MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3
1. Khái niệm ngân hàng thương mại . 3
1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại . 3
1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại .4
1.2.1. Huy động vốn . 4
1.2.2. Hoạt động tín dụng . 6
1.2.3. Trung gian thanh toán . 7
2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại . 7
2.1. Khái niệm . 7
2.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại . 8
2.2.1. Căn cứ vào mục đích . 8
2.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay . 9
2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng . 9
2.2.4. Căn cứ vào hình thái tài sản . 10
2.2.5. Căn cứ vào hình thức cho vay 10
2.2.6. Căn cứ vào mối quan hệ với người vay . 15
2.2.7. Tín dụng bằng uy tín của ngân hàng (nghiệp vụ bảo lãnh) 17
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM . 19
3.1. Các nhân tố khách quan . 19
3.2. Các nhân tố chủ quan . 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH ACB HÀ NỘI 23
1. Khái quát về chi nhánh ACB Hà Nội . 23
1.1. Sự ra đời và nhiệm vụ chính của chi nhánh ACB Hà Nội . 23
1.2. Cơ cấu tổ chức của ACB Hà Nội . 25
1.2.1. Phòng tổ chức hành chính . 25
1.2.2. Phòng kế toán . 26
1.2.3. Phòng khách hàng cá nhân . 26
1.2.4. Phòng khách hàng doanh nghiệp 27
1.2.5. Bộ phận thẻ - Bộ phận pháp lý chứng từ - Bộ phận thẩm định tài sản – Tổ xử lý nợ . 30
1.3. Tình hình kinh doanh của chi nhánh ACB Hà Nội . 30
2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp của chi nhánh ACB Hà Nội . 31
2.1. Tình hình cho vay của chi nhánh . 31
2.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp của chi nhánh 39
3. Đánh giá khái quát thực trạng cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh ACB Hà Nội . 42
3.1. Thành tựu 42
3.2. Hạn chế và nguyên nhân . 43
3.2.1. Hạn chế . 43
3.2.2. Nguyên nhân . 44
3.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan . 44
3.2.2.2. Nguyên nhân khách quan . 45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HÀ NỘI 47
1. Định hướng cho vay của chi nhánh ngân hàng ACB Hà Nội . 47
2. Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng ACB Hà Nội . 48
2.1. Đa dạng hóa các hình thức cho vay doanh nghiệp . 48
2.2. Đa dạng hóa chính sách lãi suất .48
2.3. Tăng cường công tác huy động vốn 49
2.4. Hoàn thiện chính sách khách hàng .50
2.5. Cải tiến quy trình thẩm định cho vay, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng .51
2.6. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng .52
3. Một số kiến nghị 53
3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu .53
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 54
3.3. Kiến nghị với Chính phủ .54
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
59 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1490 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong những hoạt động chính của NHTM là tìm kiếm các khoản vốn (huy động vốn) để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Ngân hàng càng thu hút được nhiều nguồn vốn thì càng có nhiều khả năng mở rộng cho vay.
+ Thông tin tín dụng là những thông tin về khách hàng, môi trường kinh doanh của khách hàng, tình hình kinh doanh của khách hàng thông tin càng chính xác, nhanh nhạy thì khả năng phòng ngừa rủi ro của ngân hàng càng lớn, càng có cơ sở để mở rộng thêm nhiều loại hình cho vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Mặt khác, một ngân hàng với lượng thông tin phong phú có thể đưa ra những tư vấn hữu ích cho khách hàng và đây cũng là yếu tố mở rộng quy mô cho vay.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI CHI NHÁNH ACB HÀ NỘI
1. Khái quát về chi nhánh ACB Hà Nội
1.1. Sự ra đời và nhiệm vụ chính của chi nhánh ACB Hà Nội
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (gọi tắt là ngân hàng ACB) là một ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đăng ký hoạt động tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0032/NH-GP ngày 24-04-1993. Vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ VND cho thời hạn hoạt động 50 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04-06-1993. Năm 1994, ngân hàng tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ VND, năm 1996 vốn điều lệ là 341 tỷ VND, năm 2003 ACB lại tăng vốn điều lệ lên 424 tỷ VND và tính đến ngày 23-08-2005 vốn điều lệ của ACB là 948,32 tỷ VND.
