Tính đến nay, Agribank Việt Nam đã ban hành rất nhiều văn bản chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay dự án nói riêng. Đây chính là cơ sở quan trọng để hệ thống Agribank triển khai mở rộng và phát triển mảng thị trường cho vay theo dự án đầu tư, góp phần giải quyết vấn đề về đầu ra của nguồn vốn và tăng cường lợi nhuận của Ngân hàng.
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2126 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hòng hành chính vv…
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
BAN GIÁM ĐỐC
QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
QUỸ TIẾT KIỆM
VĂN PHÒNG
PHÒNG BAN THUỘC HỘI SỞ
CHI NHÁNH TRỰC THUỘC
PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO
PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 8
PHÒNG TÍN DỤNG
PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 9
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG GIAO DỊCH BÙI THỊ XUÂN
PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ
PHÒNG GIAO DỊCH HAI BÀ TRƯNG
PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
PHÒNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
PHÒNG ĐIỆN TOÁN
Phòng quan hệ khách hàng
A. Cá nhân:
a. Đề xuất kế hoạch chính sách:
- Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc chi nhánh triển khai các kế hoạch ngân sách, các chỉ tiêu tài chính và thương mại trong quan hệ với các khách hàng.
b. Thiết lập, duy trì phát triển mối quan hệ với khách hàng.
- Duy trì, phục vụ đối với khách hàng hiện tại đồng thời thiết lập mối liên hệ với các khách hàng tiềm năng trong thị trường mục tiêu để mở rộng khách hàng.
- Theo dõi, quản lý việc sử dụng hạn mức của khách hàng.
c. Tiếp thị, bán các sản phẩm cho khách hàng:
d. Trực tiếp thực hiện việc tiếp thị, tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng, duy trì và phát triển quan hệ của Chi nhánh với các khách hàng.
B. Doanh nghiệp:
a. Đề xuất kế hoạch, chính sách:
- Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc chi nhánh triển khai các kế hoạch ngân sách, các chỉ tiêu tài chính và thương mại, cân đối lãi lỗ trong quan hệ với các khách hàng.
b. Thiết lập, duy trì phát triển mối quan hệ với khách hàng.
- Duy trì, phục vụ đối với khách hàng hiện tại đồng thời thiết lập mối liên hệ với các khách hàng tiềm năng trong thị trường mục tiêu để mở rộng khách hàng.
c.Tiếp thị, bán các sản phẩm cho khách hàng:
- Trực tiếp thực hiện việc tiếp thị, quản lý, chăm sóc, duy trì và phát triển quan hệ của Chi nhánh với các khách hàng.
d. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban giám đốc.
Phòng Kế hoạch kinh doanh( Phòng tín dụng)
a. Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản trị tín dụng của Chi nhánh theo quy trình, quy định của NHNN và của Chi nhánh.
b.Tiếp nhận hồ sơ cấp tín dụng/bảo lãnh từ Phòng Quan hệ khách hàng và nhập dữ liệu đầy đủ, chính xác vào hệ thống quản lý và chịu trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ theo quy định.
c. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban giám đốc.
Phòng Quản lý rủi ro.
a. Thực hiện rà soát, đánh giá và thẩm định rủi ro tín dụng đối với khách hàng.
b. Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng những văn bản hướng dẫn công tác quản lý rủi ro, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro theo quy định, quy trình của Nhà nước và NHNN về công tác quản lý rủi ro.
Phòng dịch vụ khách hàng
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền...); tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
Phòng Thanh toán quốc tế
Thực hiện xử lý các giao dịch tài trợ thương mại theo đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hồ sơ đã được phê duyệt. Thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của ngân hàng nước ngoài. Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế (nếu được giao)
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Công tác kế hoạch - nguồn vốn:
a. Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn; chịu trách nhiệm về việc đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Chi nhánh/NHNN; trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với các khách hàng theo quy định và trình Giám đốc giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phòng có liên quan.
b. Đầu mối, tham mưu, giúp việc Giám đốc chi nhánh tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của Chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn; xây dựng chương trình tháng, quý để thực hiện kế hoạch kinh doanh; xây dựng chính sách marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động vốn và lãi suất của chi nhánh, chính sách phát triển dịch vụ của Chi nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kênh phân phối sản phẩm.
Phòng điện toán
Phối hợp với Phòng điện toán khu vực và trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại Chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dụng ở Chi nhánh theo đúng quy định, quy trình của ngân hàng.
