MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐẪNG KINH DOANH VÀ MARKETING CỦA CÔNG TY 3
I: Giới thiệu công ty 3
1. sản phẩm của công ty. 4
.1.1 Máy tính: 5
1.2. Thiết bị: 5
2. cơ cấu lao động của công ty. 7
Hình 2.3: Bảng cơ cấu lao động của Công ty 8
3. Năng lực tài chính của công ty. 9
Hình 2.4: Nguồn vốn của công ty lúc mới hình thành 9
Hình 3.5: Nguồn vốn hiện tại của công ty 10
II Kết quả kinh doanh của công ty 10
1. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty. 10
1.2. Tư vấn hỗ trợ khách hàng. 11
1.3. Cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng: 11
1.4. Dịch vụ kỹ thuật và phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin: 11
1.5. Hỗ trợ các doanh nghiệp về công nghệ thông tin: 12
2. Kết quả kinh doanh của công ty. 12
Hình2.1: Biểu đồ sự tăng trưởng của công ty 13
III. Các hoạt động marketing của Doanh nghiệp. 13
1. xúc tiến hỗn hợp 13
CHUONGII: THỊ TRƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG MARKETING CHO LAPTOP 19
I: Thị trường 19
Hình 2.2: Bảng tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh máy tính và các thiết bị tin học của công ty IT - JSC 12 tháng trong năm 2007 19
Tên hàng 19
Nhập khẩu 19
Bán ra 19
II: Môi trường marketing của công ty 23
1. Môi trường marketing bên ngoài 23
2. Môi trương marketing bên trong 27
2.1. Nhà cung ứng 29
CHUONGIII: MARKETING-MIX CHO LAPTOP CỦA CÔNG TY QTECH 31
1: Sản phẩm 31
1.1. Mẫu mã. 31
1.2. Nhãn hiệu. 32
2. Giá bán 33
3. Kênh phân phối 35
4. Xúc tiến hỗn hợp 38
KẾT LUẬN 48
54 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2561 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Marketing - Mix cho laptop của công ty QTECH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12
Máy tính
Phụ kiện máy tính
Máy in
Bộ
chiếc
chiếc
1
65
20
2
61
20
2
5
0
0
(Nguồn: Báo cáo của công ty QTECH)
Như vậy quan sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng các tháng trong năm 2007 ta thấy lượng máy và các thiết bị tin học không chênh lệch nhiều so với kế hoạch. Hầu hết các tháng công ty đều bán vượt mức kế hoạch đề ra, điển hình là tháng 5 và tháng 10. Có được điều này là do có sự cải tiến trong việc bán hàng, áp dụng các chính sách bán hàng hợp lý.
Sản phẩm chủ yếu của công ty qua các năm chủ yếu Xuất nhập khẩu máy tính và các thiết bị tin học và sản xuất phần mềm tin học cho các cơ quan, các công ty là chủ yếu ngoài ra còn một số các đoàn thể cá nhân cũng chiếm một số lượng lớn.
Các khách hàng chính của QTECH
Sở giáo dục đào tạo tỉnh Ninh Bình
Đại học Huế
Sở Kế hoạch Đầu tư
Học viện Kỹ thuật quân sự
Mitsubishi Bank of Tokyo…
Thị trường mà công ty đang hoạt động rất đa dạng: các tỉnh thuộc ba miền Bắc, Trung, Nam nước ta và đang phát triển ra nhiều nước trên thế giới.
Về cơ cấu thị trường của công ty thì liên tục thay đổi qua các năm và càng phát triển thì thị trường của công ty càng được mở rộng khắp nơi. Cơ cấu sản phẩm của thị trường thì tăng lên so với các năm thể hiện ở số hợp đồng cũng như doanh thu của công ty qua từng năm. Cơ cấu thị trường của mỗi loại sản phẩm qua các năm cũng khác nhau do trình độ kỹ thuật khoa học công nghệ của xã hội cũng như của thế giới ngày càng phát triển.