Sau hơn 10 năm hoạt động, đến nay ACB đã có 61 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc.
Tại TP Hồ Chí Minh: 23 chi nhánh và 13 phòng giao dịch
Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh): 6 chi nhánh và 6 phòng giao dịch
Tại khu vực miền Trung (Đà Nẵng, Daklak, Khánh Hoà, Hội An, Huế): 5 chi nhánh và 1 phòng giao dịch
Tại khu vực miền Tây (Cần Thơ, An Giang, và Cà Mau): 3 chi nhánh
Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu): 3 chi nhánh và 1 phòng giao dịch.
5.584 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB (31/12/2005)
360 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union (tháng 03/2005)
E-banking.
Trong hệ thống ngân hàng ACB thì Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu tại Hà Nội (viết tắt là ACB Hà Nội) là chi nhánh cấp một đầu tiên trên cả nước, đã được khai trương và đi vào hoạt động từ ngày 14/12/1993, tại địa chỉ 184 - 186 Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Hiện nay ACB Hà Nội có một chi nhánh cấp hai là chi nhánh Cửa Nam tại 6 Nguyễn Thái Học và năm phòng giao dịch (PGD) là:
PGD Kim Liên tại số 1 Chùa Bộc, quận Đống Đa
PGD Bát Đàn tại 46B Phố Bát Đàn, quận Hoàn Kiếm
PGD Chùa Hà tại 18 Trần Đăng Ninh, quận Cầu Giấy
PGD Ngọc Lâm tại 225 Phố Ngọc Lâm, quận Long Biên
PGD Nội Bài tại Khu C, tầng 1, Sân Bay Quốc tế Nội Bài
Nhiệm vụ chính của ACB Hà Nội là cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ tốt nhất, đáp ứng tốt nhất nhu cầu cho mọi đối tượng khách hàng. Đồng thời đóng góp vào sự phát triển chung của ngân hàng ACB cũng như cả hệ thống ngân hàng Việt Nam. Những sản phẩm dịch vụ chính mà ACB Hà Nội cung cấp bao gồm:
Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng
Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng
Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng.
Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
Bên cạnh đó ACB còn là nơi đặt chi nhánh của Công ty cổ phần địa ốc ACB (công ty liên kết với ngân hàng ACB) hoạt động trong lĩnh vực bất động sản.
1.2. Cơ cấu tổ chức của ACB Hà Nội
Cơ cấu tổ chức của ACB Hà Nội gồm 01 giám đốc, 02 phó giám đốc và các khối, phòng ban: Phòng tổ chức hành chính, Phòng kế toán, Bộ phận pháp lý chứng từ, Bộ phận thẻ, Bộ phận thẩm định tài sản, Tổ xử lý nợ, Phòng khách hàng doanh nghiệp và Phòng khách hàng cá nhân.
Giám đốc phụ trách các công việc chung của ngân hàng. 01 phó giám đốc phụ trách và chịu trách nhiệm về hoạt động tín dụng. 01 phó giám đốc phụ trách về hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
1.2.1. Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính thực hiện các công tác hành chính, tổ chức của chi nhánh. Nhiệm vụ chung của phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu cho giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ, chính sách của pháp luật về trách nhiệm, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động; tham mưu việc tổ chức, sắp xếp bố trí nhân sự.
Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu hoạt động của chi nhánh. Thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên, quản lý lao động, ngày công lao động, việc thực hiện nội quy của cơ quan.
Làm công tác cơ yếu, văn thư, hành chính, lưu trữ, in ấn, điện thoại, telex/fax, liên lạc, tống đạt văn thư phục vụ cho hoạt động của ngân hàng.
Trang bị, sửa chữa và bảo quản tài sản, kho tàng, nhà cửa, vật tư kỹ thuật, thiết bị máy móc và phương tiện làm việc cho ngân hàng.
Lập dự toán và thực hiện dự toán chi tiêu hành chính của chi nhánh.
