MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu chuyên đề 3
CHƯƠNG I: GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA RỪNG NGẬP MẶN 4
1.1. Rừng ngập mặn 4
1.2. Khái niệm “Tổng giá trị kinh tế” (TEV) 5
1.3.Giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng ngập mặn 9
1.4. Đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn 17
1.4.1.Khái niệm đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn 17
1.4.2. Các phương pháp đánh giá chung 17
1.4.2.1. Phương pháp đánh giá không sử dụng đường cầu 17
1.4.2.2. Phương pháp đánh giá có sử dụng đường cầu 20
1.4.3.Các phương pháp được sử dụng cho chuyên đề 27
1.4.3.1. Phương pháp đánh giá không sử dụng đường cầu 27
1.4.3.2. Phương pháp đánh giá có sử dụng đường cầu 28
1.5. Tiếp cận đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn Phù Long 29
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG NGẬP MẶN PHÙ LONG 32
2.1.Giới thiệu chung về rừng ngập mặn Phù Long 32
2.2.Hiện trạng khai thác, sử dụng và bảo vệ rừng ngập mặn Phù Long 32
2.2.1. Hiện trạng nghề nuôi ong 35
2.2.2. Hiện trạng nghề khai thác hải sản 35
2.3.Những tồn tại trong khai thác, sử dụng và bảo vệ rừng ngập mặn Phù Long 38
CHƯƠNG III: LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ RỪNG NGẬP MẶN PHÙ LONG 40
3.1. Xác định các giá trị 40
3.1.1. Giá trị thuỷ sản 40
3.1.2. Giá trị lâm sản ngoài gỗ (mật ong) 41
3.1.3. Giá trị phòng hộ 41
3.1.4. Các giá trị khác 42
3.2.Ước tính các giá trị 42
3.2.1.Giá trị thủy sản 42
3.2.1.1. Giá trị thuỷ sản khai thác bãi triều. 42
3.2.2. Giá trị lâm sản ngoài gỗ (mật ong) 46
3.2.3.Giá trị phòng hộ 47
Giá trị đê biển bị mất là: 2900000000 (VNĐ) 47
3.2.4. Những giá trị khác 47
CHƯƠNG IV: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 49
KẾT LUẬN 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2672 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Lượng giá kinh tế một số giá trị của rừng ngập mặn Phù Long-Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông tin cho nghiên cứu, giáo dục, đào tạo, là nguồn cảm hứng cho thơ ca hội hoạ, giá trị nhân văn, nhân bản, bản sắc văn hoá, tôn giáo và tín ngưỡng: Một số đặc điểm sinh lý, sinh thái đặc biệt của cây ngập mặn như tuyến tiết muối ở cây mắm, rễ thở của cây bần, rễ đầu gối của cây vẹt…đã cuốn hút rất nhiều các công trình nghiên cứu, các bài giảng sinh động cho sinh viên và học sinh.
1.4. Đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn
1.4.1.Khái niệm đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn
Đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn là một công việc sử dụng các phương pháp kinh tế để tính toán các giá trị rừng ngập mặn một cách cụ thể, từ đó đưa ra cách sử dụng và phát triển bền vững.
1.4.2. Các phương pháp đánh giá chung
Trên cơ sở tổng giá trị kinh tế của rừng ngập mặn, chúng ta sẽ có được các phương pháp đánh giá cụ thể ứng với từng giá trị đó. Cụ thể có thể dựa trên quan điểm kinh tế và mô hình để chia các phương pháp đó thành 2 nhóm sau
1.4.2.1. Phương pháp đánh giá không sử dụng đường cầu
Đây là phương pháp dựa trên cơ sở các cách tiếp cận không đòi hỏi phải sử dụng hàm cầu. Nghĩa là việc xác định tổng lợi ích không cần phải xem xét miền giới hạn cho bởi hàm cầu. Về cơ bản có các phương pháp sau:
+ Phương pháp liều lượng đáp ứng
+ Phương pháp chi phí cơ hội
Phương pháp liều lượng đáp ứng
- Khái niệm: Đây là phương pháp dựa trên cơ sở phản ứng của con người và sinh vật trước tác động của các nhân tố môi trường.
Ví dụ: nồng độ ô nhiễm trong nước, trong không khí, trong đất…
- Nội dung tiến hành
Phương pháp này được tiến hành dựa trên cơ sở mức độ gia tăng của các chất gây ô nhiễm tác động tới chất lượng môi trường
+ Bước 1: Xác định lượng ô nhiễm thải ra môi trường theo 1 tần suất nhất định.
