Chuyên đề Mở rộng cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA ÔTÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 3

1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại và phân loại Ngân hàng 3

1.1.1. Khái niệm NHTM 3

1.1.2 Các loại hình Ngân hàng 3

1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng 6

1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng 6

1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 7

1.2.2.1. Đặc điểm về đối tượng cho vay tiêu dùng 7

1.2.2.2. Đặc điểm về mục đích cho vay tiêu dùng 7

1.2.2.3. Đặc điểm về nhu cầu và quy mô cho vay tiêu dùng 8

1.2.2.4. Đặc điểm về rủi ro của cho vay tiêu dùng 8

1.2.2.5. Đặc điểm về lãi suất cho vay tiêu dùng 8

1.2.2.6. Đặc điểm về nguồn trả nợ của các khoản cho vay tiêu dùng 8

1.2.3. Lợi ích của cho vay tiêu dùng 9

1.2.3.1. Lợi ích đối với Ngân hàng 9

1.2.3.2. Lợi ích đối với khách hàng 10

1.2.3.3. Lợi ích đối với kinh tế-xã hội 10

1.2.4. Các loại cho vay tiêu dùng 11

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng 18

1.2.5.1. Nhóm nhân tố vĩ mô 18

1.2.5.2. Nhóm các nhân tố vi mô 20

1.3.Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân 22

Chương II: THỰC TRẠNG CHO VAY MUA ÔTÔ PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 24

2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Đông Đô. 24

2.1.1. Quá trình phát triển 24

2.1.1.1. Lịch sử hình thành 24

2.1.1.2 Những thuận lợi và khó khăn mà Ngân hàng gặp phải 26

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 27

2.1.2.1. Tình hình huy động vốn 27

2.1.2.2.Hoạt động cho vay 28

2.1.2.3. Các hoạt động khác 28

2.2. Hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân 29

2.2.1. Cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân 29

2.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay mua ôtô với khách hàng cá nhân 30

2.2.2.1. Đặc điểm phạm vi cho vay 30

2.2.2.2. Đặc điểm về phương thức trả nợ 30

2.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân 31

2.3. Thực trạng hoạt động cho vay mua ôtô phục vụ đời sống đối với khách hàng cá nhân 31

2.3.1. Căn cứ pháp lý của hoạt động cho mua ôtô phục vụ đời sống đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô. 31

2.3.2. Quy trình cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân 32

2.3.3.Quy định về cho vay mua ôtô phục vụ đời sống đối với khách hàng cá nhân 35

2.4. Đánh giá việc mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân 41

2.4.1. Kết quả hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân giai đoạn 2005-2007 42

2.4.2.Thành công của việc mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân tại BIDV 44

2.4.3.Hạn chế của hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân 44

2.4.4.Nguyên nhân của những hạn chế 45

Chương III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 46

3.2.Định hướng Phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô trong thời gian tới. 49

3.3. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua mới ôtô tại BIDV 51

3.3.1.Cho vay gián tiếp thông qua đại lý bán xe: 51

3.3.2.Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing 51

3.3.3.Tăng cường sự hợp tác với các đại lý bán ôtô và công ty bảo hiểm 52

3.3.4.Hoàn thiện khâu thẩm định trong cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân: 52

3.3.5.Tăng cường công tác huy động vốn và mở rộng mạng lưới hoạt động 52

3.4. Kiến nghị 53

3.4.1.Đối với NHNN 53

3.4.2.Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 53

KẾT LUẬN 54

 