Làm công tác lễ tân.
Làm công tác lao vụ.
Làm công tác y tế, bảo hiểm.
Bảo quản và sử dụng xe công tác.
Làm công tác tổ chức cán bộ.
Làm công tác thanh tra.
Làm công tác bảo vệ.
1.2.2. Phòng kế toán
Đây là bộ phận tham mưu và quản lý tài sản của chi nhánh, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Nhiệm vụ chung của phòng kế toán:
Tổ chức tốt việc hạch toán kế toán, thống kê toàn bộ tài sản, vốn liếng của ACB Hà Nội nhằm bảo vệ an toàn mọi nguồn vốn và giúp giám đốc giám sát việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
Thực hiện tốt mọi quan hệ tài khoản với khách hàng, đảm bảo nhanh, chính xác nhằm tăng cường sự tín nhiệm của khách hàng đối với chi nhánh. Tổ chức thực hiện tốt các nghiệp vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng (các đơn vị kinh tế và cá nhân trong nước và nước ngoài) có quan hệ tài khoản với ngân hàng ACB.
Hằng năm phải hoàn thành công tác quyết toán thường niên đúng thời hạn, rõ ràng, chính xác để trình hội đồng quản trị phê duyệt. Trích lập các quỹ và giám sát việc chấp hành chế độ tài chính nghiêm túc trong chi nhánh.
Tổ chức việc bảo quản và lưu trữ các tài liệu về kế toán, thống kê hạch toán theo chế độ.
Hằng năm căn cứ vào việc thực hiện các kế hoạch, cho vay, thu nợ, tính lỗ lãi để tiến hành phân tích tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh nhằm tham mưu cho ban lãnh đạo định ra công tác chỉ đạo các mặt nghiệp vụ cho năm tiếp sau.
1.2.3. Phòng khách hàng cá nhân
Phòng khách hàng cá nhân bao gồm các bộ phận nhỏ như:
Bộ phận tín dụng.
Bộ phận giao dịch và ngân quỹ.
Bộ phận dịch vụ khách hàng.
Kiều hối Western Union.
Phòng khách hàng cá nhân được chuyên môn hóa để thực hiện các nghiệp vụ cho các khách hàng lẻ, các hộ gia đình. Cũng như ngân hàng ACB, chi nhánh ACB Hà Nội cung cấp một danh sách các dịch vụ đa dạng để đáp ứng nhu cầu của đông đảo người dân. Các nghiệp vụ chính được thực hiện là:
Tiền gửi thanh toán bằng VND và ngoại tệ.
Sản phẩm thẻ, bao gồm: Thẻ tín dụng nội địa và quốc tế, Thẻ thanh toán và rút tiền nội địa và toàn cầu.
Quyền chọn mua bán vàng, quyền chọn mua bán ngoại tệ.
Tiền gửi tiết kiệm bằng VND, ngoại tệ và vàng.
Dịch vụ chuyển tiền, nhận tiền từ nước ngoài và gửi đi nước ngoài. Trong đó dịch vụ chuyển nhanh Western Union có thể coi là thế mạnh của ACB nói chung và ACB Hà Nội nói riêng, với hơn 422 đại lý trên toàn thế giới.
Sản phẩm cho vay. Đây là một trong những dịch vụ rất phong phú mà ACB Hà Nội cung cấp cho khách hàng, các loại hình cho vay tiêu biểu có thể kể đến là: Cho vay trả góp mua nhà hoặc sửa chữa xây dựng nhà, Cho vay hoán đổi nhà, Cho Việt kiều vay mua nhà ở Việt Nam, Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng, Cho vay trả góp sản xuất kinh doanh, Cho vay du học, Cho vay thẻ tín dụng, Cho vay cầm cố cổ phiếu,
Các dịch vụ khác như: Giữ hộ vàng, Thu đổi ngoại tệ, Trung gian mua bán bất động sản, Dịch vụ du học, Bankdraft đa ngoại tệ.