+ Bước 2: ứng với mỗi lượng ô nhiễm trên 1 đơn vị thời gian thì mức độ đáp ứng của môi trường như thế nào.
+ Bước 3: Đánh giá giá trị tiền tệ của thiệt hại.
+ Bước 4: Tính toán kết quả thiệt hại trong mối quan hệ: f(thiệt hại) = f(q,t,p…)
- Ưu điểm
+ Dễ được xã hội thừa nhận từ những người hoạch định chính sách và người dân bình thường.
+ Trong nhiều trường hợp khi xác lập chúng ta có thể dùng giá thị trường để dự đoán. Khi đó mức độ tin cậy sẽ cao và dễ được thừa nhận.
+ Việc tính toán xây dựng mô hình và những người thực hiện sẽ không có gì khó khăn.
- Hạn chế
+ Khi sử dụng phương pháp này phải có phương tiện kỹ thuật để đo lường xem mức độ ô nhiễm thải ra ở nồng độ nào, mức độ thải ra là bao nhiêu…
+ Những người thực hiện phương pháp này đòi hỏi kiến thức tương đối toàn diện: không chỉ am hiểu về khoa học môi trường mà còn am hiểu về kỹ thuật, quy định, tiêu chuẩn, luật pháp…
+ Trong nhiều trường hợp, để xác lập mức thiệt hại do nồng độ ô nhiễm gây ra theo giá thị trường là không dễ dàng mà thậm chí không có giá thị trường. Vì vậy độ tin cậy của kết quả đưa ra có thể khó có tính thuyết phục. Ngoài ra hàng hoá công cộng cũng tác động đến kết quả tính toán khi sử dụng phương pháp này.
Phương pháp chi phí cơ hội
- Khái niệm: Chi phí cơ hội là chi phí người ta chấp nhận để bỏ tiền ra nhằm đạt được 1 mục đích nào đó. Dạng chi phí này rất phù hợp trong bối cảnh kinh tế thị trường khi chúng ta đứng trước 1 sự lựa chọn có nhiều lợi ích hoặc dịch vụ mà chúng ta bỏ tiền ra để cuối cùng chấp nhận 1 phương án nào đó. Số tiền bỏ ra đó chính là chi phí cơ hội.
- Nội dung tiến hành
+ Bước 1: Xác lập vị trí địa lý, khu vực cần đánh giá.
+ Bước 2: Liệt kê nguồn tài nguyên thiên nhiên có trong khu vực đó.
+ Bước 3: Tính toán các chi phí bỏ ra để thực hiện dịch vụ trong hoạt động kinh tế có được nguồn lực trên. Từ đó xác lập được tổng giá trị môi trường.
Thậm chí trong các chi phí tính toán được, chúng ta còn xác lập ưu tiên các chi phí liệt kê, nguồn lực nào là quan trọng nhất, nguồn lực nào kém phát triển nhất.
- Ưu điểm
+ Cách tính này dựa trên chi phí thực để tính toán, đối tượng xác định cụ thể. Vì vậy người thực hiện dễ xây dựng kế hoạch để tiến hành điều tra, thu thập, xử lý.
+ Kỹ thuật không phức tạp, chủ yếu dựa trên số liệu thống kê đã có.
+ Độ tin cậy cao vì tiền bỏ ra là chính xác, thực tế.
- Hạn chế
+ Phương pháp tiếp cận dựa trên chi phí đã thực hiện vì vậy việc tính toán liên quan đến thiệt hại hoặc lợi ích do môi trường mang lại là không thực hiện được.
+ Trong quá trình thực hiện gặp một số khó khăn trong điều tra, nắm bắt số liệu không chính xác do các doanh nghiệp cung cấp không đúng.
1.4.2.2. Phương pháp đánh giá có sử dụng đường cầu
Đây là phương pháp dựa trên cơ sở những nghiên cứu và nền tảng của kinh tế học vận dụng vào đánh giá giá trị của hàng hoá môi trường trong việc xây dựng mô hình của hàm cầu. Mô hình này là cơ sở để chúng ta tính toán lợi ích và giá trị phúc lợi của tiêu dùng. Do đó các phương pháp trong nhóm này phải xây dựng cho được hàm cầu hay hàm lợi ích. Nghĩa là người ta phải xây dựng cho được giá trị lợi ích của môi trường mang lại. Đó là cơ sở xem xét, đánh giá, hoạch định chính sách về mặt kinh tế như thế nào là phù hợp với giá trị của chất lượng môi trường.