Phòng Tài chính - Kế toán
Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản (giá trị), vốn, quỹ của Chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước và Ngân hàng.
Phòng Tổ chức - Nhân sự
a. Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động; theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể; theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát triển của Chi nhánh theo quy định.
b. Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của chi nhánh (tuyển dụng bố trí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm….) và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức, cán bộ, chính sách đối với người lao động theo Nội quy lao động, Thoả ước lao động tập thể, Công tác thi đua khen thưởng.
c. Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm và trực tiếp hoàn tất thủ tục mở Qũy tiết kiệm/Điểm giao dịch/Phòng giao dịch/Chi nhánh mới.
d. Quản lý (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) hồ sơ cán bộ; quản lý thông tin (lưu trữ, bảo mật, cung cấp...) và lập báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của Phòng theo quy định.
Văn phòng
a.Trực tiếp thực hiện công tác quản lý hành chính văn phòng của Chi nhánh theo quy định.
b.Thực hiện các công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất, đảm bảo an ninh cho hoạt động của Chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao động của cán bộ công nhân viên; trực tiếp quản lý, mua sắm, bảo quản tài sản đảm bảo sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm theo quy định.
c.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban giám đốc.
Các phòng giao dịch
Thực hiên các chức năng như một ngân hàng thu nhỏ.
Ở các phòng giao dịch hầu như chia làm 3 văn phòng nhỏ: Phòng giám đốc, phòng tín dụng và phòng giao dịch. Các hoạt động cho vay diễn ra ở phòng giao dịch, được đóng dấu bởi phòng tín dụng và trình lên phòng giám đốc để ký kết. Khi diễn ra các hoạt động cho vay và thế chấp, thì giám đốc và các cán bộ tín dụng có nhiệm vụ kiểm tra chặt chẽ hợp đồng và các giấy tờ thế chấp nếu có.
2.2. Tình hình hoạt động của NHNN&PTNT Chi nhánh Thủ Đô trong những năm gần đây.
Tình hình huy động vốn:
Với chức năng trung gian tài chính Ngân hàng làm cầu nối giữa những người có lượng tiêng tạm thời nhàn rỗi và những người có nhu cầu sử dụng vốn. Nguồn huy động là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng với định hướng kinh doanh của mình, NHNN&PTNT Việt Nam đã có những chính sách huy động vốn hợp lý, đẩy mạnh việc khai thác vốn trong các tần lớp dân cư với nhiều biện pháp và các sản phẩm phù hợp như: Mở rộng mạng lưới giao dịch thay đổi cơ cấu nguồn vốn linh hoạt trong việc sử dụng chính sách lãi suất tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch với Chi nhánh, từ đó nhanh chóng lấy được uy tín của khách hàng trên mọi miền, NHNN&PTNT Chi nhánh Thủ Đô đã không ngừng cải tiển quy trình nghiệp vụ để phục vụ khách hàng kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, an toàn. Các loại hình huy động vốn đa dạng như: Tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm bảo đảm bằng vàng, tiết kiệm dự thưởng,vv… và còn rất nhiều hình thức khác nữa.
Đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp dân cư Ngân hàng luôn quan tâm đến việc rèn luyện tác phong giao dịch lề lối làm việc và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ nhân viên, do vậy nguồn vốn được huy động của chi nhánh không ngừng tăng lên theo các năm.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn:
Nghiệp vụ tín dụng có vai trò hế sức quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng làm tốt hoạt động huy động vốn mà hoạt động sử dụng vốn kém hiệu quả đầu tư không đúng lúc, đúng chỗ thì kết quả kinh doanh cũng không được như mong muốn. Mặt khác, hoạt động tín dụng của các ngân hàng Thương mại chứa đựng rất nhiều rủi ro phụ thuộc vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Chính vì vậy, việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả là hoạt động quan trọng nhất của các Ngân hàng Thương mại và nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh, đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng đó.
Hiểu được tầm quan trọng của nghiệp vụ tín dụng này, thời gian qua, NHNN&PTNT Chi nhánh Thủ Đô đã bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đầu tư vào các thành phần kinh tế, tìm kiếm mở rộng khách hàng. Sử dụng đa dạng các hình thức đầu tư tranh thủ các nguồn tại trợ uyer thác đầu tư cho vay phát triển kinh tế địa phương. Do đó mà dư nợ đầu tư tín dụng tại Chi nhánh Thủ Đô tăng trưởng không ngừng.
