Chuyên đề Máy sấy lồng và công nghệ nhuộm hoạt tính

LỜI MỞ ĐẦU 1

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CễNG TY DỆT MINH KHAI HÀ NỘI 2

1. Quỏ trỡnh thành và phỏt triển của cụng ty 2

2. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doang của cụng ty 4

3. Đặc điểm mặt hàng của nhà mỏy 4

3.1. Đặc điểm cấu tạo và tớnh chất xơ sợi tạo nờn mặt hàng khăn bụng: 4

3.1.1. Đặc điểm xơ bụng: 4

3.1.2. Tớnh chất, đặc điểm của xơ politeste tạo lờn mặt hàng tuyn: 8

3.2. Đặc điểm măt hàng của cụng ty. 9

3.2.1. Đăc điểm của khăn bụng. 9

3.2.2. Đặc điểm của vải tuyn 10

II. QUY TRèNH CễNG NGHỆ 11

1. Qỳa trỡnh nấu. 11

2. Quỏ trỡnh tẩy trắng 15

3. Nhuộm 18

3.1. thuốc nhuụm hoạt tớnh 18

2.3.3. Thuốc nhuộm hoàn nguyờn 22

2.2.3 Thuốc nhuộm phõn tỏn 32

2.4. Sõý hoàn thành 35

2.5.Cụng nghệ in hoa 35

III. GIỚI THIỆU VỀ THIẾT BỊ 35

IV CHUYấN ĐỀ CUỐI KHOÁ 40

1. Mỏy sấy lồng 40

a. Giới thiệu 40

b. Cấu tạo 40

2. Cụng nghệ nhuộm hoạt tớnh 43

KẾT LUẬN 47

doc48 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1665 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Máy sấy lồng và công nghệ nhuộm hoạt tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g dịch nấu, hơi không đều có thể gây sống cục bộ vì khăn tiếp xúc không đều với dung dịch gây sống. * Khắc phụ: _ xếp đều tay không dược chỗ đày chỗ mỏng _ quá trình cấp dung dịch nấu vào nồi, cấp hơi gia nhiệt, đều không được chậm quá, không được nhanh quá. _ khăn có độ mao đẫn không cao: sau nấu khăn có độ chín chưa đều , hay sông nên độ mao đẫn không đều chỗ khăn chưa chín kĩ thì có độ mao đẫn không cao, thẩm thấu kém. _ quá trình duy trì thời gian phải đảm bảo yêu cầu công nghệ. * Nguyên nhân: khăn bị sống cục bộ chưa chín kĩ, các tạp chất trong xơ, hoá chất trong các công đoạn trước chưa được tách bỏ. * Khắc phụ: quá trình nấu phải thật kĩ, quá trình vào khăn, cấp dung dịch nấu, hơi phải đều duy trì đủ thơi gian gia công tính toán lượng hoá chất thích hợp. * Các yếu tố ảnh hưởng đên quá trình nấu: _ lượng hoá chất tiêu hao( chủ yếu là xút ). _ nhịêt độ nâu. _ thời gian nấu. Đây là những thông số kĩ thuật quan trọng chủ yếu phải quan tâm nhất trong quá trình nấu khăn. Thời gian nấu đài hay gắn tuỳ thuộc vào chất lượng khăn đã rũ hồ, loại khăn( dày mỏng), môdun nấu, quy chế tuần hoàn dung địch nấu, nhiệt độ nấu càng cao thì thời gian nấu có thể rút ngắn và chất lượng khăn càng cao. Sau quá trình nấu phải kiểm tra độ mao đẫn nhưng công ty Dệt Mịnh Khai không kiểm tra mà chỉ dựa vào kinh nghiệm nấu của ngươi công nhân Sau khi nấu vải sẽ qua bể giặt axit gồm bể bằng bê tông gồm có các trục dẫn vải và trục đè vải ,với H2SO4 với nông độ là 0,5g/ l sau qua bể giặt axit thì các tạp chất bẩn sẽ được tách ra khỏi vải một phần và các két xút còn lại trong quá trìng nấu Sau qua bể giặt axít vải sẽ đươc sang tẩy trấng 2. Quá trình tẩy trắng Sau khi nấu, khăn có độ mao đẫn cao và độ thẩm thấu cao.Nhưng vẫn chưa có độ trắng cần thiết do vẫn còn màu vang ( là các tạp chất màu thiên nhiên ) chưa tách hết ở khâu giặt. Màu vàng làm ảnh hưởng tới ánh màu, sự bắt màu của thuốc nhuộm lên vật liệu ta phải qua công đoạn tẩy trắng. ăMục đích của quá trìng tẩy trắng Sau khi nấu tuy phần lớn các tạp chất của xơ bông đã bị phá huỷ, nhưng vải hãy còn vàng, nhiều