MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU. . 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING XUẤT KHÂU.4
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 4
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MARKETING XUẤT KHẨU 5
1.2.1. Lập kế hoạch marketing, tổ chức thực hiện marketing và kiểm tra marketing 5
1.2.1.1. Lập kế hoạch marketing 5
1.2.1.2. Tổ chực thực hiện marketing 8
1.2.1.3. Kiểm tra marketing 8
1.2.2. Hoạch định các chương trình marketing xuất khẩu 9
1.2.2.1. Các căn cứ hoạch định chương trình marketing (4C) 9
1.2.2.2. Các yếu tố cơ bản của phối thức marketing xuất khẩu 11
1.3. LỢI ÍCH VÀ ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN MARKETING XUẤT KHẨU 21
1.3.1. Lợi ích của marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp 21
1.3.2. Động lực thúc đẩy marketing xuất khẩu của công ty 23
1.4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MARKETING XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 24
1.4.1. Môi trường marketing vĩ mô 24
1.4.1.1. Môi trường nhân khẩu học 25
1.4.1.2. Môi trường kinh tế 25
1.4.1.3. Môi trường văn hóa 26
1.4.1.4. Môi trường chính trị- pháp luật 27
1.4.2. Môi trường marketing vi mô 28
1.4.2.1. Những người cung ứng 28
1.4.2.2. Các trung gian marketing 29
1.4.2.3. Khách hàng 29
1.4.2.4. Đối thủ cạnh tranh 30
1.4.2.5. Công chúng trực tiếp 30
1.5. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NỖ LỰC MARKETING 31
1.5.1. Phân tích mức tiêu thụ 31
1.5.2. Phân tích thị phần 31
1.5.3. Phân tích tỷ lệ chi phí marketing trên doanh số bán 33
1.5.4. Phân tích tài chính 33
1.5.5. Theo dõi mức độ hài lòng của khách hàng.34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MARKETING XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG. 35
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY MAY THĂNG LONG 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty 35
2.1.2. Giới thiệu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần may Thăng Long 37
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty 37
2.1.2.2. Cơ cấu bộ máy quản trị của công ty 38
2.1.3. Nguồn nhân lực và chính sách quản lý nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển, chế độ đãi ngộ 41
2.1.4. Tình hình xuất khẩu của công ty 46
2.1.4.1. Cơ cấu hàng xuất khẩu 47
2.1.4.2. Khách hàng, thị trường và mặt hàng xuất khẩu 47
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 48
2.2. THỰC TRẠNG MARKETING XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 49
2.2.1. Hệ thống lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra marketing của công ty 50
2.2.2. Các nỗ lực marketing xuất khẩu của công ty 51
2.2.2.1. Sản phẩm xuất khẩu 51
2.2.2.2. Giá xuất khẩu 52
2.2.2.3. Phân phối xuất khẩu 54
2.2.2.4. Xúc tiến xuất khẩu 56
2.2.2.5. Con người, quy trình và cơ sở vật chất kỹ thuật thực hiện marketing 57
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MARKEITNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 57
2.3.1. Ưu điểm 58
2.3.2. Nhược điểm 58
2.3.3. Nguyên nhân của các nhược điểm 59
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 59
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 60
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MARKETING XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÔNG TY MAY THĂNG LONG. 62
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÔNG TY 62
3.1.1. Cơ hội đối với công ty 62
3.1.2. Thách thức đối với công ty 63
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU HOẠT DỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG 63
3.2.1. Phương hướng 63
3.2.2. Các biện pháp thực hiện mục tiêu 64
3.3. GIẢI PHÁP MARKETING XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÔNG TY 64
3.3.1. Giải pháp đối với may Thăng Long 64
3.3.1.1. Về công tác đầu tư 64
3.3.1.2. Về con người 65
3.3.1.3. Liên kết với các doanh nghiệp trong ngành 66
3.3.1.4. Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch và kiểm tra marketing xuất khẩu 66
3.3.2. Các kiến nghị 66
3.3.2.1. Đối với Bộ Công thương 66
3.3.2.2. Đối với Tập đoàn Dệt may Việt Nam 67
KẾT LUẬN. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.71
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1957 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Marketing xuất khẩu của công ty May Thăng Long: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa nó. Bao gồm:
1.4.2.1. Những người cung ứng
Những người cung ứng là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo cung ứng các yếu tố cần thiết cho công ty và các đối thủ cạnh tranh để có thể sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ nhất định.