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh cuối năm 2009 của NHNN&PTNT Chi nhánh Thủ Đô.
(Lấy đến hết tháng12 năm 2009) (Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
KH
Năm
TH
31/12
2008
TH
30/06
2009
TH
31/12
2009
+;- So 31/12/09
+;- So KH
'31/12/08
'30/06/09
(+;-)
%
I. Tổng nguồn vốn
1,346,887
890,179
1,172,086
1,216,784
326,605
44,698
(130,103)
90.3%
+ Nguồn nội tệ
1,200,000
799,108
972,751
858,030
58,922
(134,721)
(341,970)
71.5%
+ Ngoại tệ
146,887
91,017
179,335
358,754
267,683
179,419
211,867
244.2%
Phân theo TP KT
1,346,887
890,179
1,172,086
1,216,784
326,605
44,698
(130,103)
90.3%
+ Tiền gửi, tiền vay các TCTD
50,000
41,181
72,683
22,683
31,502
72,683
+ Tiền gửi, tiền vay các TCKT
562,549
689,009
718,195
155,646
29,186
718,195
+ Tiền gửi dân cư
499,433
277,630
441,896
425,906
148,276
(15,990)
(73,527)
85.3%
+ Nguồn vốn ủy thác
0
0
-
-
-
II. Tổng dư nợ
834,955
538,747
892,310
818,445
279,698
(73,865)
(16,510)
98.0%
- Dư nợ nội tệ
750,000
460,864
794,234
735,051
274,187
(59,183)
(14,949)
98.0%
- Dư nợ ngoại tệ
84,955
77,883
98,076
83,394
5,511
(14,682)
(1,561)
98.2%
( Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp )
Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh lấy đến ngày 31/12/2009 cho thấy:
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2009 đạt 1,216,784 triệu đồng, so với tháng trước tăng 44,698 triệu đồng; trong đó tiền gửi các tổ chức tín dụng tăng 31,502 triệu đồng.
Tổng dư nợ đến 31/12/2009 đạt 818,445 triệu đồng, giảm so với 20/11/2009 là 73,865 triệu đồng và so kế hoạch năm 2009 đạt 98%
Tài chính:
+ Tổng thu : 153,299 triệu đồng
+ Tổng chi: 141,163 triệu đồng
+ Hệ số lương đạt được là 1.42
Nguồn vốn nội tệ : 858,030 triệu đồng.
Nguồn vốn ngoại tệ là 358,754 triệu đồng.
Là một chi nhánh mới được thành lập không lâu, nhưng có thể thấy tổng nguồn vốn mà Chi nhánh Thủ Đô huy động được trong năm vừa qua là không nhỏ, tăng dần theo các thời kỳ. Trong đó cơ cấu nguồn vốn hầu như không thay đổi qua các kỳ, nguồn tiền gửi, tiền vay từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại hình huy động. Điều này khẳng định hơn nữa từ những bước đi đúng đắn về các hoạt động cho vay dự án đầu tư của Chi nhánh trong năm qua.
Về cơ cầu nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ. Nhìn chung, cơ cấu nguồn huy động không có biến động lớn, song nguồn huy động nội tệ lại giảm dần về tỷ trọng trong năm vừa qua. Điều này được lý giải là do các doanh nghiệp có xu thế tìm đến vốn vay ngoại tệ. Trong năm vừa qua, tỷ giá hối đoái đi vào ổn định, tỷ giá giao dịch trên thị trường tự do đứng ở mức tương đối thấp và kéo sát lại với tỷ giá niêm yết của Ngân hàng. Chính sự ổn định này đã thu hút doanh nghiệp vay ngoại tệ, vì áp lực lãi suất thỏa thuận tiền đồng tăng cao. Lý do khiến vay ngoại tệ hấp dẫn doanh nghiệp là bởi chênh lệch giữa lãi suất vay bằng VND và USD là khá lớn. Mặc dù đã có sự điều chỉnh giảm, nhưng hiện lãi suất cho vay bằng VND vẫn ở mức 14 – 17%/ năm, trong khi đó, vay vốn bằng ngoại tệ, doanh nghiệp chỉ phải trả cho Ngân hàng ở mức lãi suất khoảng 4 – 6%/ năm. Điều này cho thấy vay ngoại tệ sẽ có lợi hơn đối với những doanh nghiệp có nguồn thu bằng USD. Mặt khác, trong bối cảnh thị trường hiện nay khi tỷ giá hối đoái đang có chiều hướng giảm nhẹ và ổn định hơn so với trước thì lo ngại về rủi ro tỷ giá cũng phần nào giảm bớt, điều này khiến các doanh nghiệp mạnh dạn hơn với tín dụng USD.