trường hợp sau khi nấu vải còn vàng hơn vải mộc vì nó hấp thụ trơ lại những phẩm vật có màu nầu khó giăt của dung dịch nấu. Vì vậy tẩy trắng là dùng các biện pháp hoá học và quang học để vừa phá huỷ hợp chất màu thiên nhiên vốn có của vải, vừa làm tăng độ trắng của vải với điệu kiệu là không tổn thương đến độ trắng của vải Yêu cầu : _ làm sạch các tạp chất còn lại sau khi nấu _ phá huỷ được chất màu thiên nhiên có trên vật liệu _ vật liệu sau khi nấu tẩy phải không được giảm độ bền ăNguyên lý : để tẩy trắng băng biên pháp hoá học có thể dùng các chất khử hoặc chất oxi hoá dưới tác đụng của hoá chất làm cho hợp chất màu biến thành hợp chất không màu hay là sản phẩm dễ tan, dươi tác dụng cuả cơ học dễ dàng tách chúng ra khỏi vải. Vậy để tẩy trắng hoá học người ta thường hay sử dụng chủ yếu các chất oxi hóa tẩy trắng là cách phá huỷ tạp chất màu vốn có ở vật liệu, sau tẩy khăn có độ trắng cao khoảng 80-85%. Để dược độ trắng cao hơn người tao thường dùng lơ tăng trắng , các chất tăng trắng có nhiêu vụ tăng trắng ngoài ra còn tạo các ánh màu cho sản phẩm Đơn công nghệ tẩy trắng bằng H2O2 H2O2 8% NaOH 0.5% Chất ngấm 1% Lơ tăng trắng 0.05% M 1/10 Thời gian 60 phút Nhiệt độ 98oC xả A 30oC 30’ B 30’ 98oC A: Chất ngấm, khăn, NaOH, H2O2 B: Lơ tăng trắng. ăQuy trình: Khăn sau khi ra khỏi nồi nấu thì được qua trung hoà axit để trung hoà kiềm dư và được giặt sạch bằng H2O. Tiếp đó xếp trước máy BC3, luồn các đây khăn qua máy và khâu đầu tấm các dây khăn. Các đây khăn được luồn và khâu đầu tấm qua guồng lục lăng và guồng elip để vào khăn cho đều tránh rối vải trong khi gia công, mỗi máy ta thường chia thành 5 dây khăn. C ấp nước và hoá chất vao ngăn phụ của máy sau đó nâng nhiệt lên 98oC. sau khi chạy được 40 phút thì ta tiếp tục cấp lơ tăng trắng rồi chạy tiếp cho đến hết thơi gian tẩy. Tháo dung dịch tẩ, giặt sạch trong 10 phút (M:1/15). Sau đó làm mền khăn băng cách cho chất là mền 6% so với khối lượng vải và M:1/20 làm mềm khăn trong 10 phút ở 50oC. Với loai khăn tẩy trắng sau đo nhuộm không cân làm mềm và dùng lơ tăng trắng Tuỳ theo yêu câu của khách hang cần độ trăng khác nhau và mặt hàng khác nhau mà ta có thể tăng chất tăng hoặc giảm các loại hóa chất ăTác dụng của các chất trong đơn: _ H2O2 : được sử dụng trên toàn thế giới cũng như ơ Việt Nam vì nó có những ưu điểm sau : có thể tẩy theo phương pháp liên tục, điệu kiện lao động tốt vì không độc hại, tẩy bằng H2O2 tẩy được độ trắng cao, H2O2 tẩy được nhiều loại xơ khác nhau, quá trình sử lý sau tẩy bằng H2O2 đơn giảm hơn _ Lơ quang học: vải sau khi tẩy trắng hoá học vẫn chưa đạt độ trắng mong muốn vậy người ta đã sử đụng chất tăng trắng quang học để tăng trắng và tạo ánh màu cho sản phẩm __ Chất hoạt động bề mặt( xà phòng): làm giảm sức căng bề mặt từ đó các tạp chất sẽ bị cuấn ra khỏi vải trong quá trình giặt nó còn tạo điều kiện làm cho các hoá chất có hiệu quả tốt hơn trong quá trìng sử đụng * Lỗi khi tẩy: _ Khăn bị ố vàng: + Nấu không kĩ hoặc sống cục bộ, chất lượng đầu vào khăn tẩy không đản bảo đẫn khăn có độ trắng không cao. + Do độ thẩm thấu của khăn không tốt ảnh hưởng tới quá trình nấu dung dịch tẩy. + Qúa trình cấp hoá chất không đều gây ố sản phẩm. + Cấp H2O2 trực tiếp vào mặt khăn cũng làm khăn bị ố vì tiếp xúc qúa nhanh với hoá chất gây cháy mặt khăn * Khăc phục: điệu kiện phục vụ cho quá trình gia công được đảm bảo, có sự thay đổi phải báo trước để điều chỉng hợp lý, tránh đang chạy máy thì có sự cố. Thao tác của công nhân phải đúng với yêu cầu công nghệ Khăn có độ trắng không đều : sau khi gia công tẩy đôi chỗ của khăn bị ố vàng, vẫn còn đen chưa trắng. 