Cụ thể trong nhóm này có các phương pháp sau:
Phương pháp chi phí du lịch
- Khái niệm: Đây là phương pháp người ta dựa trên cơ sở thực tiễn là những nơi, địa điểm có chất lượng môi trường tốt, thường là những nơi thu hút được nhiều khách du lịch. Vì vậy thông qua lượng khách du lịch này để xem xét, đánh giá, nghiên cứu trong mối quan hệ giữa chi phí cho 1 chuyến đi với số lần tham quan vị trí đó, làm cơ sở cho việc xây dựng hàm cầu về du lịch. Như vậy chất lượng môi trường được đánh giá thông qua nhu cầu về giải trí bằng với nhu cầu đáp ứng của khu vực tự nhiên cần đánh giá.
- Nội dung tiến hành
Trước hết phải xác định cho được các yếu tố liên quan đến chi phí du lịch. Trong đó phải chuẩn bị 1 bản câu hỏi để điều tra phỏng vấn với 1 lượng khách du lịch mà chúng ta cần điều tra.
Hàm mục tiêu chúng ta cần xây dựng đó là số lần tham quan (Vi) và chi phí cho 1 lần tham quan (Ci). Như vậy mô hình có thể được xây dựng:
Vi = f(Ci, X1i,X2i…..Xni)
Trong đó: Vi là số lần tham quan của người thứ i
Ci là chi phí của 1 lần tham quan của người thứ i
Xi là các biến liên quan khác
Ci bao gồm chi phí đi lại, giá vé vào cửa của khách du lịch. Như vậy khách du lịch sẽ có những thay đổi hay phản ứng rất nhạy cảm đối với tổng chi phí.
< 0
Giả định rằng hàm f là hàm tuyến tính theo chi phí. Trong quá trình xây dựng chúng ta cố định vai trò của các biến khác (Xi) và coi chi phí đi lại là Ti, vé vào cửa là P thì chúng ta có thể xây dựng được hàm Vi dưới dạng:
Vi = α + βCi +εi = α + β(Ti +P) + εi
Trong đó:
- α, β là các hệ số chặn được xác định thông qua hồi quy đối với các yếu tố ràng buộc trên cơ sở của phiếu điều tra.
- εi là yếu tố ngẫu nhiên (sai số ngẫu nhiên) và giả định tuân theo phân phối chuẩn độc lập với kỳ vọng bằng 0
Chúng ta cũng phải giả định rằng việc đi lại và các dịch vụ giải trí ở địa điểm đang xem xét là những bổ sung yếu, chi phí đi lại và chi phí tham quan tương đương về mặt hành vi.
+ Bước 1: Chọn ra một số đại diện (hay phần tử i nào đó) mà họ thường xuyên sử dụng nơi cần đánh giá làm nơi giải trí.
+ Bước 2: Trong việc xây dựng câu hỏi, ngoài những ràng buộc của Xi có 2 vấn đề trong câu hỏi cần chú ý và đảm bảo độ chính xác cao:
Phải xác định cho được quãng đường mà khách du lịch phải đi để đến nơi giải trí.
Phải xác định số lần hàng năm họ đi tới vị trí cần đánh giá.
+ Bước 3: Chúng ta phải phân loại những người thường xuyên lui tới công viên theo nhóm dựa vào khoảng cách họ đi tới công viên.
+ Bước 4: Phải ước lượng thông qua thống kê về chi phí đi lại và số lần đi tới công viên theo từng nhóm. Và ước tính này dựa trên mô hình mà chúng ta đã nêu: Vi.
+ Bước 5: Xem xét mối quan hệ giữa chi phí đi lại với số lần đi tới công viên và mối quan hệ này được thể hiện cơ bản thông qua hàm Vi, đồng thời phản ánh hàm cầu giữa số lần đi với chi phí cho 1 lần đi.
- Chú ý
+ Chi phí về thời gian: Ngoài những chi phí về giao thông, ăn uống, giá vé vào cửa… cũng phải tính tới thời gian nghỉ làm việc để đi du lịch.
+ Có thể khách du lịch phải trải qua nhiều điểm du lịch khác rồi mới đến được địa điểm cần điều tra. Như vậy trong Ci của người khách du lịch mà chúng ta đang xét tới không phải là chi phí của 1 điểm duy nhất. Đó là sự kết hợp của nhiều điểm. Vì vậy người làm đánh giá phải bóc tách, loại trừ để xác định chi phí chính của điểm cần điều tra là bao nhiêu.