Nắm bắt được điều này, Ngân hàng cũng đã những sản phẩm cho vay ngoại tệ có tính phòng ngừa cao hơn giúp những doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi sang VND khi tỷ giá có chiều hướng biến động, giảm rủi ro cho các nhà nhập khẩu sử dụng vốn vay bằng USD để nhập nguyên liệu.
2.2.3. Các loại hình tín dụng được áp dụng tại Chi nhánh Thủ Đô.
NHNN&PTNT Chi nhánh Thủ Đô là một Ngân hàng Thương mại Quốc doanh, hoạt động thường xuyên với các thành phần kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư của các tổ chức kinh tế - xã hội. Vì vậy NHNN&PTNT Chi nhánh Thủ Đô có đầy đủ 3 loại hình tín dụng.
Tín dụng ngắn hạn:
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn tới 1 năm, thường cho vay bổ sung, thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và cá nhân phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng
Tín dụng trung hạn:
Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng phục vụ nhu cầu mu sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh
c. Tín dụng dài hạn:
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm và được sử dụng cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn, đầu tư xây dựng các doanh nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng tín dụng dài hạn để hình thành vốn cố định một phần vốn tối thiểu cho sản xuất( Tuy nhiên tại thời điểm hiện tại NHNN&PTNT Thủ Đô chưa phát sinh khoản vay dài hạn nào).
Thực trạng cho vay của Chi nhánh Thủ Đô thể hiện rõ qua bảng dư nợ dưới đây:
Bảng 2: Báo cáo dư nợ trong năm 2009 của Chi nhánh Thủ Đô:
( Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
KH Năm
TH
31/12/ 2008
TH
30/06/2009
TH
31/12/2009
Dư nợ theo thời gian
834,955
538,747
759,310
818,445
+ Ngắn hạn
575,982
388,769
598,333
645,864
+ Trung hạn
258,973
149,978
160,977
172,582
+ Dài hạn
-
0
0
+ Quá hạn
25,049
167,395
154,183
( Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp )
Qua bảng hoạt động tín dụng của AGRIBANK Chi nhánh Thủ Đô, ta thấy có sự biến động rõ rệt về cho vay qua các thời kỳ. Dư nợ liên tục tăng mạnh kể từ cuối năm 2008. Nguyên nhân là do trong năm 2008, lãi suất huy động tăng cao kéo theo lãi suất cho vay tăng, điều này làm cho các doanh nghiệp ít tiếp cận hơn đến nguồn vốn vay do chi phí tăng cao. Đây cũng là khó khăn chung của các ngân hàng trong năm 2008. Trong năm 2009, lãi suất trên thi trường tiền tệ đã ổn định mặt khác AGRIBANK Chi nhánh Thủ Đô đã thực hiện chính sách khách hàng trên cơ sở chấm điểm tín dụng, đánh giá, phân loại khách hàng, xây dựng và thực hiện cho vay theo hợp đồng khung, hợp đồng hạn mức tín dụng thường xuyên cả bằng VNĐ và ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu vốn cho các khách hàng có quan hệ tín dụng tốt, đồng thời tiếp cận và xây dựng quan hệ với các khách hàng tiềm năng. Hơn nữa, trong năm vừa qua chính sách tiền tệ đã bắt đầu có sự chuyển hướng, từ thắt chặt sang dần nới lỏng. Cùng với chủ trương kích cầu và ngăn chặn suy giảm kinh tế, sự chuyển hướng trên là một yếu tố tạo điều kiện để tín dụng tăng trưởng mạnh trở lại trong năm 2009.
Tuy tổng dư nợ tín dụng của AGRIBANK Chi nhánh Thủ Đô tăng so với năm 2008 nhưng nếu xem xét tổng dư nợ trên tổng nguồn huy động thì tỷ lệ này còn thấp, do đó công tác sử dụng vốn của Ngân hàng chưa thực sự có hiệu quả đặc biệt là trong các hoạt động cho vay trung và dài hạn. Có thể nói việc tạo dựng niềm tin cho khách hàng là một điều đặc biệt quan trọng. Điều này có ảnh hưởng rõ rệt tới hoạt động cho vay dài hạn của chi nhánh. Hoạt động này thường là các hoạt động có quy mô lớn, nhu cầu vay vốn lớn, đòi hỏi Ngân hàng phải thiết lập một hệ thống quản lý cũng như thẩm định chặt chẽ để có thể mang lại lợi ích cũng như hiệu quả tối ưu. Trong năm vừa qua, Chi nhánh Thủ Đô vẫn còn tồn đọng những khoản nợ quá hạn, là những khoản nợ của các doanh nghiệp tồn đọng từ các năm trước. Ngân hàng nên quản lý và có những biện pháp thích hợp để xứ lý khoản nợ này.