Tiêu chỉ mục đích của Công ty là: “Công ty QTECH mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ lực lao động, sáng tạo trong khoa học, kỹ thuật và công nghệ, góp phần hưng thịnh cho nền công nghệ thông tin quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần”. QTECH tập trung vào các mục tiêu kinh doanh sau để đảm bảo những thành công to lớn, liên tục và vững chắc cho Công ty.
Công ty luôn tập trung phát triển thị trường bằng cách khai thác tối đa thị trường trọng điểm đồng thời mở rộng thị trường ở các tỉnh. Liên tục nghiên cứu hoàn thiện các mặt hàng cung cấp sao cho chủng loại được phong phú và đầy đủ hơn. Thực hiện đa dạng hoá phát triển sản phẩm song song với việc khuyếch trương nhằm tạo lập được hình ảnh về một công ty có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng về dịch vụ thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin. Thiết lập và xây dựng tốt mối quan hệ với các đại lý nhằm tổ chức hệ thống phân phối sao cho tối ưu nhất, đạt hiệu quả cao nhất bởi đây chính là những trung gian tích cực cho việc đẩy hàng hoá, sản phẩm đến tay người sử dụng cuối cùng. công ty không chỉ kinh doanh thuần túy mà còn lắp ráp cung cấp các giải pháp tổng thể, mặt khác công ty chú ý đến việc khuyếch trương hỗ trợ bán cho sản phẩm cảu mình nên đã đưa ra được một chính sách sản phẩm phù hợp tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của mình đồng thời công ty thực hiện chiến lược cạnh tranh trên đoạn thị trường có mức thu nhập trung bình bằng các chủng loại sản phẩm có giá cả vừa phải. Điều này vừa đáp ứng được những đòi hỏi về mục tiêu chiến lược Marketing chung, vừa phù hợp với khả năng, nguồn lực hiện có của công ty, cho phép công ty khai thác được ưu thế của mình để giành thắng lợi trong cạnh tranh. Lựa chọn nhãn hiệu sản phẩm kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường mục tiêu, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đổi mới sản phẩm. Đây là một tất yếu xuất phát từ những đòi hỏi khách quan và cấp bách đối với sự tồn tại và phát triển của công ty.
II: Môi trường marketing của công ty
1. Môi trường marketing bên ngoài
Môi trường chính trị pháp luật
Do đang ở trong điều kiện nền kinh tế mở, bên cạnh những điều kiện thuận lợi công ty cũng nhiều gặp khó khăn, hệ thống pháp luật của Nhà nước chưa rõ ràng, một số chính sách chỉ là biện pháp giải quyết tạm thời không ổn định do đó, làm cho việc lập kế hoạch đầu tư sản xuất của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn gây cản trở cho việc phát triển và nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm máy tính và thiết bị tin học của công ty. Thuế nhập khẩu nguyên chiếc cho các loại máy tính và thiết bị tin học còn cao dẫn đến gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc đưa ra một mức giá cạnh tranh trên thị trường.
Môi trường công nghệ
Lãi suất cho vay của các ngân hàng Nhà nước giảm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc vay vốn để SXKD. Mặt khác, tình hình tỷ giá hối đoái lại không ổn định làm cho công ty QTECH gặp nhiều khó khăn trong việc nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho SXKD.
Môi trường địa lý sinh thái
Do khí hậu thời tiết biến đổi thất thường, khí hậu có độ ẩm cao gây ra tình trạng khấu hao rất nhanh đối với các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học, bên cạnh đó còn ảnh hưởng rất lớn đến việc triển khai các hoạt động cung ứng dịch vụ của công ty gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức cạnh tranh của các mặt hàng này của công ty.
Môi trường cạnh tranh
Cùng hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, SXKD nhập khẩu máy móc thiết bị với công ty QTECH còn có rất nhiều các công ty có tiềm lực mạnh, ngoài ra còn có các công ty tư nhân, các công ty nước ngoài tham gia vào lĩnh vực này, điều này đòi hỏi nỗ lực của công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường và nâng cao sức cạnh tranh cho các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học của công ty QTECH để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường.
