với nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Sản xuất và tiêu thụ là hai quá trình không thể tách rời nhâu. Vì vậy sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng tốt và dẩy mạnh công tác tiêu thụ sẽ tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó tăng số lượng và nâng cao chất lượng cũng là một trong những biệp pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp .
Để tăng số lượng sản phẩm sản xuất doanh nghiệp cần tận dụng triệt để nâng lực máy móc thiết bị, tổ chức quản lý lao động hợp lý. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, tuyển thêm nhiều lao động để mở rộng sản xuất.đi đôi với tăng sản lượng các doanh nghiệp cần chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến thị trường, thường xuyên thăm dò thị trường tiêu thụ, thị hiéu người lao động… để từ đó các quyết định đúng đắn về sản phẩm của mình làm sao phối hợp nhịp nhành cả hai quá trinhf sản xuất và tiêu dùng .
Giải quyết tốt nhu cầu về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là một hoạt độnh thông thường về mặt thu chi tài chính mà thực chất là một nghệ thuât trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy đảm bảo nhu cầu vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó là phuơng hương chủ yếu để tăng lợi nhuận. Muốn vậy doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:
- Xác định nhu cầu vốn một cách cụ thể, chính xác, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh,gây ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để dảm bảo đáp ứng được nhu cầu vốn rất lớn trong năm, doanh nghiệp cần lựa chọn nhiều hình thức thu hút vốn tích cực, đồng thời khai thác triệt để nguồn vốn trong doanh nghiệp để đáp ưng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh một cách kịp thời, chủ động vừa giảm được khoản chi phí lãi vay đáng kể, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ngoài ra để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, một mặt doanh nghiệp nê tận dụng tối đa công suât máy móc thiết bị gắn liền với bảo dưỡng máy móc định kỳ, tránh lãng phí vốn cố địng, mặt khác cần chọn phương pháp khâus hao thích hợpđể hạn chế hao mòn vô hình về tài sản cố định
đối với bộ phận vốn nhàn rỗi, doanh nghiệp nên sử dụng mọt cách linh hoạt, thông qua cả hình thức đầu tư ra bên ngoài như: cho vay để thu lãi, góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu…Trước khi đi đến quyết địng đầu tư này, doanh nghiệp nên cân nhắc kỹ lưỡngđể chọn hình thức nào mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, độ rủi ro của đông vốn thấp nhất.
Tóm lại trên đây là một số biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp.tuy nhiên không có biện pháp nào chung cho tất cả các doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào thuận lợi, khó khăn, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất,khả năng tài chính, nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp mà áp dụng các biện pháp thích hợp, Từ đó doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu của mình là không ngừng nâng cao lợi nhuận, bảo toàn và phat triển vốn, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà nứo
Chương II
Khái quát chung về tình hình của công ty xây dựng II Thanh hoá
1/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng II Thanh hoá
Công ty xây dựng II Thanh hoá là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định 1628/QĐ-UBTH ngày 8/12/1971 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá. Ban đầu lấy tên là Công ty xây lắp công nghệ. Đến tháng 9/1977 đổi tên là Công ty xây dựng số II.
Công ty xây dựng II là doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề xây dựng, được phép hành nghề bao gồm:
+Thi công xây dựng các công trình dân dụng
+Thi công xây dựng các công trình công nghiệp
+Đường bộ đến kết cấu mặt đường thâm nhập nhựa, cầu cống nhỏ thuộc công trình giao thông.
+Trạm bơm công suất đến 2500 m3/h, cống tưới tiêu đường kính đến 2m, đập cao đến 3m, đào đắp đất đá, bồi trúc đê.
Trụ sở đóng tại: 100 đường Trường Thi - Thành phố Thanh hoá. Công ty có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. Phạm vi hoạt động trong nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Công ty xây dựng II có nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
+Đảm nhận thi công các công trình: xây dựng dân dụng, công nghiệp giao thông, thuỷ lợi theo đúng chứng chỉ hành nghề.
+Bảo toàn và phát triển nguồn vốn Nhà nước giao cho Công ty. Và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước, thuế doanh thu, lợi tức, thuế vốn, khấu hao.
+Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá chính trị khoa học kỹ thuật cho mọi thành viên trong đơn vị.
+Bảo vệ tốt sản xuất, bảo vệ thiên nhiên tài nguyên và môi trường, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội và quốc phòng. Tham gia tích cực các hoạt động văn hoá, xã hội, công đức, từ thiện với địa phương trong khuôn khổ Nhà nước cho phép.
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển đến nay Công ty xây dựng đã đứng vững trong cơ chế thị trường, cải tiến và thay thế nhiều máy móc thiết bị lạc hậu để phù hợp với yêu cầu sản xuất, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Riêng năm 2000 doanh thu của Công ty đạt 46.448.000.000 đồng và mang lại lợi nhuận ròng 419.404.832 đồng.
2/ Đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng II Thanh Hoá.
2.1 Đặc điểm về bộ máy quản lý
Theo điều lệ và hoạt động của Công ty xây dựng II thì bộ máy của Công ty gồm có:
+Giám đốc
+Giúp giám đốc Công ty trong công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh có các phó giám đốc và 3 phòng nghiệp vụ:
\Phòng tổ chức hành chính
\Phòng kế hoạch kỹ thuật
\Phòng kế toán tài vụ
Nhiệm vụ chức năng:
-Giám đốc của Công ty là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ “1 thủ trưởng”
-Giúp Giám đốc còn có 3 phó Giám đốc: một phó giám đốc phụ trách nhân sự, lao động, tiền lương hành chính; một phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật, đào tạo, sáng kiến kỹ thuật và an toàn lao động; một phó diám đốc kinh doanh tiếp thị, vật tư thiết bị. Các phó giám đốc có chưc năng ,nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công phụ trách quản lý và điều hành công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật về kết quả công việc được giám đốc giao, chịu trách nhiệm trước tập thể mình phụ trách.
-Phòng tổ chức hành chính: giúp giám đốc công việc hành chính quản trị ở cơ quan. Tham mưu cho giám đốc lĩnh vực tổ chức cán bộ, bộ máy sản xuất hợp lý. Tổ chức tuyển chọn lao động cho các đội công trình.
-Phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ thực hiện quản lý kiểm tra chất lượng công trình trong toàn bộ Công ty. Lập kế hoạch mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình và nghiệm thu công trình. Chịu trách nhiệm trước nhà nước về chất lượng công trình đã thi công. Quản lý các công cụ, dụng cụ, lập các phiếu báo cáo giá về các công cụ, dụng cụ.
-Phòng kế toán tài vụ: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mưu cho giám đốc mặt quản lý tài chính, tín dụng và hạch toán kế toán trong quá trình sản xuất kinh doanh để kinh doanh có lãi. Quan hệ chức năng với các phòng ban chức năng khác trong lĩnh vực kế toán tài chính, thống kê, tiền lương.
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh là thi công xây dựng các công trình, Công ty biên chế thành các đội sản xuất bao gồm:các đội xây dựng các công trình, đội lắp đặt điện nước, đội máy xây dựng. Bộ máy của các đội bao gồm: một đội trưởng, một nhân viên kinh tế(kế toán đội), một thủ kho kiêm quỹ, 1 đến 4-5 người cán bộ kỹ thuật, lực lượng lao động là công nhân từ 20-30 người(căn cứ vào quy mô, năng lực quản lý của cán bộ, điều kiện cụ thể ở từng đội mà giám đốc quyết định tổ chức các đội sản xuất cho phù hợp)
Giám đốc
Phó giám đốc nhân sự, lao động, tiền lương hành chính
Phó giám đốc kinh doanh tiếp thị, vật tư, thiết bị
Phó giám đốc KHKT đào tạo, sáng kiến kỹ thuật, an toàn lao động
Phòng tổ chức hành chính
Phòng KHKT
Phòng kế toán tài vụ
Đội 1
Đội 2
Đội 3
Đội 4
Đội 5
Đội 6
Đội 7
Đội 8
Đội 9
Đội 10
Biểu 01: Sơ đồ điều hành của Công ty xây dựng II
3/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty.