Bất kỳ một sự thay đổi nào của nhà cung ứng, sớm hay muộn, trực tiếp hay gián tiếp cũng sẽ gây ra ảnh hưởng tới hoạt động marketing của công ty. Nhà quản lý phải luôn luôn có đầy đủ các thông tin chính xác về tình trạng số lượng, chất lượng, giá cả...hiện tại và tương lai của các yếu tố nguồn lực cho sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Quan tâm tới thái độ của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp mình và các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là vị thế của nhà cung ứng. Nếu họ có một vị trí đặc biệt đối với công ty thì hoạt động của công ty sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều khi có những biến động bất lợi tư phía nhà cung ứng và ngược lại hoạt động của doanh nghiệp sẽ không bị ảnh hưởng lớn nếu đó là nhà cung ứng không thực sự quan trọng đối với công ty.
1.4.2.2. Các trung gian marketing
Đó là các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp khác và các cá nhân giúp cho công ty tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình tới người mua cuối cùng. Bao gồm:
- Những người môi giới thương mại: đó là những người hỗ trợ công ty tìm kiếm khách hàng hay trực tiếp bán sản phẩm của công ty cho những khác hàng đó. Ưu điểm của họ là có khả năng tài chính và trình độ chuyên môn cao nên tạo thuận tiện về địa điểm, thời gian và thủ tục mua hàng cho khách hàng. Nhưng khi sử dụng những người môi giới thương mại thì khả năng tiếp xúc trực tiếp với người mua nước ngoài của công ty bị hạn chế.
- Các công ty chuyên tổ chức lưu thông hàng hóa họ tạo ra lượng dự trữ sản phẩm và vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi cần thiết, đảm bảo tích trữ và bảo quản hàng hóa trên đường đưa chúng đến nơi cần thiết.
- Các tổ chức dịch vụ marketing là những công ty nghiên cứu marketing, những công ty quảng cáo... giúp công ty sản xuất định hướng chính xác hơn và đưa hàng đến những thị trường thích hợp.
- Các tổ chức tài chính- tín dụng như ngân hàng, các công ty tín dụng, các công ty bảo hiểm...hỗ trợ công ty đầu tư cho các thương vụ và bảo hiểm cho những rủi ro của hàng hóa.
1.4.2.3. Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi khách hàng và tiên liệu những biến đổi về nhu cầu của họ. Để việc nắm và theo dõi thông tin về khách hàng nước ngoài, doanh nghiệp thường tập trung vào các loại thị trường khách hàng như sau:
- Thị trường người tiêu dùng: các cá nhân và hộ tiêu dùng mua hàng hóa và dịch vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân.
- Thị trường khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất, chế biến: các tổ chức và các doanh nghiệp mua hàng hóa và dịch vụ để ra công chế biến thêm hoặc để sử dụng vào một quá trình sản xuất khác.
- Thị trường buôn bán trung gian: các tổ chức và cá nhân mua hàng hóa và dịch vụ cho mục đích bán lại để kiếm lời.
- Thị trường các cơ quan và tổ chức của chính phủ nước ngoài: mua hàng hóa và dịch vụ cho mục đích sử dụng trong lĩnh vực quản lý và hoạt động công cộng hoặc để chuyển giao đến các tổ chức, cá nhân khác đang có nhu cầu sử dụng.
1.4.2.4. Đối thủ cạnh tranh
Nhìn chung mọi công ty đều phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh khác nhau. Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của công ty tại thị trường nước ngoài đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam, những người đến sau. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú ý không những đến các đối thủ hiện tại mà còn phải nghiên cứu cả các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn trên các phương diện: chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, điểm mạnh, điểm yếu...của đối thủ.