Đối thủ cạnh tranh chính và lớn nhất của công ty hiện nay là công ty Phát triển và đầu tư công nghệ FPT. Đây là công ty lớn và đang có uy tín hàng đầu ở Việt Nam trong các hoạt động kinh doanh tin học nói chung và hoạt động kinh doanh máy tính và các thiết bị tin học nói riêng.
Do FPT được thành lập vào những ngày đầu của công nghiệp máy tính ở Việt Nam đó là vào năm 1986. Hai năm sau đó trở thành công ty máy tính mạnh nhất ở Hà Nội, nên phương châm của Công ty trên tất cả các lĩnh vực là không chỉ cung cấp cho khách hàng về máy tính mà còn cung cấp cho khách hàng giải pháp tổng thể mà họ cần. Lĩnh vực hoạt động của Công ty bao trùm từ kinh doanh tiếp thị, bảo hành, bảo trì tới đào tạo. QTECH có đội ngũ nhân viên trẻ - đây là triển vọng đồng thời cũng là một lợi thế về nguồn nhân lực của QTECH trong cạnh tranh.
Hiện nay QTECH là đại lý chính thức của một số hãng máy tính nổi tiếng như COMPAQ, IBM, EPSON, HP... Đặc biệt QTECH rất mạnh trong việc thiết kế phần mềm quản lý do Công ty có rất nhiều kỹ sư tin học trẻ tài năng.
Việc kinh doanh tuỳ thuộc vào quy mô của công ty và tập chung theo những trọng điểm của khách hàng khác nhau. Công ty QTECH là một doanh nghiệp lớn cả về quy mô lẫn nhân lực nên hình thức khách hàng của Công ty rất đa dạng và thuộc về nhiều lĩnh vực khác nhau. Công ty tập chung vào những khách hàng lớn như các Bộ ngành trong nước và các tập đoàn trong nước và nước ngoài... nói chung là các nghành đang đầu tư và phát triển Công Nghệ Thông Tin. Qua điều tra khách hàng mua sản phẩm máy tính của công ty QTECH là:
Các cơ quan hành chính sự nghiệp : 20%
Các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp kinh doanh : 35%
Các hộ gia đình cá nhân : 45%
Do tính cạnh tranh trên thị trường, mặt khác QTECH có đội ngũ chuyên viên và Công Nghệ Thông Tin, do đó họ mạnh về lập trình, giải pháp và giỏi về bảo hành. Vì vậy QTECH chiếm lĩnh thị trường bằng giải pháp đi kèm với thiết bị (máy tính và các thiết bị ngoại vi) cho các tập đoàn lớn nhỏ và các doanh nghiệp.
Công ty cho rằng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh lợi hại nhất do đó công ty lựa chọn các nhãn hiệu sản phẩm của các công ty máy tính nước ngoài để kinh doanh. Công ty xác định đối thủ cạnh tranh là công ty FPT, công ty này đã ăn sâu vào tiềm thức của đa bộ phận người dân nên việc cạnh tranh gặp rất nhiều khó khăn.
Công ty đã đối đầu trực tiếp với đối thủ cạnh tranh bằng cách tiếp thị trực tiếp gửi Fax, thư quảng cáo đến các doanh nghiệp công ty điện tử đã và đang bán sản phẩm máy tính và các thiết bị tin học. Đồng thời công ty gửi thư quảng cáo đến các công ty khác để giới thiệu và báo giá của sản phẩm máy tính và các thiết bị hiện có của mình.
Trong mỗi đoạn thị trường riêng biệt công ty áp dụng các chính sách khác nhau tùy theo từng loại đối với khách hàng.
QTECH sử dụng kênh phân phối trực tiếp từ công ty tới người mua công nghiệp và người tiêu dùng. Công ty rất quan tâm đến việc bảo hành, bảo trì sản phẩm sau khi bán. Đối với loại sản phẩm khác nhau thì bảo hành nhiều hay ít, chi phí bảo hành từ 1->3% giá trị sản phẩm.