1.2.4. Phòng khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng doanh nghiệp là mảng mang lại nguồn thu nhập cao cho ACB Hà Nội. Chính vì vậy, Phòng khách hàng doanh nghiệp được phân ra làm nhiều tổ chuyên trách, bao gồm: Quầy giao dịch, Tổ dịch vụ khách hàng, Tổ thanh toán quốc tế và Tổ tín dụng khách hàng doanh nghiệp.
Quầy giao dịch là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động cấp vốn cho doanh nghiệp vay và nhận, thanh toán ngoại tệ thay cho khách hàng, căn cứ trên những hồ sơ pháp lý đã được thẩm định.
Tổ dịch vụ khách hàng (gồm hai bộ phận là CSR và Loan CSR) là nơi khách hàng có thể nhận được sự tư vấn tận tình, hiểu rõ được các nghiệp vụ ngân hàng, lựa chọn được cho mình một loại hình dịch vụ phù hợp.
Tổ thanh toán quốc tế có những nhiệm vụ cụ thể sau:
Nghiên cứu, tham gia với các đơn vị xuất nhập khẩu để áp dụng phương thức thanh toán có lợi nhất đối với hàng xuất nhập khẩu, đảm bảo an toàn tiền và hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ cụ thể về thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu và các khoản liên quan đến hàng hóa đó với nước ngoài.
Hướng dẫn và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị xuất nhập khẩu lập các chứng từ thanh toán chính xác, nhanh chóng kịp thời để tránh những sai sót, sơ hở trong khâu lập chứng từ thanh toán dẫn đến không thu được hoặc thu chậm tiền hàng xuất khẩu.
Tổ chức các đại diện thanh toán ở những nơi cần thiết tại bến cảng để phối hợp với các đơn vị giao hàng xuất khẩu lập, kiểm tra, kiểm soát chứng từ để bảo đảm khâu luân chuyển chứng từ, thanh toán thu tiền hàng xuất khẩu kịp thời.
Lập hồ sơ các ngân hàng và thương nhân nước ngoài liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu để nhận xét, đánh giá, xếp loại, góp phần với các đơn vị xuất nhập khẩu trong quan hệ giao dịch đối ngoại được tốt.
Lập và báo cáo thống kê định kỳ tình hình thanh toán xuất nhập hàng tháng, quý, năm.
Theo dõi tình hình tài chính, tiền tệ quốc tế và nghiên cứu pháp chế quốc tế về các chính sách tài chính, tín dụng, thanh toán đối ngoại của từng nước và của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế. Đồng thời nghiên cứu pháp chế đối ngoại của nhà nước, của bộ ngoại giao và Ngân hàng Nhà nước để xây dựng các mối quan hệ tiền tệ, tín dụng và thanh toán với các ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài. Đề xuất chủ trương, chính sách và các biện pháp để sử dụng các hình thức tín dụng và thanh toán cá lợi cho việc phát triển quan hệ hợp tác quốc tế giữa ACB với nước ngoài.
Nghiên cứu và tiến hành các thủ tục xây dựng mạng lưới ngân hàng đại lý ở nước ngoài của ngân hàng ACB và theo dõi mối quan hệ với các ngân hàng đại lý và ngân hàng giao dịch của ngân hàng ACB, đồng thời tiến hành giao dịch, trao đổi tài liệu, tin tức, thăm hỏi với các tổ chức và cá nhân nước ngoài có quan hệ với ngân hàng.
Nghiên cứu, xây dựng, trao đổi các quy ước mật mã, khóa điện và bảo quản sử dụng trong quan hệ giao dịch điện giữa ngân hàng ACB với ngân hàng đại lý và khách hàng nước ngoài có quan hệ khóa điện với ngân hàng ACB.
Dịch thuật các tài liệu phục vụ cho yêu cầu nghiên cứu và thông dịch các buổi tiếp khách, đàm phán của lãnh đạo ngân hàng ACB với khách nước ngoài.
Tổ tín dụng doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng trong nghiệp vụ sử dụng vốn mang lại hiệu quả, mang lại nguồn thu chính cho chi nhánh ACB Hà Nội. Các nghiệp vụ chuyên trách của tổ bao gồm:
Nghiên cứu, lập các kế hoạch tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ để tìm nguồn vốn cân đối, thông qua giám đốc phê duyệt, tổ chức thực hiện.