1.4.2.5. Công chúng trực tiếp
Đó là bất kỳ một nhóm, một tổ chức nào có mối quan tâm thực sự hoặc có thể sẽ quan tâm hay ảnh hưởng tới khả năng đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Các giới công chúng sẽ ủng hộ hoặc chống lại các quyết định marketing của doanh nghiệp, do đó có thể tạo thuận lợi hay gây khó khăn cho doanh nghiệp. Để thành công, doanh nghiệp phải phân loại và thiết lập mối quan hệ đúng mức với từng nhóm công chúng trực tiếp. Người ta thường phân thành 3 loại:
- Công chúng tích cực là nhóm quan tâm tới doanh nghiệp với thái độ thiện chí.
- Công chúng tìm kiếm là nhóm mà công ty đang tìm sự quan tâm của họ.
- Công chúng không mong muốn là nhóm mà doanh nghiệp cố gắng thu hút sự chú ý của họ, nhưng luôn phải đề phòng sự phản ứng từ nhóm hàng.
Các quyết định marketing cần phải được chuẩn bị chu đáo để không chỉ nhằm hướng vào nhóm khách hàng mục tiêu mà còn phải hướng vào công chúng nói chung. Hoạt động mang tính chất cộng đồng sẽ gây ra những tác động tích cực từ phía công chúng và nó thu hút được sự chú ý, mối quan tâm của xã hội đối với sản phẩm mà công ty kinh doanh, nâng cao được uy tín, hình ảnh và địa vị tồn tại của nó trong con mắt đông đảo người tiêu dùng.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá nỗ lực marketing
1.5.1. Phân tích mức tiêu thụ
Phân tích mức tiêu thụ là lượng định và đánh giá mức tiêu thụ thực tế so với chỉ tiêu mức tiêu thụ. Phương pháp kiểm tra này có 2 công cụ cụ thể
Phân tích phương sai của mức tiêu thụ tức là do phần đóng góp tương đối của các yếu tố khác nhau vào khoảng chênh lệch của kết quả tiêu thụ. Từ đó ta biết được mức tiêu thụ thực tế vượt hay kém hơn mức tiêu thụ mong muốn. Và nguyên nhân nào dẫn đến kết quả đó?, phân tích mức tiêu thụ vi mô có thể trả lời câu hỏi này. Phân tích mức tiêu thụ vi mô sẽ xem xét từng sản phẩm, địa bàn cụ thể...
1.5.2. Phân tích thị phần
Mức tiêu thụ của công ty không thể hiện rõ thành tích của công ty khá hơn đến mức độ nào so với các đối thủ cạnh tranh. Để đạt mục đích này ban lãnh đạo cần theo dõi thị phần của mình. Nếu thị phần của công ty tăng, thì có nghĩa là công ty thắng các đối thủ cạnh tranh. Nếu thị phần giảm thì có nghĩa là công ty thua các đối thủ cạnh tranh. Có 4 số đo thị phần:
- Thị phần tổng quát: Thị phần tổng quát của công ty là mức tiêu thụ của nó được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng mức tiêu thụ của thị trường
- Thị phần phục vụ: Là mức tiêu thụ của nó tính bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng mức tiêu thụ của thị trường phục vụ. Thị trường phục vụ của công ty là tất cả những người mua có khả năng và sẵn sàng mua sản phẩm đó. Thị phần phục vụ của công ty bao giờ cũng lớn hơn thị phần tổng quát của nó. Nhiệm vụ hàng đầu của công ty là dành cho được phần lớn thị trường phục vụ của mình. Để đạt được mục đích này công ty phải bổ sung những chủng loại sản phẩm mới và địa bàn mới để mở rộng thị trường phục vụ của mình.
- Thị phần tương đối (so với 3 đối thủ cạnh tranh lớn nhất): Số đo này đòi hỏi phải biểu diễn mức tiêu thụ của công ty bằng tỷ lệ phần trăm của tổng mức tiêu thụ của 3 đối thủ cạnh tranh lớn nhất.