+ Các cảnh quan thay thế: Thực tế khi điều tra có thể xảy ra 2 khả năng:
Điểm nghiên cứu là điểm được khách ưa thích nhất. Họ đến đó để hưởng thụ hàng hoá chất lượng môi trường. Trong trường hợp này vấn đề cần xem xét là Vi có gì thay đổi không.
Người đến thăm quan chỉ có 1 sự lựa chọn. Khi đó cần phải có thêm phỏng vấn đối với khách du lịch giữa giá trị mà chúng ta cần xem xét với khả năng thay thế của vị trí khác.
+ Trong thực tế cũng xảy ra quyết định “mua nhà”. Bản thân khách du lịch thấy chất lượng môi trường tốt thay vì đến thăm quan nhiều lần thì họ mua luôn nhà ở nơi đó để thường xuyên lui tới.
Trong trường hợp này phải loại trừ những khách du lịch kiểu này, đưa ra khỏi mô hình Vi và đưa vào chi phí cố định, từ đó có thể xây dựng 1 giá trị độc lập trong tổng giá trị mà chúng ta cần tính toán.
+ Nếu gặp phải những khách du lịch không tốn chi phí nhưng họ vẫn đánh giá cao về hàng hoá chất lượng môi trường nơi đây thì phải dùng phương pháp khác để đánh giá và phải loại trừ đối tượng này ra.
- Ưu điểm
Đây là phương pháp dễ chấp nhận về lý thuyết và thực tiễn
- Hạn chế
+ Phương pháp này chỉ sử dụng ở những nơi có khách du lịch.
+ Liên quan đến quá trình điều tra, xử lý số liệu và xác lập mô hình, nếu người thực hiện không có chuyên môn nghiệp vụ cao thì không thực hiện được. Ngoài ra người đánh giá không chỉ hiểu biết về lĩnh vực kinh tế môi trường mà còn phải hiểu biết cả về lĩnh vực du lịch sinh thái. Có như vậy chúng ta mới xác lập được 1 giá trị chất lượng môi trường phản ánh đúng thực tiễn.
Phương pháp đánh giá theo hưởng thụ
- Khái niệm: Đây là phương pháp người ta dựa trên cơ sở những hưởng thụ của con người do dịch vụ môi trường mang lại.
- Nội dung tiến hành
+ Phải xác định và đo lường các đặc tính của môi trường.
+ Xây dựng hàm giá hưởng thụ.
+ Thu thập số liệu chuỗi thời gian hoặc dưới dạng hàm số liệu này phải dựa vào mẫu điều tra trong thực tế (thường là những câu hỏi đã chuẩn bị sẵn).
+ Sử dụng phân tích hồi quy bội để đánh giá giá trị biến số của môi trường.
+ Xây dựng đường cầu cho chất lượng môi trường.
+ Tính toán những thay đổi thặng dư tiêu dùng từ thay đổi chất lượng môi trường.
- Ưu điểm
+ Về mặt thực tiễn dễ được chấp nhận.
+ Người sử dụng phương pháp này không đến nỗi quá khó hiểu vì tính thực tiễn của nó.
- Hạn chế
+ Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những nơi mà giá hàng hoá thông thường có chứa đựng giá của hàng hoá môi trường.
+ Trong trường hợp nếu sử dụng giá nhà đất để thay thế thì thị trường bất động sản cũng như việc bóc tách là có nhiều phức tạp. Trong cấu thành của giá hàng hoá thông thường đó có nhiều yếu tố khác nhau, môi trường chỉ là 1 yếu tố.
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)
- Khái niệm: Đây là phương pháp được sử dụng để đánh giá hàng hoá chất lượng môi trường không dựa trên phương pháp thuộc về giá thị trường và nó mang tính đặc thù của đánh giá hàng hoá môi trường trong nhóm phi sử dụng.
- Nguyên tắc
Phương pháp đánh giá trực tiếp bằng các cuộc phỏng vấn từ người hưởng lợi chất lượng môi trường thông qua WTP hoặc WTA.
- Nội dung tiến hành
+ Bước 1: Xây dựng các công cụ để tiến hành điều tra như bảng hỏi, hình ảnh, giải thích bằng từ ngữ…để tìm ra nên sử dụng WTP hay WTA đối với cá nhân sẽ chịu tác động bởi các công cụ này. Công việc này được phân thành 3 nhóm:
Thiết kế kịch bản giả thuyết
Quyết định nên hỏi WTP hay WTA
Tạo ra kịch bản chi trả hay đền bù
+ Bước 2: Sử dụng công cụ điều tra với 1 mẫu.