3. Nhuộm Mặt hàng của công ty Dệt Minh Khai là khăn mặt 100% cotton và vải tuyn 100% PE nên thuốc nhuộm của công ty là : hoàn nguyên không tan, hoạt tính, phân tán 3.1. thuốc nhuôm hoạt tính * Đặc điểm của thuốc nhuộm: Tư năm 1956 hãng ICI Anh đã sản xuất thuốc nhuộm hoạt tính với tên gọi procion sau đó chúng được sản xuất với tên giọi có nhãn hiệu M(mils_ nghĩa là thuỗc hoạt tính nhuôm trong điều kiện êm dịu ). Đến năm 1957 Anh lại sản xuất thuốc nhuộm hoạt tính có tên gọi là proction H( heat_ có nghĩa là thuốc nhuộm phải đun nóng) và hãng Ciba của Thuỵ Sỹ sản xuất ta thuỗc nhuộm hoạt tính có tên Cibacron. Ngay nay trên thế giới nhiều nước đã sản xuất thuốc nhuộm hoạt tính với các tên giọi khác nhau. Các mặt hàng của thuốc nhuộm hoạt tính trong những năm gân đây không ngừng mở rộng bao gồm nhiều nhóm khác nhau để nhuộm và in các sản phẩm dệt từ xenlulô. Thuốc nhuộm hoạt tính phân tán để nhuộm poliamít, thuốc nhuộm chứa kim loại để nhuôm len...Thuốc nhuộm hoạt tính được sử dụng vì chúng có những tính ưu việt, chúng có độ bền màu cao với gia công ướt. Màu thuỗc nhuộm hoạt tính tươi ánh không kém thuốc nhuộm axít. Kĩ thuật nhuộm thuốc nhuộm hoạt tính đơn giản, dễ nhuộm đều màu, giá thành rẻ. Tất cả thuỗc nhuộm có cấu tạo tâm hoạt động riêng, xong tất cả thuốc nhuộm hoạt tính đều có thể viết dưới dạng công thức tổng quát : RX R : là gốc phức tạp của thuộc nhuộm X: là mhóm hoạt động Ta có thể viết đầy dủ hơn: Công thức tổng quát của thuốc nhuộm tính: S-F-T-X S: mhóm tạo cho thuốc nhuộm tan trong nước F: là phần mang màu của phân tử thuôc nhuộm quyết định màu thuốc nhuộm. T: gốc mang nhóm phản ứng. X: là nguyên tử có thể tách ra khi nhuộm tương tác với xơ. Ngày nay người ta sản xuất thuốc nhuộm hoạt tính phân tán không tan trong nước, trong công thức của chúng không có nhóm S( nhóm tan). Thuỗc nhuộm hoạt tính tan được trong nước, những nhóm làm cho thuốc có tính tan: nhóm sunfo, cacboxyl, sunfoeste. Các gốc mang màu trong phân tử thuốc nhuộm thường là mono, diazo, anthrachinon và nhiều gốc khác. Phân quan trọng và cũng là cơ sở để phân nhóm các thuốc nhuộm hoạt tính là nhóm hoạt tính ( nhóm hoạt động)TX. Theo cơ chế phản ứng của thuốc nhuộm hoạt tính với xơ và nước ta chia làm hai loại. Thuốc nhuộm hoạt tính phản ứng trên là do có chứa nguyên tử cacbon hoạt động, nó có khả năng tham gia vào 2 phản ứng đó với các nhóm định chức của xơ. Nhưng không phải các thuốc nhuộm hoạt tính đều có nhóm TX rõ ràng mà ở một số thuỗc nhuộm ở trong quá trình nhuộm mới xuất hiện do kết quả của sự thay đổi trong cấu trúc phân tử thuốc nhuộm. Thuốc nhuộm hoạt tính được sử dụng nhuộm cho các chế phẩm từ xenlulo hoặc thành phần xenlulo trong các loại vải pha. *Thuốc nhuộm hoạt tính liên kết với xơ xelulo: Trong quá trình thuốc nhuộm xenlulo bằng thuốc nhuộm hoạt tính bên cạnh phản ứng của thuỗc với nhóm –OH của xơ, thuốc nhuộm còn tham gia vào phản ứng phụ với nước. Phần thuốc nhuộm hoạt tính bị thuỷ phân sẽ mất hoạt