- Thị phần tương đối (so với đối thủ cạnh tranh dẫn đầu): Có một số công ty theo dõi thị phần của mình bằng tỷ lệ phần trăm mức tiêu thụ của đối thủ cạnh tranh dẫn đầu. Thị phần tương đối lớn hơn 100% nghĩa là công ty là người dẫn đầu thị trường. Thị phần tương đối chính xác bằng 100% có nghĩa công ty ngang bằng với người dẫn đầu. Thị phần tương đối của công ty tăng lên có nghĩa công ty đang thắng đối thủ cạnh tranh hàng đầu của mình.
Người quản lý phải giải thích thận trọng những biến động về thị phần của chủng loại sản phẩm, kiểu khách hàng, khu vực và những yếu tố khác. Một cách hữu ích để phân tích biến động thị phần là dựa theo bốn yếu tố:
Thị phần Sự thâm nhập Sự trung thành Tính chọn lọc của Tính chọn lọc
= x x x
tổng quát khách hàng của khách hàng khách hàng của giá
Trong đó:
+ Sự thâm nhập của khách hàng là tỷ lệ phần trăm của tất cả khách hàng mua hàng của công ty.
+ Sự trung thành của khách hàng là khối lượng hàng mà khách hàng mua của công ty được tính bằng tỷ lệ phần trăm của tổng khối lượng hàng cùng loại mà họ đã mua của tất cả những người cung ứng.
+ Tính chọn lọc của khách hàng là khối lượng hàng mà một khách hàng trung bình mua của công ty tính bằng phần trăm của khối lượng hàng mà một khách hàng trung bình mua của một công ty trung bình.
+ Tính chọn lọc của giá là giá trung bình mà công ty đã định tính bằng phần trăm giá trung bình mà tất cả các công ty đã định.
1.5.3. Phân tích tỷ lệ chi phí marketing trên doanh số bán
Việc kiểm tra kế hoạch năm đòi hỏi phải đảm bảo chắc chắn rằng công ty không chi quá mức để đạt được chỉ tiêu về mức tiêu thụ. Tỷ số chủ chốt cần theo dõi là chi phí marketing trên doanh số bán. Ở một công ty tỷ số này là 30% và gồm 5 tỷ số chi phí thành phần trên doanh số bán: lực lượng bán hàng trên doanh số bán (15%), quảng cáo trên doanh số bán (5%), kích thích tiêu thụ trên doanh số bán (6%), nghiên cứu marketing trên doanh số bán (1%) và hành chính tiêu thụ trên doanh số bán (3%).
Ban lãnh đạo cần theo dõi những tỷ số chi phí marketing này. Chúng thường có những biến động nhỏ có thể bỏ qua. Nhưng những thăng giáng vượt ra ngoài khoảng bình thường là điều đáng quan tâm.
1.5.4. Phân tích tài chính
Các tỷ số chi phí trên doanh số bán cần được phân tích trong một khung cảnh tài chính chung để xác định xem công ty kiếm được tiền như thế nào và tại đâu. Những người làm marketing ngày càng hay sử dụng phương pháp phân tích tài chính để tìm ra những chiến lược sinh lời chứ không chỉ có những chiến lược tạo mức tiêu thụ.