+ Bước 3: Phân tích các câu trả lời từ kết quả của cuộc điều tra.
+ Bước 4: Tính tổng WTP hay WTA.
+ Bước 5: Phân tích độ nhạy.
- Chú ý
+ Phải xác định rõ mục tiêu của điều tra.
+ Xác định phương tiện chi trả.
+ Khi tiến hành điều tra, trên cở sở của phương tiện chi trả xác định được để chúng ta lựa chọn WTP hay WTA theo phương án có/không (phương án 2 chọn 1) cho phù hợp.
- Thu thập câu trả lời
+ Thực hiện các câu trả lời và phỏng vấn trực tiếp. Chúng ta phải đến tận nơi điều tra để lấy ý kiến.
Cách này có ưu điểm là thông tin đầy đủ, chính xác, người phỏng vấn có thể hiểu được những vấn đề mình thu thập. Ngược lại phương pháp này cũng tốn kém chi phí và thời gian.
+ Thông qua điều tra bằng thư. Đây là phương pháp được sử dụng khá phổ biến trên cơ sở sử dụng thông tin mới.
- Ưu điểm
+ Cách này là cùng 1 lúc gửi được số lượng phiếu nhiều, không tốn kém nhưng ngược lại hiệu quả không cao.
+ Thông qua hệ thống thông tin điện thoại để chúng ta thu thập các số liệu, các yêu cầu chúng ta cần có.
+ Cách này có ưu điểm là liên hệ trực tiếp nhưng nhược điểm tốn kém hơn và trong nhiều trường hợp người nghe điện thoại không sẵn sằng giúp đỡ.
- Đánh giá phương pháp
Như chúng ta đã biết, trong kinh tế học, khi đánh giá về giá trị và sở thích của sản phẩm hàng hoá đối với cá nhân, người ta quan tâm nhiều đến thặng dư tiêu dùng. CVM cố gắng tìm ra giá trị lợi ích và thặng dư tiêu dùng nhưng bản thân nó cũng gặp nhiều sự phản ứng bởi vì nó tính toán giá trị phi sử dụng và trong đó còn nhiều vấn đề tranh cãi. Mặc dù phương pháp này có ưu điểm là tính toán được cả giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng, các câu trả lời đối với CVM liên quan đến WTP hay WTA thì nó trực tiếp đo lường các giá trị bằng tiền nhưng trong nhiều trường hợp nó mang tính giả thuyết, hay đưa người ta đến nhiều tình huống và nhiều khó khăn khác.
Trên đây là những phương pháp mà người làm chủ yếu sử dụng để đánh giá giá trị của rừng ngập mặn. Ngoài ra còn các phương pháp khác như: Lập mô hình lựa chọn hay các kỹ thuật đánh giá dựa vào hàm sản xuất…Mỗi phương pháp đều có công dụng cũng như những khó khăn và thuận lợi riêng của nó.
1.4.3.Các phương pháp được sử dụng cho chuyên đề
1.4.3.1. Phương pháp đánh giá không sử dụng đường cầu
Phương pháp chi phí thay thế
- Khái niệm: Đây là phương pháp không sử dụng đường cầu nhưng người ta dựa trên 1 vật thay thế khác để khẳng định giá trị và giá trị này phản ánh chất lượng môi trường mang lại. Vì vậy người ta coi kết quả lượng giá được tương ứng với giá trị của hàng hoá môi trường.
- Nội dung tiến hành
+ Bước 1: Xác định vật thay thế mà chúng ta định dựa vào để xác lập cho việc tính toán, phản ánh chất lượng môi trường.
+ Bước 2: Xác định quy mô giới hạn, tính đại diện mà vật ta chọn.
+ Bước 3: Các yếu tố cần xác lập: giá cả, công nghệ, kỹ thuật….
à f(chi phí thay thế) = X1+X2+X3+….+Xn
Trong đó: Xi là yếu tố chi phí mà chúng ta phải bỏ ra để khôi phục môi trường.
- Ưu điểm
+ Đây là phương pháp dựa trên nguyên lý khôi phục lại chất lượng môi trường vốn có. Vì vậy khi thực hiện thì dễ được các nhà chính sách chấp nhận. Do đó đây là phương pháp có tính thuyết phục cao.
+ Quá trình thực hiện phần lớn dựa trên giá cả thị trường vì vậy mà việc xác lập giá cả đối với các nhà tính toán là không khó khăn.
- Hạn chế
+ Phương pháp này chỉ xác lập ở những nơi phải có nhu cầu khắc phục và làm sạch môi trường.