Công ty tập trung đến khách hàng công nghiệp lớn mua theo dự án hợp đồng, đồng thời cũng không quên quan tâm đến thị trường người tiêu dùng mua với khối lượng nhỏ và ngày càng hạn chế dần. Đó là đoạn thị trường tiềm năng mà công ty sẽ chiếm lĩnh và sẽ lấp chỗ trống thị trường bởi vì nền kinh tế phát triển người dân cũng có nhu cầu về mặt hàng này và muốn được thoả mãn.
Công ty cũng nhận thấy rằng thị trường máy tính không bao giờ bão hòa ở mức độ như các thị trường khác do Công Nghệ Thông Tin liên tục phát triển, đây chính là nguồn lực để công ty manh dạn đầu tư về nhà xưởng, đào tạo... để công ty có sức cạnh tranh hơn các công ty khác.
Bên cạnh đó là hàng loạt các công ty chuyên kinh doanh về máy tính và thiết bị tin học như: Digiland VN Ltd, công ty Tech Corp, công ty Lavico, công ty 3C…., đặc biệt là các công ty máy tính Đông Nam Á đang hoạt động trên thị trường trong nước cũng gây không ít khó khăn cho công ty QTECH do giá cả cạnh tranh cũng như mẫu mã không thua kém nhưng công ty đã cố gắng vươn lên để tạo được niềm tin cho khách hàng chọn sản phẩm của mình.
2. Môi trương marketing bên trong
Có thể nói số vốn kinh doanh của công ty QTECH hiện nay, và đặc biệt là số ngân quỹ dành cho việc kinh doanh các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học của công ty là còn tương đối ít so với các công ty khác trên thị trường đặc biệt là các công ty lớn như FPT, Digiland…..Chính vì vậy công ty không đủ khả năng để theo đuổi các chương trình ưu đãi về giá hay các dịch vụ nhất định và các công ty lớn đó tiến hành để có thể nâng cao sức cạnh tranh cho mặt hàng máy tính và thiết bị tin học của công ty.
Bên cạnh đó, do chủ yếu nhập khẩu máy tính của một số hãng lớn có tên tuổi nên công ty chưa cân bằng được chi phí và giá cả một cách hợp lý và có sức cạnh tranh nhất trên thị trường trong khi đó hiện nay giá của các loại máy tính và thiết bị tin học thay đổi không ngừng và có xu hướng giảm trên thị trường do sự xuất hiện của rất nhiều loại máy mới, sự tiến bộ của khoa học công nghệ và của rất nhiều hãng máy tính Đông Nam Á với chất lượng ngày càng tăng và giá cả tương đối rẻ.
Đội ngũ các cán bộ và kỹ sư của công ty đã ngày càng được cải thiện về trình độ và chuyên môn. Tuy nhiên lực lượng các kỹ sư và chuyên gia của công ty hiện nay là còn tương đối mỏng so với nhu cầu của việc nâng cao chất lượng của các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học khi được nhập về công ty, gây khó khăn cho việc phân công thực hiện các dịch vụ hỗ trợ đi kèm khi tiêu thụ sản phẩm và nhu cầu hoạch định các chiến lược nâng cao sức cạnh tranh cho các mặt hàng này. Điều này gây mất nhiều thời gian cho việc luân chuyển các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học của công ty trong khi trên thị trường số lượng các công ty tin học ngày càng gia tăng nhanh chóng và khấu hao các loại máy tính và thiết bị thì ngày càng tăng, chu kỳ sống của các loại máy tính và thiết bị tin học thì ngày càng ngắn lại. Điều này đòi hỏi công ty QTECH phải đưa ra những giảI pháp kịp thời để có thể nâng cao sức cạnh tranh của các mặt hàng này thật nhanh, tránh tình trạng bị qua mặt bởi hàng loạt các công ty tin học khác trên thị trường đang xuất hiện với khả năng cạnh tranh tương đối cao.
Do phương hướng và mục tiêu kinh doanh của công ty chỉ mới hướng đến việc chọn lựa sản phẩm theo các hãng có danh tiếng mà chưa chú trọng đến rất nhiều yếu tố khác.