Nghiên cứu các hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp để trình giám đốc phê duyệt, tổ chức thực hiện.
Nghiên cứu các yêu cầu bảo lãnh vay nợ nước ngoài, vay nợ trong nước để trình giám đốc phê duyệt và thực hiện.
Nghiên cứu các hồ sơ kinh tế của các đơn vị, tổ chức kinh tế có quan hệ tín dụng với chi nhánh ACB Hà Nội để theo dõi tình hình hoạt động, năng lực tài chính, khả năng thực hiện kế hoạch để đảm bảo vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo trả được nợ vay.
Báo cáo thống kê và phân tích hiệu quả kinh tế của nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh ACB Hà Nội.
1.2.5. Bộ phận thẻ - Bộ phận pháp lý chứng từ - Bộ phận thẩm định tài sản - Tổ xử lý nợ.
Đây là các bộ phận chuyên trách một mảng công việc cụ thể để có thể phục vụ nhu cầu của khách hàng tốt hơn và cũng để đảm bảo tính an toàn cao cho các hợp đồng tín dụng.
Bộ phận thẻ sẽ có nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp các dịch vụ thẻ khác nhau như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán tùy theo nhu cầu của mỗi khách hàng, sao cho có thể đáp ứng nhanh nhất, thuận tiện nhất, đảm bảo tính an toàn bảo mật của thẻ.
Các bộ phận pháp lý chứng từ, bộ phận thẩm định tài sản, tổ xử lý nợ sẽ có nhiệm vụ đảm bảo các thủ tục giấy tờ vay nợ, bao thanh toán, bảo lãnh đúng pháp luật, tránh các trường hợp tranh chấp về tài sản khi có rủi ro xảy ra, thu hồi được nợ đúng hạn.
1.3. Tình hình kinh doanh của chi nhánh ACB Hà Nội
Năm 2005 đánh dấu một năm tiếp tục thành công của ACB nói chung và chi nhánh ACB Hà Nội nói riêng. Tính đến ngày 31/12/2005 tổng lợi nhuận trước thuế của ACB Hà Nội đạt 38,5 tỷ đồng, tăng 39% so với năm 2004. Tổng tài sản của ngân hàng tăng 58% so với năm 2004, đạt 2442 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng lên 2233 tỷ đồng, cao hơn năm trước là 63%, trong đó nguồn vốn huy động tiết kiệm từ dân cư tăng 55%, đạt 1636 tỷ đồng.
Hoạt động tín dụng của chi nhánh ACB Hà Nội cũng đạt tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Tính đến ngày 31/12/2005 tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ACB Hà Nội là 956,5 tỷ đồng, tăng 42% so với năm trước. Suất sinh lợi sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt mức 38,79%. Bảng dưới đây sẽ thể hiện rõ hơn sự tăng trưởng của chi nhánh ACB Hà Nội qua các năm 2003, 2004 và 2005.
Bảng 1: Tình hình tăng trưởng của ACB Hà Nội giai đoạn 2003 - 2005
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Tổng dư nợ cho vay
540
674
956,5
Tổng lợi nhuận trước thuế
18,8
27,7
38,5
Tổng nguồn vốn huy động
(Trong đó huy động từ dân cư)
979,6
(755,6)
1389
(1055)
2233
(1636)
Tổng tài sản
1086
1544
2442
(Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp ACB Hà Nội)
Cũng trong năm 2005, việc ACB đạt Giải thưởng Ngân hàng tốt nhất Việt Nam của tạp chí The Banker (Anh Quốc) vào tháng 9, hai giải thưởng Thanh Toán Quốc Tế Xuất Sắc do HSBC và CitiGroup trao tặng ACB vào tháng 10, bằng khen “Doanh nghiệp đạt thành tích trong quản lý chất lượng” của Ủy ban Nhân dân Tp.HCM là minh chứng cho chất lượng các dịch vụ, sản phẩm tài chính ngân hàng của ACB được các tổ chức trong và ngoài nước đánh giá cao, và cũng do một phần đóng góp không nhỏ của chi nhánh ACB Hà Nội.