+ Người thực hiện phương pháp này phải là người có chuyên môn sâu, tính toàn diện, đặc biệt là mô hình cho việc tính toán có độ tin cậy cao là vấn đề không đơn giản.
1.4.3.2. Phương pháp đánh giá có sử dụng đường cầu
Phương pháp giá thị trường
- Khái niệm: Phương pháp giá thị trường phản ánh mức độ sẵn lòng chi trả được biểu thị cụ thể trên giá cả hàng hóa và dịch vụ được mua bán trên thị trường. Tổng lợi ích kinh tế thực hoặc thặng dư kinh tế là tổng thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất.
- Nội dung tiến hành
+ Bước 1: Thu thập các số liệu trên thị trường để xây dựng đường cầu
+ Bước 2: Xác định thặng dư tiêu dùng
+ Bước 3: Thu thập các số liệu trên thị trường để xây dựng đường cung
+ Bước 4: Tính thặng dư sản xuất
+ Bước 5: Tính thặng dư xã hội hay thặng dư kinh tế
- Ưu điểm
Trong phương pháp này các số liệu về giá cả, số lượng, sở thích, chi phí đều có thể dễ dàng thu thập và thường được các nhà kinh tế sử dụng trong lượng giá kinh tế.
- Hạn chế
+ Chỉ áp dụng cho một số loại hàng hóa dịch vụ do chức năng hệ sinh thái mang lại.
+ Không phản ánh giá trị của tất cả chức năng hệ sinh thái, cũng không phản ánh đầy đủ giá trị kinh tế của hàng hóa và dịch vụ do giá cả trên thị trường còn tùy thuộc vào chính sách (xuất, nhập khẩu), mùa vụ cũng như các nhân tố khác.
Trên đây là hai phương pháp sẽ được áp dụng để tính toán một số giá trị kinh tế do hệ sinh thái rừng ngập mặn Phù Long mang lại. Do hạn chế về mặt thời gian, số liệu cũng như yêu cầu của chuyên đề nên các phương pháp sẽ được áp dụng theo cách đơn giản nhất.
1.5. Tiếp cận đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn Phù Long
Cát Hải là một huyện đảo của thành phố Hải Phòng. Huyện có vị trí chiến lược quan trọng, là cửa ngõ tiền tiêu của thành phố (phía Tây Bắc giáp huyện Yên Hưng, phía Đông Bắc là Vịnh Hạ Long, ba mặt giáp biển) và cũng là trung tâm về thuỷ sản và dịch vụ của Hải Phòng. Với vị trí địa lý thuận lợi: nằm gần hai ngư trường lớn là Long Châu và Bạch Long Vĩ nên Cát Hải có trữ lượng hải sản lớn, hàng năm có thể khai thác hàng chục ngàn tấn sản phẩm thủy sản các loại. Với gần 300 loài cá, 500 loài thân mềm và giáp xác, trong đó những loài có giá trị kinh tế là: chim, thu, nhụ, đé, hồng, nục, trích, ngừ, gúng….Sản lượng khai thác hàng năm có thể đạt khoảng 30 vạn tấn.
Tuy nhiên để có được sự đa dạng phong phú về loài cũng như sản lượng lớn thì chúng ta không thể không nhắc đến Phù Long. Đây là một xã rộng và thưa dân của huyện đảo Cát Hải nằm trong vùng đệm của Vườn quốc gia Cát Bà. Với vị trí gần cửa sông, hệ sinh thái động thực vật phong phú và nguồn lợi biển vốn rất dồi dào, tài nguyên của Phù Long đã có vai trò quan trọng không chỉ đối với xã nói riêng mà còn đối với cả huyện đảo nói chung.
Dọc theo con đường đi ra Đình Vũ, qua 2 lần phà là chúng ta có thể đến được với Phù Long. Nơi đây, chúng ta sẽ thấy được sự gắn liền của cuộc sống người dân với biển. Hàng ngày, với công việc thân quen của mình, họ ra khơi đánh bắt, khai thác trên bãi triều hay đánh bắt trong đầm nuôi, tất cả đã giúp họ sinh tồn được trên mảnh đất này. Có thể nói, biển đã mang lại cho họ nguồn sống và rừng ngập mặn đã giúp họ duy trì được nguồn lợi đó.