Ban lãnh đạo phân tích tài chính để tìm những yếu tố tác động đến tỷ suất lợi nhuận trên giá trị ròng của công ty. Lợi nhuận trên giá trị ròng là tích của 2 tỷ số, lợi nhuận trên tài sản và tỷ suất vốn vay. Để tăng lợi nhuận trên giá trị ròng của mình công ty phải hoặc là tăng tỷ số lãi ròng trên tài sản của mình, hoặc là tăng tỷ số tài sản trên giá trị ròng của mình. Công ty cần phân tích thành phần tài sản của mình (tiền mặt, nợ phải thu, hàng tồn kho, nhà máy và thiết bị) và xem xét có thể cải tiến việc quản lý tài sản được không. Ta có:
Lãi ròng Tổng tài sản
Mức lời = ; Tỷ suất vốn vay =
Giá trị ròng hàng bán Giá trị ròng
Giá trị ròng hàng bán
Lượng quay vòng =
tài sản Tổng tài sản
Khi đó
Mức lời Lợi nhuận trên Tỷ suất Lợi nhuận trên
= x =
Lượng quay vòng tài sản tài sản vốn vay giá trị ròng
1.5.5. Theo dõi mức độ hài lòng của khách hàng
Những biện pháp kiểm tra nêu trên mang nặng tính chất tài chính và định lượng. Chúng rất quan trọng, nhưng chưa đủ. Cần phải có những số đo định lượng báo động sớm cho ban lãnh đạo biết những biến động thị phần sắp xảy ra. Những công ty năng động đã thành lập và mức độ hài lòng của khách hàng, đại lý và những người đầu tư kinh doanh khác. Nhờ theo dõi biến động của các mức độ ưa thích và hài lòng của khách hàng trước khi chúng kịp tác động đến mức tiêu thụ, ban lãnh đạo có thể thi hành những biện pháp của mình sớm hơn. Những hệ thống theo dõi mức độ hài lòng của khách hàng chủ yếu đó là:
Hệ thống khiếu nại và góp ý: trang thông tin điện tử, hòm thư, điện thoại
Điều tra sự thỏa mãn của khách hàng: phiếu điều tra, gọi điện thoại
Đóng giả người đi mua sắm
Phân tích nguyên nhân mất khách hàng: tiếp xúc với những khách hàng đã thôi không mua hàng nữa và chuyển sang nhà cung ứng khác để tìm hiểu xem tại sao lại như vậy
CHƯƠNG 2. Thực trạng marketing xuất khẩu của công ty May Thăng Long
2.1. Khái quát chung về công ty May Thăng Long
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
- Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần may Thăng Long được thành lập từ 08/05/1958 tiền thân là Công ty May mặc xuất khẩu. Tháng 8/1965 được đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu trực thuộc TOCONTAP - Bộ Ngoại thương.
Năm 1979, được đổi tên thành Xí nghiệp may Thăng Long thuộc Liên hiệp xí nghiệp may - Bộ Công nghiệp nhẹ.
Tháng 3/1992, được đổi tên thành Công ty may Thăng Long theo quyết đinh số: 218/BCn-TCLC của Bộ công nghiệp nhẹ, nay trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Tháng 10/2003 Công ty may Thăng Long được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần may Thăng Long, trong đó nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51% theo quyết định số: 165/TCLĐ-BCN ngày 14/10/2003 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp và công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Tên công ty: Công ty Cổ phần may Thăng Long
Tên tiếng Anh: Thăng Long Garment Joint Stock Company
Tên viết tắt: THALOGA, JSC
Cơ quan quản lý cấp trên: Tập đoàn Dệt May Việt Nam
Trụ sở chính: Số 250 phố Minh Khai, phường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 8623372- 8623054
Fax: (84-4) 8623374
Website: http:// www.Thaloga.com.vn
- Quá trình phát triển
Sự ra đời của Công ty Cổ phần may Thăng Long mà tiền thân là Công ty May mặc xuất khẩu là sự mở đầu có tính chất lịch sử khai sinh ra ngành may mặc xuất khẩu Việt Nam. Đây là công ty đầu tiên đưa hang may mặc Việt Nam ra thị trường nước ngoài. Ngày đầu thành lập, tổng số cán bộ của công ty chỉ có 28 người với khoảng 550 công nhân. Dây chuyền sản xuất chỉ với 3 người với năng xuất thấp chỉ đạt 3 áo/người/ca. Với sự năng động, sáng tạo của Ban lãnh đạo công ty và sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn ban đầu để đưa công ty vào sản xuất đúng kế hoạch đề ra. Có thể chia quá trình hình thành và phát triển của công ty thành những giai đoạn cụ thể trên cơ sở dựa trên những nét đặc trưng và thành quả tiêu biểu của từng giai đoạn cụ thể như sau:
Từ năm 1958 – 1965. Đây là giai đoạn đầu của quá trình phát triển, địa điểm nơi sản xuất của công ty còn phân tán, tuy nhiên công nhân đã được trang bị khá đầy đủ máy khâu đạp chân.