Như chúng ta đã biết sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài. Xuất phát từ đặc diẻm đó nên quá trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty xây dựng II nói riêng và các Công ty xây dựng nói chung là sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau( điểm dừng kỹ thuật) mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rácở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết tâtc cả các công trình đều phải tuân theo một quy trình công nghệ như sau:
Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
Ký hợp đồng xây dựng với các chủ đầu tư công trình.
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết với Công tyđã tổ chức quá trình thi công để tạo ra sản phẩm; Giải quyết các mặt bằng thi công, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cun ứng vật tư , tiến hành xây dựng và hoàn thiện.
Công trình đã dược hoanf thành dưới sự giam sát của chủ đầu tư công trinh về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư
Biểu 02: Quy trình công nghệ sản xuất được thể hiện như sau:
Đấu thầu
Ký hợp đồng với chủ đầu tư
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật tiến độ thi công với bên A
Bàn giao thanh quyết toán với công trình bên A
Trong cùng một thời gian Công ty xây dựng II thường phải triển khai thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau trên địa bàn xây dựng khác nhau nhằm hoàn thành theo yêu cầu của chủ đầu tư theo hợp đồng xay dựng đã ký. Với một năng lực sản xuất nhất định hiện có để thực hiện đồng thời nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau Công ty đã tổ chức lao động tại chỗ, nhưng cũng có lúc phải diều lao động từ công trình này đến công trình khác, nhắm đảm bảo công trình được tiến hành đúng tiến độ thi công.
2.3 Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những điều kiện quan trọng hàng đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. đây là một trong nhân tố đánh giá trình độ khoa học công nghệ cũng như mức độ hiện đại của Công ty, nhất là trong điều kiện khoa học công nghệ ngầy càng tác động mạnh đến chất lượng sản phẩmcủa doanh nghiệp như hiện nay. Bởi vậy, doanh nghiệp nào muốn có sản phẩm đứng vững trên thị trườn đều phải chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ. Riêng đối với Công ty xây dựng Ii, là một doanh nghiệp Nhà nước thành lập được ba mươi năm, nhưng khó khăn đang còn nhiều trong việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà sở.
Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Côbg ty được biểu hiện ở biểu 01
Qua biểu 01 ta rhấy tinh hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty xây dựng II tương đối thấp voứi tổng tài sản cố định đầu kỳ là 2.374.679.104 đông, trong đó nhà cửa vật kiến trúc là 792.942.654 đồng, tiếp đến là phương tiện vận tải 724.161.300 đòng và máy móc thiết bị là 713.062.000 đồng.
Trong năm 2000 tổng giá trị tài sản cố định tăng thêm 1.333.099.095 đồng. Số tăng này chủ yếu lầ tăng do mua sắm máy móc thiết bị(1.304.761.105 đồng, chiếm 97,87%) và mua sắm một số thiết bị dụng cụ quản lý(28.338.800 đồng), chiếm 2,26% tổng số tăng của tài sản cố định trong năm. Ngoài ra, năm 2000 tài sản cố định của Công ty giảm 95.748.000 đồng là do Công ty đã nhượng bán đi một số phương tiện vận tải truyền dẫn trị giá 95.748.000 đồng.
Điều đáng lưu ý là phần lớn tài sản cố định của côbg ty đã cũ và lạc hậu. đây là một biểu hiện không tốt về tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty. Đối
chiếu với số liệu ở phần “nguyên giá” và “giá trị còn lại” ở biểu 01 ta sẽ thấy điều đó. Cụ thể, tổng giá trị còn lại của tài sản cố định là 2.140.605.044 đồng, trong đó giá trị còn lại của máy móc thiết bị là chiếm phần lớn vơi 76,07%, còn những tài sản cố định khác hầu như đã cũ, chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, vì những tài sản này không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nên Công ty cũng chỉ duy trì ở mức vừa đủ để đảm bảo quản lý và điều hành hoạt động của Công ty.
Mặc dù cơ cấu tài sản mất nghiêm trọng như vậy , nhưng với đặc thù của một doanh nghiệp hoạt động tên lĩnh vực xây dựng cơ bản, sự mất cân đối này lại là cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty xây dựng II. đây cung là tình hình phổ biến đối với các doanh nghiệp khác cùng ngành.