tính, không có khae năng liên kết với xơ, chúng chỉ liên kết với xơ bằng lực hấp phụ thông thường nên dễ dàng bị giăt ra khỏi vải. Vì vậy thuỗc nhuộm hoạt tính có chất lượng cao thể hiện trong điều kiện nhuộm tối ưu thì tốc độ phản ứng của nó với xơ phải lớn hơn rất nhiều so với tốc độ phản ứng của nước. Tỷ lệ thuốc nhuộm liên kết hoá học với xơ phải cao, tỷ lệ này trong giới hạn 50-90% tuỳ thuộc vào cấu tạo hoá học của thuốc và điều kiện nhuộm. Thuốc nhuộm hoạt tính liên kết với xơ xenlulô băng liên kết công hoá trị và lực vandecvan Để nhuộm vải xelulô, len, tơ tằm và poliamít bằng thuốc nhuộm hoạt tính ta có thể dùng phương pháp gián đoạn, liên tục và bán liên tục. Chọn phương pháp nào hợp lí phải xuất phát từ thiết bị hiện có, cấu trúc mật độ vải, cường độ màu yêu cầu và khả năng phản ứng của thuốc nhuộm. Thuốc nhuộm hoạt tính có ái lực lớn với xơ( nhóm lạnh) nên nhuộm theo phương pháp gián đoạn còn thuốc nhuộm hoạt tính có ai bé với các xơ (nhóm nóng ) nên thuốc nhuộm theo phương pháp liên tục và bán liên tục. Thuốc nhuộm hoạt tính có ưu điểm có thể dùng những thiết bị sử dụng để nhuộm các lớp thuốc nhuộm khác. Thiết bị nhuộm bất kì kiểu nào cũng có thể dùng để nhuộm thuốc nhuôm hoạt tính. * Phương pháp nhuộm hoạt tính: Nhuộm theo phương pháp gián đoạn: Tất cả các thuốc nhuộm hoạt tính đều có thể nhuộm theo phương pháp gián đoạn. Điều kiện nhuộm có thể tuỳ thuộc tính chất riêng của mỗi nhóm thuốc nhuộm, trước tiên là vào khả năng phản ứng và ái lực của nó với xơ, nhưng thứ tự tiên hành nhuộm thì giống nhau đối với tất cả các nhóm và chia làm 2 bước: _ Nhuộm trong môi trường trung tính có mặt của chất điên ly. _ Nhuộm trong môi trường kiềm. Ơ giai đoạn thứ nhất do thuốc nhuộm hoạt tính có ái lực nhất định với xơ xenlulo nên nó chuyển từ dung địch vào xơ bằng các lực tương tác phân tử. Mục đích của giai đoạn này là làm sao để thuốc nhuộm hấp thụ tối đa lên xơ và phân bố thật đều trên xơ, khi đó sẽ xảy ra phản ứng hoá học giữa thuốc nhuộm và xơ . Nếu không có giai đoạn nhuộm chuẩn bị trong môi trường trung tính như vậy mà bắt đầu nhuôm ngay trong môi trường kiềm thì phần lớn thuốc nhuộm vẫc còn ngoài dung địch. ngoài ra trong môi trường kiềm xơ xenlulô bị ion hoá làm cho tính tự nhuộm của thuốc nhuộm với xơ xenlulo, nên khi nhuộm gian đoạn người ta đưa vào máng nhuộm một lượng khá lớn chất điện ly ( 30-50g/l ). Nhiệt độ và độ kiềm của dung Nhuộm theo phương pháp liên tục và bán liên tục: Để thuốc nhuộm hoạt tính có thể áp dụng nhiều phương pháp như Thermofic, Pad_dry, Padsteam, Padrol, Pad_jig. Quy trình tổng quát: Ngấm ép dung địch nhuộm đ sấy xơ bộđ ổn địch màu( làm thuốc bám chắc vào vật liệu dệt ) đ gia công sau gắn màu. Ngấm ép: Trong quá trình ngấm ép thì mức ép đối với xơ xenlulo thiên nhiên là 60-90%, còn đối với xenlulo tái sinh thì 80-90%. Mức ép càng cao trách được hiện tượng chạy màu trong quá trình gia công tiếp theo. Nhiệt độ ngấm ép 20-60oC.Nhiệt độ này phụ thuộc vào độ hoà tan của thuốc, ánh màu, thể tích máng ngấm ép, vật liệu đệt, phương pháp nhuộm. Sấy: làm cho thuốc nhuộm được giữa tạm thời trên vải. Sấy bằng không khí nóng là tốt nhất. Ôn định màu: Khi nhuộm bằng phương pháp liên tục và gian đoạn thì dựa vào công đoạn ổn định màu để phân ra phương pháp nhuộm. _ Phương pháp Thermofic: ổn định màu bằng không khí nóng 120-200oC trong thời gian 1/2 phút đến 5 phút. _ Phương pháp Pad_roll: ổn định màu bằng hơi nước bão hoà nhưng trong điều kiện có nhiệt độ cao hơn ( nhiệt độ nhất định ). _ Phương pháp Pad_ batch: ổn định màu bằng pđ hương pháp bão hoà, nếu nhuộm theo phương pháp hai máng thì thời gian ổn định băng hơi bão hoà là 20-60s, nhuộm theo phương pháp một máng thì thời gian ổn định màu là 3-5phút. _ Phương pháp Pad _ jig: ổn định màu trên máy jiger hoặc máy guồng _ Phương pháp Thecmofix: ổn định màu băng không khí nóng hai bước. Phương pháp này phù hợp nhuộm với xenlulo trong thiên nhiên và xenlulo trong thiên nhiên và xenlulo tái sinh. Nhuộm theo phương pháp liên tục với sản lượng lớn, màu sắc tốt. Quy trình công nghệ tổng quát: Ngấm ép đ sấy đ ổn định bằng không khí nóng đgiặt đ giặt xà phòngđ giặt. Có thể đùng thuốc mhuộm hoạt tính theo phương pháp nhuộm gian đoạn và liên tục. 2.3.3. Thuốc nhuộm hoàn nguyên * Đặc điểm: thuốc nhuộm hoàn nguyên là thuốc nhuộm không tan trong nước, thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan có nhiều ưu điểm đủ màu, màu tươi ánh có độ bền màu với ma sát là không cao lắm, bền với tác dụng của axit, H2O2, NaClO.Thuốc nhuộm dùng để nhuộm các mặt hàng cao từ vải bông và từ viso như kaki...Không đùng thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan để nhuộm len, tơ tằm vì nhuộm trong môi trường kiềm mạnh như vậy len và tơ tằm bị phá huỷ mạnh. Theo cấu tạo hoá học ngươi ta chia thuốc nhuộm hoàn nguyên làm 2 nhóm chính: indigoit và hoàn nguyên đa vòng. _ Nhóm indigoit gồm có indigo và đẫn xuất của chúng: indigo (màu xanh), tioindgo( đỏ) loại này khi hoà tan cần lượng kiềm ít, đây là loai thuốc tìm ra sớm nhất. Ngoài ra còn có loại dẫn xuất tư halogen indigo, thường là loại tetra brom indigo. Loài dẫn xuất halogen này thường có màu sáng ( vàng, vàng lục, vàng nâu) và trên vật liệu chúng dễ dàng oxi hoá về dạng không tan. _ Nhom hoàn nguyên đa vòng: đa số là đẫn xuất của antraquinon và các hợp chất đa vòng khác. Loại này có độ bền màu cao nhất và màu tươi đẹp ( vàng, da cam, đỏ, nâu, xanh, lục, lam, xam, đen ) màu đỏ và màu đen rất ít, nhóm hoàn nguyên đa vòng khi hoà tan cần dùng lượng xút nhiều, dạng ẩn màu có màu tối và trên vật liệu chúng oxi hoá chậm. Thuốc nhuộm indigo và hoan nguyên đa vòng có thàng phần hoá học rất rõ ràng, nhưng công thức tổng quát của chúng là:RCO _ Đặc điểm về kha năng bị khử và oxi hoá: do không tan trong nước, trong phân tử chứa nhóm xêton =C=O. Dạng xêton này rất dễ bị khử về dạng enol gọi là hợp chất lâycô axit. Hợp chất này chưa tan trong nước và có ái lực nhỏ với xơ nhưng lại dễ dàng hòa tan trong môi trường kiềm và tạo thàng dạng muối gọi là hợp chất lâycô bazơ co ái lực với xơ. Qúa trình khử và chuyển thuốc nhuộm từ dạng xêtôn sang dạng lâycô axit và lâycô bazơ như sau: NaOH H C=O C=O C=ONa Khi chuyển thành hợp chất lâycô thì màu của thuốc nhuộm thay đổi do hệ thống nhóm mang màu trong phân tử thuốc nhuộm thay đổi. Màu của thuốc nhuộm bị khử thường là nhạt hơn ban đầu. Người ta gọi dạng này là dạng ẩn màu. Hợp chất lâycô bazơ rất dễ bị thuỷ phân về dạng lâycô axit và sau đó rất dễ bị oxi hoá về dạng không tan ban đầu. Qúa trình này có thể biểu điễn như sau: C=ONa + H2O C=OH + NaOH C=OH + O C=O + H2O Như vậy quá trình khử và hoà tan thuốc nhuộm, quá trình thuốc nhuộm hoàn nguyên là quá trình thuân ngịch. Dung dịch nhuộm là một hệ thống oxi hoá khử điển hình. Nhờ có tích chất này nên khi đã hấp thụ vào xơ và oxi hoá vễ dạng không tan ban đầu thì thuốc nhuộm được giữ chặt trên vải dạng không hoà tan, nhờ đó mà thuốc hoàn nguyên không tan có độ bền màu cao với gia công ướt cao. Qúa trình khử hoàn nguyên: Chất đùng để khử thuốc hoàn nguyên: _ Natrihidrosunfit Na2S2O4. Trong môi trường kiềm nó thể hiện khả năng khử do các phản ứng sau: Na2S2O4 + H2O = NaHSO3 + NaHSO2 NaHSO2 + H2O = NaHSO3 + 2H 2 NaHSO3 + 2NaOH = Na2SO3 + 2H2O Na2S2O4 + 2NaOH = Na2SO3 + 2H Hidro nguyên tử thoát ra có khả năng khử mạnh nên tham gia ngay vào thuốc nhuộm ăNa2S2O4 có ưu điểm là: _ Có khả năng khử mạnh nên có thể khử được hầu hết các thuốc nhuộm hoàn nguyên.  _ Rẻ, dễ kiếm nên hiện nay được sử dụng rộng rãi + Nhược điểm: Thể hiện khă năng khử ở nhiệt độ thấp nên khi dùng nó không thể tăng nhiệt độ nhuộm lên quá 70oC. Một trong những hướng giải quýêt vấn đễ đều màu cho các mặt hàng nhuộm bằng thuốc nhuộm bằng thuốc nhuộm hoàn nguyên là tăng nhiệt độ nhuộm, nhằm làm iảm ái lực của thuốc nhuộm với xơ. Nhưng ở nhiệt độ lớn hơn 70oC thì Na2S2O4 phân huỷ quá mạnh điện thế khử quá cao làm cho một số thuốc nhuộm hoàn nguyên không bị khử quá mất tính tự nhuộm và đổi màu. Dung địch Na2S2O4 không bền, khó bảo quản, nó rất dễ oxi hoá bởi oxi của không khí và oxi hoá theo phản ứng: Na2S2O4 + O2 + H2O NaHSO3 + NáHO4 Na2S2O4 Na2S2O3 + Na2S2O5 Tíiunfat Pirosunfat Vì vậy ở nhiệt độ thường sau một giờ nồng độ dung dịch Na2S2O5 giảm xuống 14-16% còn ở 90oC. Sau một giờ nồng độ của nó giảm đến 70%. ảnh hưởng của các chất khử Nếu trong máng nhuộm thiếu chất khử thì thuốc nhuộm sẽ không được khử hoàn toàn, dung dịch không bền và màu sẽ không bên. Nhưng thừa chất khử sẽ làm cho một số thuốc nhuộm bị quá khử, thuỷ phân. ảnh hưởng của kiềm: Nếu thiếu kiềm thì thuốc nhuộm khó tan nhưng dư quá nhiều kiêm thì sẽ đẫn tới những ảnh hưởng xấu sau: Thuốc nhuộm hoan nguyên khó hấp phụ vào xơ vì ion mang màu của thuốc nhuộm tích điêm âm( RCO), còn xenlulo lúc này do hấp phụ nhiều kiềm nên điện tích âm mặt ngoài càng cao và làm cho thuốc nhuộm hoàn nguyên bị thuỷ phân, kết tinh và kết tủa. Phần thuốc nhuộm này khó chuyển trở lại dạng hòa tan. *ảnh hưởng của nhiệt độ: Nhiệt độ khử quá thấp, tốc độ khử sẽ chậm, và thuốc nhuộm sẽ không được khử hoàn toàn. Nhưng nhiệt độ khử quá cao sẽ làm cho chất khử phân giải mạnh, khả năng khử quá lớn, làm cho thuốc nhuộm bị quá khử. *ảnh hưởng của đại lượng hạt và chất ngấm: Hạt càng mịn cang dễ khử. Vì vậy hiện nay người ta sản xuất thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan dưới nhiều dạng khác nhau: bột mịn (0,25-2àm), bột thô và bột nhão. Chất ngấm, chất xúc tác để tạo điều kiện cho quá trình khử được dễ dàng. Dung dịch thuốc hoàn nguyên đã được khử tốt phải đạt những yêu cầu sau đây: Bền vững: nhỏ một giọt dung dịch thuốc lên tấm kính nếu sau 2 phút dung dịch không đổi màu là đủ kiềm và chất khử và là dung dịch bền. Ta có thể kiểm tra dung dịch nhuộm: Lấy giấy thử thấm vào dung dịch nhuộm, nếu trong dung dịch con Na2S2O4 thì màu sắc trên giấy biến đổi, nếu không còn Na2S2O4 thì màu sắc giấy không biến