Từ năm 1966 – 1975. Chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ảnh hưởng rất nặng nề đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, sau khi chiến tranh kết thúc công ty bắt tay ngay vào khôi phục hậu quả, ổn định sản xuất và đổi mới công tác quản lý. Đó là thời kỳ bắt đầu bước vào sản xuất công nghiệp của công ty. Công ty đã thay máy may đạp chân bằng máy may công nghiệp, ngoài ra còn có trang bị thêm máy móc chuyên dùng như máy thùa, máy đính cúc, máy cắt gọt, máy dùi dấu…Mặt bằng sản xuất được mở rộng, dây chuyền sản xuất đã lên tới 27 người, năng suất áo sơ mi đạt 9 áo/người/ca. Thời kỳ này công ty vừa may hàng gia công cho Liên Xô cũ và một số nước XHCN khác vừa làm nhiệm vụ quốc phòng.
Từ 1975 – 1980. Sau khi đất nước thống nhất, công ty bước vào thời kỳ phát triển mới. Công ty từng bước đổi mới trang thiết bị, chuyển hướng phát triển sản xuất kinh doanh mặt hàng gia công. Tên gọi Xí nghiệp may Thăng Long ra đời vào năm 1979. Sản phẩm của công ty đặc biệt là áo sơ mi xuất khẩu đã được xuất đi nhiều nước chủ yếu là Liên Xô cũ và các nước Đông Âu.
Từ 1980 – 1990. Đây là giai đoạn hoàng kim trong sản xuất kinh doanh của công ty kể từ khi thành lập. Vào giai đoạn này, một năm công ty xuất khẩu được 5 triệu áo sơ mi (3 triệu sang Liên Xô cũ, 1 triệu sang Đông Đức còn lại sang các thị trường khác)
Ngày 02/8/1991 tới nay công ty được Bộ công nghiệp nhẹ và Bộ thương mại cho phép xuất khẩu trực tiếp. Tháng 3/1992 Xí nghiệp may Thăng Long đổi tên thành Công ty may Thăng Long. Công ty đã vay vốn ngân hàng để đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cấp nhà xưởng, nhà điều hành nâng cao tay nghề công nhân và tinh giảm biên chế. Từ những biện pháp đó mà sản xuất kinh doanh của công ty dần dần phục hồi và phát triển.
Tháng 10/2003 Công ty may Thăng Long được Chính phủ và Bộ công nghiệp cho phép chuyển thành Công ty Cổ phần may Thăng Long với 51% vốn Nhà nước và 49% vốn do các cổ đông đóng góp. Cho đến nay là thành viên của Tập đoàn Dệt May Việt Nam, Công ty Cổ phần may Thăng Long đã trở thành một trong những doanh nghiệp đầu đàn của ngành may Việt Nam.
2.1.2. Giới thiệu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần may Thăng Long
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
Công ty Cổ phần may Thăng Long được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, các luật khác có liên quan và Điều lệ công ty được Đại hội cổ đông thành lập nhất trí thông qua ngày 18/12/2003. Cơ cấu tổ chức của công ty hiện tại gồm: Các phòng ban và các xí nghiệp trực thuộc.
Các phòng ban gồm: Văn phòng công ty, phòng Kế toán tài vụ, phòng Kỹ thuật chất lượng, phòng Kế hoạch vật tư, phòng Cơ điện, phòng Xuất nhập khẩu(phòng Thị trường), phòng Kinh doanh tổng hợp.
Các xí nghiệp: Có 03 xí nghiệp may tại trụ sở chính và 01 xí nghiệp may tại Nam Định.