Biểu 01: Tình hình tài sản cố định năm 2000 của Công ty xây dựng II
Đơn vị: 1000đ
Nhóm TSCĐ
Chỉ tiêu
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửavật kiến trúc
Máymóc thiết bị
Phươngtiện vận tải
Thiết bị dụngcụQL
TSCĐ
Khác
Cộng
I-Nguyên giá TSCĐ
1-Số dư đầu kỳ
792.943
713.052
724.161
139.123
5.400
2.74.679
2-Số tăng trong kỳ
1.04.761
28.339
1.333.100
Trong đó:
-Mua sắm thiết bị
1.304.761
28.339
1.333.100
_Xây dựng mới
3-Số giảm trong kỳ
95.748
95.748
Trong đó:
-Thanh lý
-Nhượng bán
95.748
95.748
4-Số cuối kỳ
792.943
2.017.814
628.413
167.462
5.400
3.612.032
Trong đó:
-Chưa sử dụng hết
-Đã khấu hao hết
-Chờ thanh lý
II-GT đãhao mòn
1-Đầu kỳ
678.911
347.817
324.556
114.297
2.362
1.467.943
2-Tăng trong kỳ
5.575
41.553
24.483
4.302
337
76.251
3-giảm trong kỳ
72.768
72.768
4- Số cuối kỳ
684.487
389.370
276.271
115.598
2.700
1.471.426
III-Giá trị còn lại
1-Đầu kỳ
114.031
365.235
399.605
24.826
3.037
906.735
2- Cuối kỳ
108.456
1.628.443
352.143
48.864
2.700
2.140.606
4/ Tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty xây dưngII:
3.1/ Kết quả sản xuất kinh doanh:
Kể từ ngày thành lập cho đến nay đã có 30 năm hành nghề với chức năng là xây dựng các công trình dân dựng và công nghiệp. Công ty xây dựng II đã trải qua không biết bao khó khăn và thử thách, từng bước phát triển và khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, đó là luôn hoàn thành được kế hoạch dài hạn (5 năm) đặt ra.
Đặc biệt kế hoạch 5 năm (1996-2000) có ý nghĩa quan trọng, là những năm cuối cùng, những năm chuyển giao của thế kỷ mới, hoà mình với không khí thi đua của cả nước, toàn thể Công ty xây dựng II đã khắc phục mọi khó khăn hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1996-2000) với kết qủa sau:
Biểu 03: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch 5 năm (1996-2000)
TT
Danh mục, chỉ tiêu
Đvt
Thực hiện kế hoạch 5 năm (1996-2000)
1996
1997
1998
1999
2000
1
Giá trị sản xuất
1000đ
12.297.196
9.657.859
24.344.221
33.642.955
42.000.000
2
Doanh thu
1000đ
11.278.048
10.074.187
24.941.042
32.196.331
40.667.898
3
Nộp thuế Nhà nước
1000đ
558.090
548.346
590.043
591.179
1.000.000
4
Lợi nhuận
1000đ
52.878
45.600
311.443
388.162
419.465
5
Thu nhậpBQ1CNV/tháng
1000đ
546,17
422,16
455,16
639,8
733,0
Để có được kết quả trong sản xuất kinh doanh của kế hoạch 5 năm (1996-2000) thể hiện ở các chỉ tiêu nêu trên khẳng định ý chí phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. Khắc phục mọi khó khăn, từng cá nhân và tập thể các đội sản xuất, các phòng ban nghiệp vụ theo chức năng được giao đã đóng góp hết sức suất sắc góp phần đưa Công ty hoàn thành tốt mục tiêu đề ra của kế hoạch 5 năm (1996-2000).
3.2/ Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay.
*Những thuận lợi:
-Kết thúc nhiệm vụ của các năm, Công ty đã rút thêm được nhiều bài học kinh nghiệm để phát huy hoặc điều chỉnh trong tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh.