đổi. Bởi vì trên giấy có thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan dẽ bị oxi hoá và khử về dạng hoà tan dẫn đến thay đổi màu sắc. Cách điều chế giấy thử Na2S2O4 như sau: Ta chọn thuốc hoàn nguyên không tan màu vàng hoặc màu xanh( thuốc vàng nhạy hơn thuốc xanh ) dễ biến đổi màu khi khử. Lấy 1 lít nước mền 60oC +20g Na2S2O4 + 20ml NaOH 38OBe và 2ml dầu đỏ hòa tan ta được dung dich 1. Lấy 2,5g thuốc hoàn nguyên không tan màu vàng hoặc xanh + 2ml dầu đỏ +100ml H2O 60OC khuấy đảo đều ta được dung dịch 2 Đổ dung dịch 2 vào dung dich 1 để thời gian 30 phút. Sau đó giấy thư ngấm vào dung dịch thì nó bị khử về dạng RCONa nhưng khi phơi khô nó sẽ bị oxi hoá bởi oxi của không khí về dạng RCO, vì đây là thuốc dễ oxi hoá. Các phương pháp nhuộm hoàn nguyên: _ nhuộm theo phương pháp lây cô bazơ: trong phương pháp này người ta chia thuốc nhuộm hoàn nguyên không ra làm 4 nhóm: +Nhóm nhuộm ở điệu kiện tiên chuẩn: nồng độ kiếm trong máng cao, nhiệt độ kiềm trong máng cao và không cần cho chất điện ly vào máng nhuộm. +Nhóm thuốc nóng: dùng chó các thuốc nhuộm cần nồng độ kiềm trung bình, nhiệt độ nhuộm, nhiệt độ khử trung bình. + Nhóm nhuộm lạnh: nhiệt độ thấp, nồng độ kiềm trong máng nhỏ, phải cho chất điện ly vao máng để nâng cao khả năng hấp thụ thuốc nhuộm. + Nhóm đặc bịêt : gồm những thuốc nhuộm có yêu cầu nhuộm và khử riêng. Chẩn bị dung dịch nhuôm ( lây cô bazơ) Hào tan thuốc nhuộm: Ta có thể hoà tan thuốc trong máng hoặc ngoài máng Hào tan thuốc trong máng: Ta lấy nước vào máng nhuộm, tiếp tục cho 0,1-0,5 % Na2CO3 vào sau đó cho xút vào và tăng nhiệt độ đến quy định. Ta đáng nhuyễn thuốc trong chậu ở ngoài ( lấy một ít nước trong máng để đáng tan thuốc) rồi pha loãng xong thì đổ váo máng khuấy đảo nhẹ. Ta co theo dõi, nếu như thuốc thay đổi màu chứng tỏ thuốc hoà tan. T a để 10-15 phút cho thuốc tan hoàn toàn Hoà tan ngoài máng: Dùng 2 chậu hoặc xô để hoà tan Chậu một: Cho nước và xút vào gia nhiệt đến nhiệt độ quy định thường 50-60oC Chậu hai: Đánh nhuyễn thuốc với nước thàng dạng nhão sau đó dung nước pha loãng . Lấy chậu 1 đổ vào 2 khuấy nhẹ vừa khuấy vưa cho từ từ 2/3 lượng Na2S2O4 khống chế nhiệt độ quy định và để 10-20 phút. Nếu thấy trên mặt dung dịch có lớp váng chứng tỏ thuốc hoà tan. Ta có thể kiểm tra sự hoà tan bằng cách nhỏ một giọt lên tấm kính hoặc tờ giấy thấm và quan sát sự thay đổi màu thuốc nhuộm. Nếu màu thuốc nhuộm trên kính hoặc tờ giấy thấm đồng nhất ( không có những hạt màu đậm ly ti trên mặt tấm kính hoặc tờ giấy) và thuốc nhuộm có sự đổi màu chứng tỏ thuốc tan hoàn toàn, sau đó đem lọc dung dịch thuốc. Nếu như dung dịch phải để cách đêm thì phải thêm dầu hoả bảo vệ khỏi bị váng. Chuẩn bị dung dịch nhuộm Lấy nước vào máng gia nhiệt đến nhiệt độ quy dịnh của mỗi thuốc nhuộm. Ta cho 1/3 lương xút và lương Na2S2O4 còn lại theo công thức pha chế để khử phần oxi trong nước. Sau khi đã chuẩn bị như vậy mới cho dung dịch thuốc nhuộm đậm đặc vào máng nhuộm, khuấy đễu và bắt đầu nhuộm. Làm ngược lại dung dịch sẽ bị kết váng. Nhuộm vật liệu Nhuộm vật liệu ở nhiệt độ và thời gian quy định đã chuẩn bị như trên. T a có thể nhuộm trên may zigơ hoặc thùng. Giữa chưng nên bổ xung thêm Na2S2O4 vào máng để đảm bảo cho thuốc nhuộm luôn luôn ở trang thái khử. Muối trước khi dưa vào máng nhuộm