Mặt hàng máy tính và các thiết bị tin học khác biệt với các mặt hàng khác ở tính cập nhật của nó, nó có thể trở thành lỗi thời, lạc hậu chỉ trong một tháng có khi một ngày, một giờ. Điều này đòi hỏi sự chính xác, chặt chẽ của kế hoạch đặt ra, tuy nhiên nó đem đến cho một kế hoạch một ưu thế đó là tính chất thực thi và hiệu quả. Do tính chất độc đáo của mặt hàng này mà công ty không nên xây dựng kế hoạch dự trữ nhưng công ty cũng không rơi vào tình trạng ứ đọng hàng hay thiếu hụt, nhờ vậy mà vốn lưu chuyển đều đặn.
Công ty còn yếu trong khâu phân phối do công ty chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhận lĩnh vực này. Trong công ty mới chỉ có bộ phận kinh doanh và kỹ thuật mà chưa có một bộ phận cũng hết sức quan trọng đó là các bộ phận chuyên trách đảm nhận việc phân phối và xúc tiến thương mại cho các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học của công ty. Đây là bộ phận hết sức cần thiết đặc biệt là trong giai đoạn công ty đang cần tích cực đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ sau bán hàng của công ty để tạo sức cạnh tranh cao cho các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học của mình. Chính bởi sự thiếu mặt của bộ phận này đã gây ra tình trạng chậm trễ và không linh hoạt trong việc đáp ứng các nhu cầu thị trường kịp thời của công ty khiến cho sức cạnh tranh của các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học giảm đi đáng kể.
Trước thực trạng của những tồn tại và áp lực cạnh tranh mà công ty đang phải đối mặt đòi hỏi công ty phải tiếp tục đưa ra nhiều hơn các biện pháp marketing để nâng cao sức cạnh tranh cho nhóm hàng máy tính và thiết bị tin học của công ty tạo điều kiện cho các mặt hàng này có sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường
2.1. Nhà cung ứng
Để có thể bán tốt cần có được nguồn hàng tốt và cần phải có các tiêu chí về chất lượng cũng như về các dịch vụ sau khi bán hàng, vì thế công ty cần không ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá bán ra thông qua việc tổ chức tốt công tác tạo nguồn, mua hàng, và hoàn thiện các nghiệp vụ dự trữ, bảo quản hàng hoá trong kho trước khi mang ra bán trên thị trường. Để làm tốt công tác này trước hết công ty cần tiến hành có trình tự và nghiêm túc các hoạt động từ việc nghiên cứu mặt hàng của khách hàng, nghiên cứu thị trường nguồn hàng và lựa chọn bạn hàng cho đến khi ký kết các hợp đồng kinh tế mua hàng và tổ chức thực hiện hợp đồng mua hàng. Tổ chức tốt hệ thống thông tin từ nguồn hàng về Công ty bằng cách cử đại diện ở nhiều nơi, hợp tác chọn cộng tác viên hoặc bằng quan hệ thường xuyên với các đơn vị nguồn hàng... để chuẩn bị tốt hàng đáp ứng cho mọi nhu cầu của khách hàng một cách liên tục không bị gián đoạn. Làm tốt các nghiệp vụ bảo quản hàng hoá trước khi đem ra bán trên thị trường. Đối với việc và bảo quản hàng hoá ở công ty hiện nay, việc phải là thường xuyên tiến hành kiểm tra, nâng cấp hệ thống nhà kho của đơn vị theo yêu cầu bảo quản và tầm quan trọng của các mặt hàng kinh doanh. Vì thực tế số lượng và chủng loại máy tính và các thiết bị tin học của công ty rất phong phú đa dạng nên công ty nên phân chia chúng thành các loại khác nhau tuỳ thuộc sự biến động và tính chất quan trọng của chúng, trên cơ sở đó có biện pháp bảo quản và theo dõi thích hợp. Đối với mỗi bộ phận cần có đội ngũ các nhân viên chuyên trách trong việc bảo quản hàng hoá, phải thường xuyên đào tạo để tiếp cận với những phương pháp và phương tiện và bảo quản hàng hoá hiện đại, có hiệu quả kinh tế cao.