2.2.4. Đối tượng tín dụng tại NHNN&PTNT Chi nhánh Thủ Đô
Khách hàng vay vốn tại NHNN&PTNT Chi nhánh Thủ Đô gồm có:
Các pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước
Công ty TNHH, Công ty cổ phần
Hợp tác xã
Các cá nhân và doanh nghiệp tư nhân.
Trong đó phân tích theo thành phần kinh tế như sau:
Bảng 3: Các thành phần vay vốn tại Chi nhánh Thủ Đô
(Đơn vị: Triệu đồng)
31/12/08
Tỷ trọng
31/12/09
Tỷ trọng
+/-
Tổ chức tín dụng
50,000
5.61%
72,683
5.98%
22,683
Tổ chức kinh tế
562,549
63.20%
718,195
59.02%%
155,646
Hộ gia đình cá thể
277,630
31.19%
425,906
35.00%
148,276
Tổng cộng
890,179
100,00%
1,216,784
100%
326,605
( Nguồn : Phòng quan hệ khách hàng )
Tiền gửi của các thành phần kinh tế tăng mạnh trong năm vừa qua nhờ vào tỷ lệ lãi suất ổn định. Về cơ cấu thì tập trung chủ yếu là dư nợ của các doanh nghiệp nhà nước. Bên cạnh đó, dư nợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ gia đình cá thể cũng tăng nhanh. Kết quả này khẳng định một cách chắc chắn đường lối chiến lược là phát triển theo xu hướng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; tăng cường, tập trung vào các khu vực khách hàng tiềm năng, đồng thời có những chính sách ưu đãi hợp lý cho các khách hàng đã từng vay vốn ở Chi nhánh Thủ Đô.
2.2.5. Hoạt động thanh toán.
Thanh toán là một khâu quan trọng của hoạt động kinh doanh Ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Sự vận động của tiền tệ phụ thuộc rất nhiều vào quá trình thanh toán qua Ngân hàng. Với vai trò là trung gian thanh toán của nền kinh tế, các NHTM luôn đổi mới để phục vụ cho nền kinh tế và nó được thể hiện ở các cơ chế nghiệp vụ hình thức công nghệ thanh toán mà Ngân hàng đang áp dụng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, NHNN&PTNT Thủ Đô đã áp dụng các hình thức thanh toán phù hợp, đảm bảo chính xác kịp thời an toàn không xảy ra thấ thoát tài sản của Ngân hàng cũng như của khách hàng. Đặc biệt trong khâu thanh toán đã chú trọng rút ngắn được thời gian luân chuyển vốn. Điều này đã thiết thực đóng góp cho sự vận hành của Tài chính Quốc gia được thông suốt và nhanh chóng trong sự phát triển nền Kinh tế Quốc dân.
2.2.6. Hoạt động đầu tư
Bên cạnh các hoạt động truyền thống mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thủ Đô cũng rất chú trọng đến hoạt động đầu tư. Hầu hết các chứng khoán đầu tư của Chi nhánh là chứng khoán chính phủ, các chứng khoán có độ an toàn cao vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời là nguồn dự trữ thứ cấp cho ngân hàng.
2.2.7. Công tác khách hàng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thủ Đô trong năm 2009 đã tổ chức tốt hội nghị khách hàng hàng năm, thực hiện kế hoạch tiếp xúc trực tiếp với khách hàng sau hội nghị để nắm bắt nhu cầu của khách hàng, có chính sách khách hàng linh hoạt để duy trì các khách hàng co quan hệ tốt với ngân hàng và tìm kiếm thêm các khách hàng mới.
2.3. Thực trạng mở rộng cho vay theo dự án đầu tư của NHNN&PTNT Chi nhánh Thủ Đô
2.3.1. Các quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam.
- Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 1 của Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/02/2005 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN.
- Quyết định số 1035/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 16 tháng 8 năm 2001 về việc cho phép Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam được thực hiện tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn.
- Quyết định số 324/QĐ-NHNN1 ngày 30/09/1998 của Thống đốc NHNN ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, theo đã quy định các tổ chức tín dụng phải thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN.
- Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 992/2001/QĐ-NHNN ngày 06 tháng 8 năm 2001 về việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với các NHTMCP, Công ty tài chính cổ phần, và ngân hàng liên doanh. Quyết định này nhằm hướng dẫn cụ thể hơn nữa, tạo điều kiện cho các TCTD chủ động trong kinh doanh mà vẫn tuân thủ pháp luật.
- Quyết định số 284/QĐ-NHNN1 ngày 25/08/2000 về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, thay thế cho Quyết định số 324/QĐ-NHNN1 ngày 30/09/1998.
- Ngày 31/12/2001, Thống đốc NHNN đã ra quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng, thay thế Quyết định số 284/QĐ-NHNN1. Quy chế mới này được đánh giá là có độ mở rất cao, tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng, tăng năng lực hoạt động kinh doanh để cạnh tranh hiệu quả hơn. Nhờ đó, điều kiện vay vốn đã được nới lỏng, khách hàng chỉ cần có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời gian cam kết, có phương án kinh doanh, dù án khả thi, thực hiện các quy định về đảm bảo…; Ngày 3/02/2005 ra Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 1627 cho phù hợp với thực tế hơn.
- Mới đây, NHNN vừa mới ban hành Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 nhằm hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thoả thuận.
Nhìn chung các quyết định của NHNN đều rất kịp thời và phù hợp với điều kiện vay vốn của các doanh nghiệp cũng như các tổ chức dân cư. Có thể thấy hoạt động của các Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay dự án đầu tư nói riêng có môi trường hết sức thuận lợi để phát triển.
2.3.2. Các quy định của AGRIBANK.
Trước xu hướng cho vay theo dự án đầu tư thành một hệ thống cho vay chính của Ngân hàng hiện nay, AGRIBANK cũng đã sớm có những quy định hướng dẫn các chi nhánh về cho vay dự án đầu tư:
- Quy định cho vay đối với khách hàng Agribank (72/QĐ – HĐQT – TD) ngày 31/03/2002. Quyết định này ban hành kèm theo quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, thay thế cho Quyết định số 06/QĐ – HĐQT ngày 18 tháng 01 năm 2001 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNN&PTNT Việt Nam.
- Triển khai thực hiện QĐ 14/2009/QĐ – TTg Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn NHTM ( v/b 748/NHNN – TDDN ngày 20/02/2009). Trong văn bản, Tổng giám đốc NHNN&PTNT đã chỉ đạo đối với các Chi nhánh triển khai nghiên cứu nội dung Quyết định 14/2009/QĐ – TTg, văn bản 264/NHPT-BL-HTUT để nắm rõ chủ trương, quy định của Chính phủ trong việc hỗ trợ các DN vay vốn, quyền và nghĩa vụ của các bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, trình tự, thủ tục cấp bảo lãnh của NHPT bảo lãnh.
- QĐ về việc thực hiện hỗ trợ lãi suất trong hệ thống Agribank (120/QHQĐ-TDDN ngày 06/02/2009). Trong quy định đã nêu rõ các điều khoản về đối tượng và phạm vi áp dụng; nguyên tắc, thời hạn, mức lãi suất và phương thức hỗ trợ lãi suất; cũng như các quy trình và trách nhiệm của khách hàng vay.
Tính đến nay, Agribank Việt Nam đã ban hành rất nhiều văn bản chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay dự án nói riêng. Đây chính là cơ sở quan trọng để hệ thống Agribank triển khai mở rộng và phát triển mảng thị trường cho vay theo dự án đầu tư, góp phần giải quyết vấn đề về đầu ra của nguồn vốn và tăng cường lợi nhuận của Ngân hàng.
2.3.3. Quy trình cho vay theo dự án đầu tư tại chi nhánh.
a. Đối tượng cho vay:
Các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động kinh doanh tại Việt Nam:
Công ty nhà nước;
Công ty trách nhiệm hữu hạn;
Công ty cổ phần;
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Hợp tác xã;
Doanh nghiệp tư nhân;
Công ty hợp doanh;
Các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 84 Bộ luật dân sự.
Các pháp nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Doanh nghiệp Việt Nam vay vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
Pháp nhân: được công nhận là pháp nhân theo điều 94 và điều 96 Bộ Luật dân sự và các quy định của pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp là thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý, bảo lãnh của các cơ quan chủ quản.
b. Điều kiện vay vốn:
- Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo đúng quy đị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25582.doc