Ngoài ra công ty còn có hệ thống các cửa hàng, hệ thống bán đại lý như:
Hệ thống các cửa hàng: Đây là các trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm
- Cửa hàng kinh doanh tại số 250 Minh Khai- Hai Bà Trưng- Hà Nội
- Cửa hàng kinh doanh tại số 39 Ngô Quyền- Hoàn Kiếm- Hà Nội
Hệ thống bán đại lý:
- Công ty Kinh doanh hàng thời trang Việt Nam 25 Bà Triệu- Hà Nội
- Các cửa hàng đại lý tại các thành phố: Hà Nội, Hải Phòng…
2.1.2.2. Cơ cấu bộ máy quản trị của công ty
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản trị công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
XN MAY NAM HẢI
( NAM ĐỊNH )
CÁC PHÒNG BAN
CÁC XN TẠI HÀ NỘI
Văn phòng công ty
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kỹ thuật chất lượng
Phòng cơ điện
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng thị trường
Phòng Kinh doanh tổng hợp
Xí nghiệp may 1
Xí nghiệp may 2
Xí nghiệp may 3
Nguồn: Thaloga
Từ sơ đồ trên ta thấy bộ máy quản trị của Công ty Cổ phần may Thăng Long được chia làm 3 cấp như sau:
Các nhà quản trị cấp cao bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban tổng giám đốc.
Các nhà quản trị cấp trung gian bao gồm: Trưởng các phòng ban, Giám đốc các xí nghiệp trực thuộc công ty.
Các nhà quản trị cấp thấp bao gồm: Các quản đốc, các giám sát và các đốc công trong các phân xưởng.
Như vậy chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh và từng bộ phận trong bộ máy quản trị được quy định như sau:
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được luật pháp và điều lệ công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp và điều lệ công ty, các quy chế nội bộ của công ty và nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Tổng giám đốc.
Ban Tổng giám đốc: Tổng giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các phó Tổng giám đốc, giám đốc điều hành công ty là người giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết các công việc đã được Tổng giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và điều lệ của công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Tổng giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Công ty hiện có 7 phòng nghiệp vụ với chức năng được quy định như sau:
- Văn phòng công ty: Có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức trong công ty, quản lý nhân sự, lao động tiền lương, bảo vệ an ninh chính trị trật tự an toàn trong công ty, đào tạo, y tế và thực hiện công tác hành chính đời sống quản trị.
- Phòng Kế toán tài vụ: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
- Phòng Kỹ thuật chất lượng: Có chức năng hoạch định chiến lược phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, chỉ đạo giám sát các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm trong công ty.
-Phòng Cơ điện: Có chức năng hoạch định chiến lược phát triển, quản lý tài sản máy móc thiết bị của công ty, nâng cấp hoặc thay thế các máy móc cũ của công ty bằng các máy móc hiện đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động đầu tư về máy móc thiết bị của công ty.
- Phòng Thị trường: Có nhiệm vụ làm các thủ tục về xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan…
- Phòng Kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi các mã hàng, làm các thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hóa, quản lý các kho tàng của công ty. Tham gia giám sát các hoạt động đầu tư về máy móc, thiết bị của công ty và các công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phòng Kinh doanh tổng hợp: Có chức năng trong việc xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
2.1.3. Nguồn nhân lực và chính sách quản lý nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển, chế độ đãi ngộ
Về nguồn nhân lực:
Chúng ta đều biết “con người là tài sản quý giá nhất” bất kể một công ty nào muốn phát triển được đều phải biết kết hợp một cách tốt nhất giữa trí sáng tạo của con người với sự hiện đại và chính xác của khoa học – kỹ thuật công nghệ. Trong thực tế hiện nay, vấn đề nổi cộm mang tính cấp bách là những người làm việc kém năng lực, thiếu kỹ năng, kỹ thuật thiếu kinh nghiệm hơn nữa bỏ rơi công ty…chính nhận thức được điều này nên công ty rất coi trọng khâu đào tạo nhân lực, tuyển dụng nhân lực mới có trình độ tay nghề, kỹ năng kỹ thuật cao. Bên cạnh đó công ty còn có nhiều chính sách về lương, thưởng, trợ cấp và các chính sách khác nhằm giữ chân người lao động giỏi trong công ty. Chính do công ty nhận thức đúng cho nên công ty đã tuyển dụng được đội ngũ lao động cũng như đội ngũ quản lý hợp lý, chất lượng cán bộ công nhân viên trong công ty ngày một tăng, trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp ngày càng nhiều còn bậc thợ cao ngày càng nhiều.