Nguồn hàng hiện nay của công ty là khá ổn định tuy nhiên điều mà các mặt hàng của các hãng có tên tuổi trên thị trường máy tính thế giới. Điều này tất nhiên là rất có lợi cho kinh doanh với chi phí nhập khẩu có, sẽ làm tăng gía bán của sản phẩm trên thị trường trong nước. Điều này chỉ phù hợp với những người có thu nhập gọi là khá cao trong khi đại bộ phận người Việt Nam có thu nhập trung bình hoặc trung bình khá, do đó đưa ra một quyết định mua máy tính là khá khó khăn. Công ty cần có biện pháp giảm giá đầu vào bằng cách nhập thử máy trong khu vực tìm được các đối tác trong khu vực để có danh mục sản phẩm tin cậy được với giá cả phải chăng.
CHUONGIII: MARKETING-MIX CHO LAPTOP CỦA CÔNG TY QTECH
1: Sản phẩm
Chất lượng sản phẩm phải được thể hiện toàn diện bằng hàm lượng khoa học kỹ thuật trong sản phẩm. Hàm lượng khoa học cao, chất lượng sản phẩm tốt thì có thể bán được với giá cao. Nhất là khi mà mức thu nhập của khách hàng nước ngoài là rất cao, họ rất quan tâm đến chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là hệ thống đặc tính các nội tại của sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hay so sánh được phù hợp với những điều kiện kỹ thuật hiện tại và thoả mãn được những nhu cầu nhất định của xã hội.
Chất lượng sản phẩm càng cao tức là làm tăng được mức độ thoả mãn của người tiêu dùng đối với sản phẩm, kích thích tiêu dùng dẫn đến tăng khả năng tiêu thụ và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ khác. Trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh một cách rất hiệu quả cho các sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1. Mẫu mã.
Ngày nay khi cuộc sống và mức sống của mỗi người đã được cải thiện thì mọi người đều trở nên cầu kỳ hơn trong việc lựa chọn mẫu mã của các sản phẩm hàng hoá. Ngoài các yêu cầu khắt khe về chất lượng, uy tín, nhãn hiệu… của sản phẩm hàng hoá, người mua còn đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải đưa ra được các mặt hàng với các mẫu mã, hình thức phù hợp với nhu cầu, đa dạng và phong phú hơn. Chính bởi vậy các mặt hàng có mẫu mã đẹp, hợp thời trang, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thường được giành được sự chú ý và ưu ái rất nhiều từ phía người mua. Vì lý do đó, hiện nay rất nhiều doanh nghiệp đã thực hiện chiến lược nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm của mình bằng việc đưa ra các loại hàng hoá có chất lượng tương đối, giá cả trung bình nhưng có mẫu mã và hình thức nổi trội so với các sản phẩm cùng loại và đã đạt được những thành công nhất định. Mẫu mã và hình thức của hàng hoá giờ đây không chỉ là một đặc tính cần có của hàng hoá mà còn trở thành công cụ đắc lực trong việc nâng cao sức cạnh tranh cho chính bản thân hàng hoá đó trên thị trường. Đời sống càng phát triển, nền kinh tế thế giới càng phát triển thì mẫu mã và hình thức của hàng hoá sẽ ngày càng có vai trò ảnh hưởng to lớn đến sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường, đặc biệt là đối với các loại hàng hoá xuất khẩu ra thị trường thế giới, nơi nhu cầu và mong muốn của khách hàng là vô cùng phong phú và đa dạng.