-Kết qủa sản xuất kinh doanh và hoàn thành nhiệm vụ của các năm khẳng định hướng phát triển của doanh nghiệp đa ngành, đa nghề, đa dạng hoá quan hệ quốc tế.
-Nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nước về các loại thuế, BHXH, BHYT cơ bản hoàn thành.
-Các công tác hoạt động tài chính của doanh nghiệp nghiêm túc, tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, vốn Nhà nước giao cho doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển,đã có lãi (có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng).
-Quan hệ của Công ty với khách hàng, với các doanh nghiệp bạn cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước được giữ vững. Do đó đã thuận lợi cho doanh nghiệp để mở rộng công tác tiếp thị, mở rộng thị trường, giải quyết việc làm cho người lao động, phát triển ngành nghề mới, tạo đà phát triển của doanh nghiệp trong các năm tiếp theo.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên, Công ty luôn luôn được sự quan tâm của các ngành, các cấp trong tỉnh.
*Những khó khăn:
Nhìn chung về năng lực của Công ty nhiều mặt còn rất hạn chế, thể hiện trong 3 khâu:
-Về vốn kinh doanh: Toàn Công ty chỉ có 1.649.353.000 đồng.
Trong đó: Vốn lưu động chỉ có 499.000.000 đồng (tỷ trọng vốn lưu động tham gia đầu tư cho sản xuất kinh doanh rất nhỏ bé so với giá trị sản xuất thực hiện).
-Về thiết bị: còn ít và cũ, hiệu suất công tác của thiết bị thấp, đặc biệt thiếu nghiêm trọng thiết bị máy móc chuyên dùng cho giao thông thuỷ lợi (2 ngành nghề mới Công ty được cấp đăng ký kinh doanh bổ sung năm 2000).
-Về chất lượng lao động: Công ty thiếu công nhân kỹ thuật giao thông, thuỷ lợi cũng như thiếu cán bộ quản lý có trình độ và kinh nghiệm của 2 ngành nghề trên.
Với 3 yếu tố đó làm hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp rất lớn.
Bên cạnh đó trong nhiều công trình đã thi công trong các năm đã xong bàn giao, duyệt quyết toán xong vốn vẫn cón tồn đọng 22 tỷ, ảnh hưởng không nhỏ tới công tác hạch toán và chỉ đạo đầu tư vốn cho các công trình khác.
-Sự phát triển của Công ty vươn .ra thị trường toàn quốc và thị phần nước bạn Lào cũng có phần khó khăn trong chỉ đạo, kiểm tra nắm bắt thông tin trên địa bàn xa xôi, rừng núi đi lại phức tạp.
Những khó khăn nêu trên đã ảng hưởnglớn trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty, đòi hỏi toàn bộ cán bộ công nhân viên phải đoàn kết, phát huy dân chủ, sức mạnh tập thể và vai trò chức năng của các cá nhân, từng bước tháo gỡ khó khăn, phát huy nội lực bản thân. Phát huy các thuận lợi cơ bản tạo chuyển biến tốt trong quản lý, chỉ đạo và điều hành nhằm hoàn thành toàn diện các mục tiêu đã đề ra. Đưa Công ty ngày càng ổn định, phát triển đi lên và đã thu được kết quả đáng khích lệ.
II -Tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty xây dựng II
1/ Tổ chức thực hiện lợi nhuận của Công ty xây dựng II
1/ Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng II.
Công ty xây dựng II hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, nên sản phẩm của Công ty chủ yếu là tài sản cố định, mang tính đơn chiếc, cố định tại một chỗ, sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, khối lượng thi công phần lớn được tiến hành ngoài trời… Do đó quá triònh sản xuất xây lắp cũng rất phức tạp, không ổn định và có tính lưu động cao. Từ khi thành lập và bước lên thích ưng với cơ chế thị trường, khấc phục mọi khó khăn, trở ngại, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, làm ăn có hiệu quả và tạo được uy tín nhát định đối với các bạn hàng, khách hàng trong cả nước. Bước sang năm 2000 bên cạnh những thuận lợi, Công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sau đây chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn chung của Công ty.
Những thuận lợi của Cômg ty.