Về trình độ của cán bộ quản lý. Có thể nói đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung thì trình độ của đội ngũ quản lý công ty là rất quan trọng, vì người quản lý có giỏi, có trình độ, có năng lực thì mới có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, định hướng phát triển cho công ty. Chất lượng đội ngũ quản lý có cao mới đưa công ty phát triển một cách vững chắc. Trình độ đội ngũ quản lý của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động quản lý của công ty phân theo trình độ
Năm
Lao động quản lý (người)
Đại học (người)
Tỷ trọng
(%)
Cao đẳng (người)
Tỷ trọng (%)
Trung cấp (người)
Tỷ trọng (%)
Sơ cấp (người)
Tỷ trọng (%)
2004
4410
1110
26,83
883
20,24
90
21,95
1127
30,98
2005
3380
1143
37,63
997
25,53
89
23,42
551
13,42
2006
3370
1150
40,54
1100
27,03
80
21,62
440
10,81
2007
3365
1153
41,92
1110
30,14
70
19,18
332
8,76
Nguồn: Văn phòng công ty
Qua bảng trên ta thấy trình độ của lao động quản lý công ty có xu hướng ngày càng được nâng cao điều đó được thể hiện rõ qua sự biến đổi trong cơ cấu trình độ lao động quản lý của công ty: số lao động có trình độ cao tăng dần lên và dần chiếm tỷ trọng lớn còn số lao động có trình độ thấp thì giảm dần, cụ thể: Năm 2004, số lao động có trình độ đại học mới chỉ có 110 người chiếm 26,83%. Trong khi số lao động có trình độ sơ cấp lên đến 127 người chiếm 30,98%. Nhưng đến năm 2007, số lao động có trình độ đại học đã lên đến 153 người chiếm 41,92% trong khi số lao động có trình độ sơ cấp giảm xuống 32 người chiếm 8,76%. Như vậy ta thấy rằng về chất lượng của đội ngũ quản lý công ty nói chung đang phát triển theo chiều hướng tốt vì vậy công ty cần phải có những chính sách khuyến khích để giữ những lao động có trình độ cao ở lại công ty.
Về trình độ của công nhân sản xuất: Với đặc điểm về quy trình công nghệ của công ty, mỗi công nhân đảm nhận một giai đoạn nhất định. Do đó đòi hỏi tính chuyên môn hoá cao và như vậy trình độ tay nghề của công nhân cũng được nâng cao. Trình độ tay nghề công nhân là căn cứ để đánh giá bậc nghề. Trình độ tay nghề lại được thể hiện thông qua các khóa đào tạo chính thức và không chính thức mà công nhân đó đã trải qua trong các trường đào tạo nghề. Qua bảng dưới đây ta thấy trình độ lao động của công nhân trong công ty những năm qua có sự thay đổi đáng kể. Tỷ trọng lao động bậc cao ngày càng tăng, còn tỷ trọng lao động có trình độ bậc thấp ngày càng giảm. Cụ thể qua các năm như sau:
Từ bảng dưới ta thấy năm 2004, tỷ trọng công nhân bậc 1 chiếm 24,48% nhưng đến năm 2007 chỉ còn 16,06%. Trong khi đó tỷ trọng công nhân bậc 6 tăng từ 13,02% năm 2004 lên 17,30% năm 2007. Qua bậc thợ bình quân ta thấy trình độ của công nhân sản xuất đang ngày càng tăng lên đây là một điều kiện thuận lợi giúp công ty tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và góp phần tăng thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên ta cũng thấy rằng trình độ lao động bậc 1 trong công ty vẫn chiếm tỷ trọng cao 16,06% điều này ảnh hưởng không nhỏ đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26435.doc