1.2. Nhãn hiệu.
Trước đây khi các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh trên thị trường thì đa số các mặt hàng đều không nhận được sự quan tâm đúng mức tới nhãn hiệu của hàng hoá. Khi nền kinh tế thị trường phát triển lên một mức cao hơn thì nhãn hiệu của hàng hoá mới bắt đầu được cả người mua và người bán thực sự quan tâm. Cho tới nay việc kinh doanh hàng hoá, khẳng định vị trí của hàng hoá nào đó trên thị trường thì nhãn hiệu của hàng hoá đã trở thành yếu tố không thể thiếu để xác định được đúng loại hàng hoá đó, vị trí cũng như sức cạnh tranh của hàng hoá đó có được trên thị trường. Nhãn hiệu hàng hoá có thể biểu thị bằng hình ảnh, bằng chữ hoặc được thiết kế một cách kết hợp cả hình ảnh và từ ngữ hoặc bằng khẩu hiệu. Nhãn hiệu được ghi lên hàng hoá bao bì trong, bao bì ngoài và ghi lên các phương tiện quảng cáo, lên đầu các thư tín thương mại, đầu các hoá đơn…
Người có nhãn hiệu phải đăng ký bảo vệ nhãn hiệu thì nhãn hiệu đó mới có giá trị. Luật pháp quốc tế sẽ bảo vệ cho người có đăng ký bảo vệ nhãn hiệu chống mọi sự lợi dụng, xuyên tạc làm ảnh hưởng đến uy tín của nhãn hiệu đó, kể cả việc bắt chước kỹ thuật bao gói.
Trong thực tiễn, nhãn hiệu hàng hoá là một công cụ cạnh tranh đảm bảolợi thế trên thị trường nước ngoài. Người sản xuất và người bán hàng có nhãn hiệu đăng ký. Người mua có thể hoàn toàn tin tưởng vào hàng hoá và dịch vụ mình mua sẽ đáp ứng được mong muốn như đã dự kiến. Thường các sản phẩm có nhãn hiệu có thể đặt giá cao hơn so với sản phẩm không có nhãn hiệu, mặc dù hai sản phẩm đó có chất lượng như nhau. Sản phẩm có nhãn hiệu thường bán chạy hơn hàng không có nhãn hiệu dù có giá trị cao hơn, vì những hàng hoá này được tuyên truyền quảng cáo tích cực hơn, đã được in sâu vào tiềm thức của người tiêu dùng. Vì vậy có thể khẳng định nhãn hiệu thực sự gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường cho nên công ty đã lựa chọn nhập những măt hang có thương hiệu uy tín trên thị trường
2. Giá bán
Giá cả là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng nhất. Định giá có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng, vì nó là nhân tố quy định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Định giá trong kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu các yếu tố một cách tỉ mỉ để có thể quy định giá thích hợp cho sản phẩm của mình một cách phù hợp nhất vào một thời điểm nhất định nào đó. Đưa ra một chính sách giá cả nào, vào thời điểm nào cho phù hợp sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho công ty. Các đối thủ cách tranh sử dụng giá thấp hoặc gia ưu đãi để bán hàng, với mức giá đó kênh phân phối của doanh nghiệp sẽ bị rối loạn, người điều khiển kênh không quản lý được lực lượng bán hàng và phần lớn người bán hàng vì chạy theo lợi ích kinh tế đã đi bán hàng cho đối thủ cạnh tranh và do đó doanh nghgiệp không có người bán hàng sẽ bị phá sản. Cạnh tranh bằng giá thực chất là tạo được nghệ thuật sử dụng giá và giá bán tạo ra nhiều lợi thế trên thương trường. Các biện pháp cạnh tranh về giá mà các công ty đưa ra là một cơ sở giá linh hoạt. Nó không phải cố định mà thay đổi phù hợp theo tình hình thị trường, bao gồm:
Định giá thấp: Với mục đích thâm nhập thị trường hay thu hút được một khối lượng lớn khách hàng, nhanh chóng thu tiền về các công ty sẽ đưa ra mức giá thấp.
Sử dụng hạ giá: Thực chất là chú trọng đến việc quản lý chặt chẽ và chi phí tiết kiệm chi phí và hạ thấp chi phí do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự lựa chọn công nghiệp và thiết bị. Hạ giá để chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm và thực hiện chiến lược về tài chính. Khi thị trường đã chiếm lĩnh được doanh nghiệp có thể lại hoàn giá theo mức cũ hoặc tương đương, trong cạnh tranh hạ giá là biện pháp được sử dụng nhiều nhất.
Giá ưu đãiG: Giá ưu đãi thường có mức giá thấp hoặc rất thấp do đó nó trở thành yếu tố lợi ích rất hấp dẫn đối với người mua và người tiêu dùng. Vì vậy nó có khả năng lôi kéo nhu cầu xã hội về sản phẩm của doanh nghiệp.