Vì vậy sự biến động của rừng ngập mặn nơi đây không chỉ ảnh hưởng đến số phận của các loài động thực vật mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân. Tuy nhiên thực tế ngày nay rừng đang bị khai thác không theo hướng bền vững. Vì vậy một trong những cách để giữ vững được nguồn tài nguyên này là cần xác định rõ các giá trị của rừng, từ đó đưa ra các cách sử dụng và phát triển bền vững hệ sinh thái này.
Dưới đây là một số giá trị sẽ được tính toán cụ thể trong chuyên đề:
+ Giá trị thủy sản
+ Giá trị lâm sản ngoài gỗ
+ Giá trị phòng hộ
+ Giá trị khác (sản xuất vật chất hữu cơ, nơi cu trú của các con non, bãi đẻ…).
CHƯƠNG II:
HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG NGẬP MẶN PHÙ LONG
2.1.Giới thiệu chung về rừng ngập mặn Phù Long
Phù Long là một xã của Cát Bà với hơn 20 km bờ biển. Xã có vị trí địa lý: 20o48 173N vĩ độ Bắc và 106o56 115E vĩ độ Đông. Nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa châu Á, sát biển Đông nên Phù Long chịu ảnh hưởng của gió mùa. Mùa gió bấc (mùa đông) lạnh và khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Gió mùa nồm (mùa hè) mát mẻ, nhiều mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Khí hậu tương đối ôn hòa với độ ẩm trung bình từ 80% đến 85%, cao nhất là 100% vào tháng 7, tháng 8 và tháng 9, thấp nhất là từ tháng 12 đến tháng 1.
Với điều kiện khí hậu tương đối thuận lợi như vậy đã khiến cho khu vực rừng ngập mặn nơi đây khá phong phú về hệ động thực vật. Với diện tích gần 900 ha, từng được coi là vào loại tốt nhất miền Bắc và có giá trị kinh tế cao, rừng ngập mặn Phù Long là nơi lưu giữ nguồn gen quý, là vườn ươm con giống, nơi cung cấp thức ăn và sinh sản của rất nhiều loài thuỷ sản. Đây là khu vực có 620 loài thực vật bậc cao, phân bố thuộc 438 chi và 123 họ, trong đó có 32 loài thú, 69 loài chim và 20 loài bò sát, lưỡng cư. Trong rừng còn có các loài cây ngập mặn điển hình như: trang, đước, vẹt dù, sú…Tất cả đã làm nên những giá trị kinh tế to lớn cho hệ sinh thái rừng ngập mặn nơi đây.
2.2.Hiện trạng khai thác, sử dụng và bảo vệ rừng ngập mặn Phù Long
Diện tích rừng ngập mặn tại xã Phù Long đã được thống kê năm 2001 có 740 ha rừng ngập mặn trong các đầm nuôi tôm (theo thống kê của UBND xã Phù Long) và khoảng 200 ha diện tích rừng nằm ở phía ngoài đê. Tuy nhiên ngày nay, diện tích rừng ngập mặn trong các đầm nuôi chỉ còn khoảng 700 ha và khoảng dưới 150 ha rừng ngập mặn ở phía ngoài đầm nuôi. Đo diện tích rừng ngập mặn ngoài đầm nuôi thủy sản dọc theo song Cái Viềng, sông Phù Long và một phần diện tích rừng ngập mặn từ phà Phù Long đến gần Bãi Giai thì diện tích rừng chỉ còn khoảng 70 ha.
Mặc dù diện tích rừng còn lại không nhiều nhưng thành phần ngập mặn ở Phù Long khá phong phú. Có ít nhất 8 loài cây ngập mặn thực sự, trong đó loài cây đâng có số lượng chiếm ưu thế và nhiều loài cây tham gia rừng ngập mặn.
Việc so sánh thành phần thực vật trong các vùng đầm nuôi với thành phần loài thực vật ở ngoài vùng đầm nuôi cho thấy: thực vật ở các bãi ven sông nơi chưa bị quay đầm có thành phần loài đa dạng hơn, tỷ lệ thành phần các loài tương tự nhau. Ngược lại trong các đầm nuôi tôm, đâng là loài chiếm ưu thế, chiếm số lượng lớn nhất trên 95% và các loài cây khác tìm thấy rất ít ở đây, chủ yếu là những nơi đất cao hay ven bờ đầm.
Bảng dưới đây sẽ cho thấy sự khác biệt về đa dạng thành phần loài thực vật giữa trong và ngoài đầm nuôi hải sản.
Bảng1: Thành phần các loài thực vật trong 1 ô tiêu chuẩn (10mx10m) ở trong và ngoài các đầm nuôi thuỷ sản.