Sự tăng trưởng của nền kinh tế trong những năm gần đây kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề, rong đó nổi bật là lĩnh vực xây dựng cơ bản, đã mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho Công ty tham gia đấu thầu và trúng thầu nhiều công trình có giá trị lớn.
Nhờ những đổi mới trong luật đầu tư, các doanh nghiệp xây dựng đã phần nào thuận hơn trong công tác huy động vốn. đây là một điều kiện quan trọng đối với hoạt động sản xuất xây lắp của Công ty.
Trải qua ba mươi nâưm xây dựng và phát triển, Cong ty đã rút ra một số kinh nghiệm trong công tác điều hành và tổ chức sản xuất xây lắp. Bên cạnh đó Công ty còn có nguồn nhân lực dôi dào, tre khoẻ, có năng lực, đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ với 15 kỹ sư và 20 trung cấp. Năng lực này là một yếu tố có tính quyết định tới hiệu quả. Với năng lực lao động dồi dào, cán bộquản lý có trình độ. Nếu Công ty bố trí sử dụng hợp lý thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ nâng cao.
Quan hệ của Công ty với khách hàng, với các doanh nghiệp bạn cũng như với các cơ quan quản lý nhà nước được giữ vững. Do đó đã thuận lợi cho doanh nghiệp để mở rộng công tác tiếp thị, mở rộng thị trương, giải quyết việc làm cho người lao động, phát triển ngành nghề mới tạo đà phát triển của doanh nghiệp trong năm 2000 cũng như những năm tiếp theo. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên, Công ty luôn luôn được sự quan tâm của các ngành, các cấp trong tỉnh, đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo của ban giám đốc sở, công đoàn ngành, các phòng ban nghiệp vụ của sở xây dựng đẫ giành cho Công ty trong nhiều năm qua.
Những khó khăn của Công ty.
Khó khăn hàng dầu của Công ty là vốn sản xuất kinh doanh. Là một doanh nghiệp Nhà nước, khi chuyển sang hạch toán kinh doanh, Công ty chỉ được cấp vốn một lần khi thành lập. Trên cơ sở số vốn này, Công ty phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát tiển vốn. Khó khăn đặt ra cho Công ty là nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh rất lớn. Sản phẩm của Công ty là các công trình xây dựn cơ bản nên để hoàn thành nên một ản phẩm đòi hỏi thời gian sản xuất dài số vốn đầu tư lớn. Trong khi đó, vốn kinh doanh toàn Công ty năm 2000 chỉ có 1.649.000.000 đồng, trong đó vốn lưu động có 449.000.000 đồng( tỷ rọng vốn lưu động tham gia đầu tư cho sản xuất kinh doanh rất nhỏ so với giá trị thực hiện) không đáp ứng đủ, vì vậy Công ty phải đi vay, chủ yếu là vay ngân hàng với lãi vay lớn. đây là một vấn đề rất bức xúc mà doanh nghiệp không dễ gì giải quyết được trong thời gian ngắn.
Một khó khăn cũng rất nan giải hiện nay của Công ty cũng như các doanh nghiệp cùng ngành khác là tiến độ thanh toán của chủ đầu tư chậm. Hầu hết các sản phẩm của Công ty đều được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách. đây chính là một đảm bảo khi ký kết hợp đồng. Nhưng trong các năm qua một số công trình Công ty thi công, hoàn thành, bàn giao nhưng vẫn chưa được thanh toán. Trong số những công trình đó phải kể đến công trình trường cơ sở Quang Trung, đường quốc lộ 1A… Đây chính là gánh nặng rất lớn cho Công ty trong khi còn vay vốn thi công và chịu lãi suất ngân hàng.
Địa bàn của Công ty lưu động ở các huyện, chủ yếu ở miền núi xa xôi hẻo lánh( trong năm 2000 có 96 công trình thì 2/3 là các công trình miền núi), gây khó khăn cho trong vấn đề quản lý và đi lại. Hiện nay các công trình của Công ty nằm rải ác ở các huyện miền núi:Quan hoá, Như xuân, Ngọc lạc… Do các đội thi công ở xa Công ty như vậy nên không tránh khỏi sự thiếu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24480.DOC