Trong năm 2006, chi nhánh ACB Hà Nội sẽ phấn đấu nâng tổng vốn huy động lên 3076,9 tỷ đồng, trong đó huy động tiết kiệm tăng 45%, đạt 2372,2 tỷ đồng vào cuối năm 2006. Suất sinh lợi sau thuế trên vốn chủ sở hữu năm 2006 dự kiến là 35,6%. Ngân hàng cũng sẽ chú trọng phát triển hoạt động tín dụng trên cơ sở cẩn trọng, đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng.
2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp của chi nhánh ACB Hà Nội
2.1. Tình hình cho vay của chi nhánh
Hiện nay, chi nhánh ACB Hà Nội cung cấp một danh mục các loại hình cho vay khá phong phú như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay thấu chi, cho vay cầm cố hạt nhựa bằng VND và USD. Đối tượng khách hàng của chi nhánh cũng đa dạng bao gồm:
Doanh nghiệp nhà nước
Công ty cổ phần, TNHH
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
Các đối tượng khác
Tuy nhiên, dù là loại hình doanh nghiệp nào, ACB Hà Nội cũng áp dụng một quy trình phân tích tín dụng chặt chẽ nhằm chuẩn hóa quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ khó đòi, giảm bớt rủi ro từ các khoản vay nợ.
Quy trình xét duyệt cho vay của ACB Hà Nội
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn
Doanh nghiệp đến xin vay vốn ở ACB Hà Nội sẽ được cán bộ CSR hướng dẫn cụ thể các bước lập hồ sơ vay vốn theo quy định của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Nếu doanh nghiệp tiếp tục vay vốn theo hợp đồng tín dụng trước đó, hoặc gia hạn thêm thời gian vay sẽ làm việc trực tiếp với cán bộ phụ trách cho vay.
Hồ sơ xin vay vốn của doanh nghiệp bao gồm:
Hồ sơ về tư cách pháp nhân
+ Điều lệ công ty (tổng công ty)
+ Giấy phép thành lập/ đăng ký kinh doanh
+ Giấy phép đầu tư, tu chỉnh (nếu có)
+ Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, giám đốc, giám đốc tài chính, kế toán trưởng.
Hồ sơ về sử dụng vốn vay
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Kế hoạch kinh doanh, phương án vay vốn
+ Hợp đồng kinh tế
Hồ sơ về tình hình tài chính
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Hồ sơ về tài sản đảm bảo
Hồ sơ khác theo yêu cầu của ngân hàng
Sau khi doanh nghiệp đã hoàn thành hồ sơ, cán bộ bộ phận Loan CSR tiếp nhận sẽ tiếp nhận hồ sơ, và chuyển cho bộ phận tín dụng để tiến hành thẩm định.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng sau khi tiếp nhận hồ sơ sẽ phải phân tích hồ sơ. Bằng những biện pháp nghiệp vụ của mình, cán bộ tín dụng sẽ thu thập thông tin về doanh nghiệp, trên cơ sở những dữ liệu thu được sẽ tiến hành phân tích, quy trình phân tích bao gồm các bước:
Đánh giá tài sản của khách hàng. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng sẽ đánh giá về ngân quỹ, chứng khoán có giá, hàng hóa trong kho, tài sản cố định
Đánh giá các khoản nợ. Ngân hàng sẽ quan tâm đến thời gian của các khoản nợ (tỷ lệ nợ ngắn hạn, trung và dài hạn, có nợ quá hạn không), các chủ nợ của doanh nghiệp, các tài sản đã được sử dụng làm tài sản đảm bảo.
Phân tích luồng tiền. Cán bộ tín dụng sẽ phải đánh giá một tỷ lệ quan trọng là dòng tiền/tổng các khoản nợ để dự đoán các vấn đề tín dụng trong tương lai. Các luồng tiền trong tương lai cần được dự kiến chính xác, và phải ghi lại sự vận động hàng tháng của các lhoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản thanh toán hàng tháng.