phải hoà thành dung dịch, không được bổ xung dung dịch hoá chất lên vật liệu nhuộm. Muối( chất điện ly ) có tác dụng làm tăng tốc độ bắt màu của thuốc nhuôm. Nhuộm xong giặt nước lạnh để thuỷ phân và oxi hoá hợp chất lâycô bazơ về dạng không tan ban đầu. Trường hợp một số thuốc khó oxi hoá. Thường dùng dung dịch oxi hoá sau: K2Cr2O7 3-4g/l CH3CÔH 30% 3-5g/l ( có thể dùng H2SO4 ) Nhiệt độ oxi hoá 60OC trong thời gian 20 phút hoặc H2O2 30% 1-8ml/l Nhiệt độ oxi hóa 50oC trong thời gian 20 phút Sau khi oxi hóa ta giặt và nấu xà phòng ở nhiệt độ sôi Dung dịch nhuôm phải là nước mền vì nươc cứng sẽ làm cho thuốc nhuộm không đạt được độ đậm màu và giảm độ bền màu cọ xát. _ Nhuộm theo phương pháp lây cô axit: Phương pháp này dùng cho thuốc nhuộm ở dạng bột thô ( nhuộm theo phương pháp huyền phù không đạt chất lượng ). Phương pháp này chỉ nhuộm đươc màu nhạt. Các bước chuẩn bị như sau: + Chuẩn bị dung dịch lâycô axit : Trước hết chuẩn bị dung dịch lâycô bazơ đậm đặc sau đó rót dung dịch lây cô bazơ vào dung dịch có chứa chất phân tán và axít axetic với liều lượng đủ để điều chỉnh pH = 4,5-5,5 nhiệt độ 35-40oC. Ta phải khuấy đảo liên tục để tráng vón cụ mà các chất phân tán bao lấy đơn phân tử thuốc để thuốc có độ phân tán cao. Lây cô axit có mau khác với màu ban đầu và bên. Sau khi chuẩn bị có thể để được 4-6 ngày + Chuẩn bị dung dịch nhuộm Để chuẩn bị dung dịch chỉ cần pha loãng dung dịch lâycô axit đậm dặc bằng dung dịch natrihidrosunfit và chất phân tán Ưu điểm : để đạt được độ đều màu cao do lâycô axit có ái lực nhỏ với xơ, nên giai doạn đầu nó được phân bố đều trên xơ. Chỉ ngấm ép bằng dung dịch kiềm hidrosunfit thì thuốc nhuộm mới chuyển thành hợp chất lâycô bazơ mới hấp phụ vào xơ bằng các lực liên kết khác nhau Khuyết điểm: chỉ nhuộm được những màu nhạt, công nghệ nhuộm phức tạp Phương pháp nhuộm ở nhịêt độ cao phương pháp này dựa trên cơ sở là da số các hợp chất lâycô của thuốc nhuộm hoàn nguyên nếu nhuộm ở nhiệt độ tiêu chuẩn thì sẽ kho khăn được màu đều do ái lực với xơ quá lớn, vì vậy nhuộm ở nhiệt độ cao nhăm mục đích giảm ái lực của thuốc nhuộm vào xơ, tạo khả năng cho thuốc nhuộm phân bố đều trên xơ, rut ngắn được thời gian nhuộm song nhuộm ở nhiệt độ cao thì phải cho những thuốc nhuộm nào và chất khử nào thích hợp với điều kiện gia công ở nhịêt độ cao. Nhuộm theo phưong pháp huyền phù + Phương pháp huyền phù 2 pha. Phương pháp huyền phù khắc phục được nhược điểm của phương pháp lâycô bazơ: đều màu, sâu màu và nhuộm được màu đậm, độ bền màu cọ xát cao hơn. Quy trình công nghệ nhuộm: Ngấm ép dung dịch huyền phùđ sấy sơ bộ đ xử lý gắn màu ( khử thuốc về dạng tan sau đó lại oxi hoá về dạng không tan ban đầu) đ giặt nước, nấu xà phòng, giặt nước đ sấy khô. + Phương pháp huyền một pha Phương pháp huyền phù hai pha cho mau đều và sâu màu, độ bền màu cọ sát cao hơn phương pháp lâycô bazơ như phương pháp một pha đơn giảm, kinh tế hơn. Quy trình công nghệ: Ngấm ép dung dịch huyền phù( 15-30 g/l thuốc ở 20-30oC chất khử ) đ hấp trong buồng hấp khử ở 100oC trong 1-3 phút đ giặt và oxi hoá như thường lệ. Hiên nay nhà may sử dụng 3 quy trình nhuộm hoàn nguyên Đơn công nghệ nhuộm hoàn nguyên 1| Khăn 150kg Thuốc X% Na2S2O4 8g/l NaO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDAN148.doc
Tài liệu liên quan