Tên loài
Trong đầm
Ngoài đầm
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Số lượng TB (cây)
Tỷ lệ (%)
Số lượng TB (cây)
Tỷ lệ (%)
Đâng
R.stylosa
120,7
95,5
21
15,9
Mắm biển
A.marina
3,7
2,9
50,7
38,5
Trang
K.obovata
0
0
19,7
14,9
Sú
A.corniculatum
1,3
1
37,3
28,4
Vẹt dù
B.gymnorrhiza
1
0,6
1,3
1
Giá
E.agallocha
0
0
1,6
1,3
Với việc đắp đầm như vậy đồng nghĩa đã tạo ra môi trường ngập nước liên tục đã khiến cho nhiều loài cây ngập mặn như trang, vẹt dù, sú… không thể sống được do thiếu oxy cho quá trình hô hấp của rễ. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm suy giảm số lượng các loài động vật giáp xác trong các đầm nuôi thuỷ sản.
Ngoài ra sau khi đo đạc phân tích, người ta cũng thấy được sự khác nhau về mật độ cây con giữa hai khu vực trong và ngoài đầm nuôi (cây/m2).
Bảng 2: Mật độ cây con tái sinh ở các khu vực trong và ngoài đầm nuôi thủy sản (cây/m2)
Tên loài
Trong đầm
Ngoài đầm
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Số lượng TB (cây)
Tỷ lệ (%)
Số lượng TB (cây)
Tỷ lệ (%)
Đâng
R.stylosa
2 ± 3,4
40
8,4 ± 8,3
8,78
Mắm biển
A.marina
3 ± 5
60
70,3 ± 50
73,47
Trang
K.obovata
0
-
11,8 ± 10
12,33
Sú
A.corniculatum
0
-
5,1 ± 3,1
5,33
0Vẹt dù
B.gymnorrhiza
0
-
0,08
0,08
Giá
E.agallocha
0
-
0
0,00
Qua bảng số liệu cho thấy, mật độ cây con ngoài đầm tái sinh mạnh mẽ hơn cây con trong đầm nuôi.
Tóm lại, có thể nói sự đa dạng về thành phần loài không còn phong phú, sự sinh trưởng của các cây con kém đã là nguyên nhân khiến cho diện tích rừng ngập mặn suy giảm, chất lượng rừng bị hạn chế. Việc quản lý của chính quyền địa phương cũng chỉ quan tâm đến diện tích rừng, trong khi đó các chỉ tiêu về chất lượng rừng chưa từng được quan tâm nhiều đến.
Theo kết quả điều tra của Viện nghiên cứu hải sản Hải Phòng (2002), thông qua cuộc phỏng vấn nhỏ đối với các hộ dân cho thấy nhận thức của họ về vai trò của rừng ngập mặn vẫn còn thấp. Họ đa số đều không nhận ra các giá trị sử dụng gián tiếp như: là nơi cư trú của các loài chim di cư, điều hoà khí hậu…Đáng tiếc là trong đó phần lớn người dân cho rằng tác động của quây đầm nuôi tôm lên rừng ngập mặn chủ yếu là do chặt cây mà vẫn chưa nhận thức được sự suy giảm chất lượng rừng, độ đa dạng sinh học và nguồn lợi hải sản.
Hệ sinh thái bị tổn thương dẫn đến làm suy giảm các giá trị kinh tế do rừng mang lại và đó cũng chính là nguyên nhân khiến các ngành nghề trong vùng có sự thay đổi.
2.2.1. Hiện trạng nghề nuôi ong
Đây cũng là một ngành nghề có tiềm năng phát triển tại khu vực xã Phù Long do có điều kiện tự nhiên thuận lợi và rừng ngập mặn cũng là nơi cung cấp nguồn thức ăn dồi dào cho loài ong nuôi lấy mật. Mặc dù vậy nhưng hiện nay cũng chỉ còn 2 hộ nuôi (trước là 12 hộ) mà điển hình là gia đình ông Bùi Đình Huỳnh. Diện tích rừng ngập mặn giảm dẫn đến việc lấy mật hoa của loài ong khó khăn hơn đã là một trong những nguyên nhân làm cho người dân nơi đây đa số không còn nuôi ong nữa.
2.2.2. Hiện trạng nghề khai thác hải sản
Nghề khai thác cá biển ở xã Phù Long có truyền thống lâu đời, trong cơ chế quản lý nghề cá cũ trước đây HTX nghề cá Phù Long đã có một thời kỳ rất phát triển, là một điển hình của miền Bắc. Đạt được thành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33023.doc