Sử dụng các tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ sinh lời, tỷ lệ rủi ro để đánh giá sức mạnh tài chính của doanh nghiệp và đo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Xem xét các điều kiện kinh tế hiện tại có gây tác động tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không.
Sau khi thẩm định, cán bộ tín dụng lập báo cáo đánh giá về doanh nghiệp, nêu quan điểm của mình có cho vay hay không và trình tổ trưởng bộ phận tín dụng.
Bước 3: Đánh giá của tổ trưởng bộ phận tín dụng
Căn cứ vào hồ sơ vay vốn, báo cáo thẩm định, tổ trưởng nêu rõ quan điểm về khách hàng, dự án, khoản vay và quyết định có cho vay hay không. Sau đó tổ trưởng bộ phận tín dụng sẽ chuyển hồ sơ kèm báo cáo thẩm định, và báo cáo cho trưởng phòng khối khách hàng doanh nghiệp.
Bước 4: Phê duyệt của trưởng phòng phòng khách hàng doanh nghiệp
Trong phạm vi quyền hạn của mình, trưởng phòng căn cứ vào hồ sơ xin vay và các báo cáo sẽ ra quyết định có cho vay hay không. Sau đó hồ sơ được chuyển cho cán bộ tín dụng trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và thẩm định.
Bước 5: Giải ngân
Trong trường hợp hồ sơ vay vốn của khách hàng được chấp nhận, cán bộ tín dụng sẽ thông báo cho bộ phận kế toán và doanh nghiệp để hẹn ngày cấp vốn, hoặc trực tiếp giải ngân cho doanh nghiệp.
Bước 6: Kiểm tra sử dụng vốn vay và thu nợ
Cán bộ tín dụng thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng và hàng tháng đánh giá khả năng tài chính của khách hàng. Định kỳ 6 tháng một lần, cán bộ tín dụng lại kiểm tra bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính. Đến kỳ hạn, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thu hồi nợ.
Nếu khách hàng xin gia hạn nợ, hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ, cán bộ tín dụng cần thẩm định tình thình thực tế và báo cáo với tổ trưởng bộ phận tín dụng. Trong trương hợp các khoản nợ quá hạn, khách hàng chây ỳ không trả, cán bộ tín dụng sẽ phải tiến hành các thủ tục xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật. Nếu khách hàng thanh toán nợ đúng hạn, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành các thủ tục để hoàn trả hồ sơ vay vốn và tài sản đảm bảo cho khách hàng.
Các hình thức cho vay của ACB Hà Nội
Cho vay ngắn hạn
Tài trợ thương mại trong nước
Đây là hình thức hỗ trợ cho các doanh nghiệp cần bổ sung nguồn vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh., cung ứng dịch vụ, thanh toán tiền mua nguyên vật liệu hay thanh toán tiền mua hàng hóa của các nhà cung cấp trong nước. Hình thức này còn được xem xét cấp một hạn mức tín dụng trong vòng 12 tháng để doanh nghiệp có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào.
Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng
Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thường xuyên có nhu cầu bổ sung vốn lưu động để thu mua , sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và cần hỗ trợ các vấn đề về thương mại quốc tế có thể tìm đến hình thức này. ACB Hà Nội có thể tài trợ các khoản tín dụng ngắn hạn dưới hình thức ứng trước 70-80% giá trị lô hàng xuất khẩu, được tư vấn về các tập quán thương mại quốc tế.
Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng
Hình thức này được áp dụng cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ có nhu cầu chiết khấu bộ chứng từ, mức chiết khấu lên tới 98% bộ chứng từ, được tư vấn về các tập quán thương mại quốc tế.
Tài trợ nhập khẩu
Sử dụng hình thức này doanh nghiệp có thể được tham gia vào các chương trình đặc biệt hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, bổ sung thêm nguồn vốn để nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa
Cho vay thấu chi
ACB Hà Nội cho vay thấu chi nhằm cung cấp vốn thiếu hụt tạm thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các mục đích như: trả tiền mua nguyên vật liệu sản xuất, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, nộp thuế, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, trả lương và các mục đích khác được ACB Hà Nội chấp nhận.