Giá thị trườngG: Công ty không muốn lôi kéo khách hàng về phía mình bằng mức giá thấp và đồng thời họ cũng không muốn mất khách hàng nếu họ đánh giá quá cao thị trường.
Cố định giá caoC: Công ty muốn tối đa hoá lợi nhuận khu vực thị trường của mình thị công ty sẽ tìm cách dễ tăng giá dịch vụ.
Đối với các sản phẩm tin học hiện nay trên thế giới, vấn đề quyết định cho việc cạnh tranh không còn phụ thuộc chặt chẽ vào giá cả mà quan trọng là chất lượng có đạt tốc độ xử lý cao cùng với các dịch vụ lắp đặt bảo hành sẽ mang lại lợi nhuận cho nhà cung cấp. Song ở Việt nam hiện nay, mặt hàng này còn khá mới mẻ nên giá cả vẫn là yếu tố quan trọng quyết định đến hành vi của người mua. Do vậy giá cả vẫn là công cụ cạnh tranh cần quan tâm nhất của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tin học trên thị trường Việt Nam. Điều mà người tiêu dùng quan tâm đầu tiên là giá cả có hợp lý hay không. Bởi vậy, định giá là hết sức quan trọng, liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Đối với công ty IT – JSC, những căn cứ chủ yếu là đầu vào (giá nhập khẩu và chi phí nhập khẩu), nhu cầu của thị trường. Vấn đề xác định giá do các bộ phận quản lý sản phẩm giải quyết và đưa ra mức giá cuối cùng, sau đó sẽ được trình duyệt lên giám đốc. Bộ phận quản lý sản phẩm dựa vào các nguồn thông tin được đưa đến từ các bộ phận khác kết hợp cả việc nắm bắt tình hình cung cầu trên thế giới nhờ khai thác thông tin qua mạng Internet sẽ đưa ra mức giá có lợi. Mức giá này sẽ được điều chỉnh linh hoạt theo thời điểm, tình hình thị trường. Giá và hàng của đối thủ cạnh tranh sẽ được thông tin qua việc báo giá của đối thủ.
Giá bán lẻ ưu đãi chỉ áp dụng cho khách hàng mua không thường xuyên nhưng với số lượng lớn vài chục chiếc cùng dịch vụ cài đặt mạng. Đối với khách hàng không thường xuyên và mua lẻ, công ty bán ở mức gần ngang giá thị trường để không mâu thuẫn với giá bán ra của đại lý phân phối và đại lý bán lẻ. nắm được tâm lý khách hàng cho rằng chất lượng cao thì giá cao, do vậy đối với những sản phẩm của hãng có tên tuổi, thường xuyên sản xuất những mặt hàng có tính năng sử dụng cao, công ty quyết định đặt một mức giá cao tương đương chất lượng.
Công ty xác định rằng giá tối thiểu sẽ do chi phí quyết định còn giá tối đa sẽ do nhu cầu quyết định. Cơ cấu giá của công ty QTECH được linh hoạt áp dụng đúng mức đối với từng nhóm khách hàng, đơn hàng đối với từng chủng loại mặt hàng khác nhau. Vào các mùa chuẩn bị cho năm học mới sắp tới 2004 - 2005 hay dịp thanh lý, mua sắm các thiết bị mới cho học sinh, sinh viên cũng như các khu vực doanh nghiệp, công ty QTECH sẽ áp dụng giảm giá đặc biệt hay áp dụng chiến lược giá ẩn hình thông qua các dịch vụ bổ sung như vận chuyển, lắp đặt. Đối với một dòng sản phẩm mới mà công ty sắp tiến hành nhập từ Mỹ công ty sẽ sử dụng chính sách giá tấn công, chính sách này được công ty QTECH sử dụng với mục đích mở rộng thị phần và tiếp tục tăng doanh số nhanh hơn nữa các mặt hàng đang có trên thị trường. Tuy nhiên với dòng sản phẩm mới do cải tiến công ty QTECH cũng rất linh hoạt vận dụn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Marketing- mix cho laptop của công ty QTECH.DOC