Đây là hình thức cho vay thông qua việc doanh nghiệp chi vượt số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại ACB theo hạn mức thấu chi được cấp.
Cho vay cầm cố hạt nhựa
Đây là hình thức dành riêng cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hạt nhựa, hoặc sử dụng hạt nhựa phục vụ sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn để bổ sung lượng vốn thiếu hụt trong quá trình sản xuất, hoặc thanh toán tiền nhập khẩu hạt nhựa. Giá trị cho vay có thể đạt tới 80% giá trị lô hàng, ACB Hà Nội nhận cầm cố nhiều loại hạt nhựa như PP, HDPE, LDPE, LLDPE,
Cho vay với các mục đích khác
Hình thức này chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu mua sắm xe ô tô, nâng cấp hệ thống máy vi tính, mua trái phiếu và phải đáp ứng có nguồn thu nhập ngắn hạn để trả nợ. Đây cũng là hình thức có nhiều hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cho vay trung và dài hạn
Cho vay đầu tư tài sản cố định
ACB Hà Nội sẽ hỗ trợ cho doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn để đầu tư mới, hoặc sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, văn phòng làm việc, nhà xưởng, nhà kho Điều đặc biệt là doanh nghiệp có thể rút vốn linh hoạt một lần hay nhiều lần tùy theo tiến độ dự án, và được tham gia vào chương trình hỗ trợ đặc biệt dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cho vay dự án
Những doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mới thành lập, có nhu cầu bổ sung vốn để thực hiện một dự án đầu tư mới có thể tìm đến hình thức này. Doanh nghiệp sẽ được nhiều ưu đãi về thời gian ân hạn và tham gia chương trình tài trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
SMEFP
Chương tình tài trợ trung hạn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, đang có nhu cầu bổ sung vốn để mua sắm, nâng cấp máy móc thiết bị, đầu tư xây dựng nhà xưởng với những ưu đãi về lãi suất và thời gian ân hạn. Thời hạn vay có thể lên đến 10 năm, thời gian ân hạn tối đa 2 năm. Đây là chương trình phối hợp giữa ACB và tổ chức quốc tế Nhật Bản, nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
SMELG
Chương trình tài trợ ngắn trung hạn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu bổ sung vốn nhưng không đủ tài sản đảm bảo cho khoản vay. Đây là chương trình phối hợp giữa ACB với tổ chức quốc tế Hoa Kỳ nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn tài trợ.
SMEDF
Chương trình là sự phối hợp giữa ACB với tổ chức quốc tế châu Âu, tài trợ trung dài hạn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ với nhiều ưu đãi về lãi suất và thời gian ân hạn.
Với các hình thức cho vay phong phú doanh số cho vay hàng năm của ACB Hà Nội đều tăng trưởng mạnh, tổng doanh số cho vay năm 2003 đạt 533.049 triệu VND, đến năm 2004 đã đạt 669.844 triệu VND tăng 25,66%. Còn đến năm 2005 con số này là 1.223.878 triệu VND tăng gần 82%. Nếu xét riêng doanh số cho vay doanh nghiệp thì những con số cụ thể được thể hiện qua các bảng sau:
Bảng 2: Doanh số cho vay của ACB Hà Nội bằng VND
phân theo đối tượng cho vay giai đoạn 2003 – 2005
(Đơn vị: triệu đồng)
Thành phần kinh tế
Năm
2003
2004
2005
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
1
Doanh nghiệp nhà nước
4.237
2,19%
0
0
17.420
6,78%
2
Công ty cổ phần, TNHH
37.125
19,19%
41.084
28,13%
64000
24,89%
3
Doanh nghiệp tư nhân
976
0,5%
1.125
0,77%
867
0,35%
4
Doanh nghiệp liên doanh
17
0,01%
23
0,01%
0
0
5
Doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
47.216
24,4%
35.870
24,56%
9.056
3,52%
6
Các đối tượng khác
108.162
55,9%
67.960
46,53%
165.710
64,46%
Tổng cộng
19
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9711.doc