 

docChia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8170 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uốc gia nào đó hạn chế hoặc không cho phép Ngân hàng tiến hành nghiệp vụ cho vay tiêu dùng thì Ngân hàng đó sẽ không thực hiện hoạt động cho vay này. Còn nếu quy định luật pháp liên quan tới hoạt động này quá lỏng lẻo thì hoạt động tín dụng này không thể lành mạnh được. Vì vậy cần có các quy định cụ thể, rõ ràng được xây dựng một cách chuẩn mực, có hệ thống về cho vay tiêu dùng để hoạt động này ngày càng mở rộng hơn. Ngoài ra, hệ thống pháp luật cũng tác động đến cộng đồng dân cư trong xã hội, các doanh nghiệp, các tổ chức khác…đây là những khách hàng của Ngân hàng và từ đó tác động đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Thứ hai là môi trường kinh tế-chính trị: Đây cũng chính là một nhân tố không kém phần quan trọng so với môi trường pháp luật. Những chỉ tiêu như: thu nhập quốc dân (GDP), tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ lệ thất nghiệp…Phản ánh trung thực thực trạng nền kinh tế của một quốc gia. Nếu nền kinh tế của một quốc gia tăng trưởng và phát triển ổn định thì đời sống của người dân có xu hướng phát triển theo, nhu cầu tiêu dùng trong xã hội tăng mạnh. Vì vậy, khi xã hội phát triển thì thu nhập bình quân đầu người tăng dẫn đến chi tiêu cho tiêu dùng tăng mạnh. Tình hình chính trị tác động mạnh đến nền kinh tế cũng như cho vay tiêu dùng: Nếu như một quốc gia thường xuyên xảy ra bạo loạn, chiến tranh, bất ổn về chính trị thì nền kinh tế đó sẽ không thể phát triển. Do vậy tại những nước này, các hoạt động của Ngân hàng cũng sẽ bị đình trệ và không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng mà còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nói chung của Ngân hàng. Vì vậy, phải có một nền kinh tế bền vững và chính trị ổn định thì kinh tế đất nước mới phát triển. Thứ ba là môi trường văn hoá-xã hội: Các yếu tố thuộc môi trường văn hoá-xã hội bao gồm: tập quán xã hội, thói quen tiêu dùng, trình độ dân trí, thị hiếu của người dân, an ninh trật tự, an toàn xã hội…có tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu người dân luôn có mong muốn thoả mãn những nhu cầu của mình một cách nhanh chóng, luôn muốn cải thiện và nâng cao mức sống thì cho vay tiêu dùng sẽ có cơ hội phát triển. Còn ngược lại, nếu người dân có thói quen không thích mua sắm, không có thói quen tiêu dùng quá mức những gì mà họ có ở hiện tại thì xu hướng của họ là sẽ tiết kiệm chứ không phải đến Ngân hàng để vay vốn chi tiêu. 1.2.5.2. Nhóm các nhân tố vi mô Nhóm các nhân tố vi mô xuất phát từ cả hai phía khách hàng và Ngân hàng thương mại. Thứ nhất là những nhân tố xuất phát từ phía khách hàng: ٭Khả năng tài chính của khách hàng: Đây là một chỉ tiêu quan trọng mà Ngân hàng quan tâm khi khách hàng vay vốn. Trong quá trình thẩm định, Ngân hàng không chỉ quan tâm đến tình hình tài chính của khách hàng mà còn quan tâm tới thu nhập hiện tại và khả năng trả nợ của khách hàng: Những khách hàng có thu nhập cao, ổn định thì Ngân hàng sẽ muốn cho vay và trong cho vay tiêu dùng thì đây là tiêu chí quan trọng và các Ngân hàng xem nó là chỉ tiêu quan trọng trong vấn đề cấp tín dụng cho khách hàng. Trên thực tế các khoản cho vay thường tiêu dùng thường có những cam kết trả nợ của khách hàng được bảo đảm dựa trên thu nhập của họ. Vì vậy, người có thu nhập cao tiến hành trả nợ thì ít gây ảnh hưởng trong đến cuộc sống hàng ngày của họ, ít ảnh hưởng đến tình hình tài chính của gia đình họ và khoản tín dụng mà Ngân hàng cấp sẽ an toàn hơn rất nhiều. ٭Đạo đức của khách hàng: Nhân tố này ảnh hưởng đến hành vi trả nợ của khách hàng. Nếu khách hàng có đạo đức tốt, chấp hành tốt quy định trả nợ gốc và lãi của Ngân hàng. Còn nếu khách hàng không có đạo đức tốt thì rất khó khăn trong việc thu hồi nợ. ٭Tài sản đảm bảo: Là cơ sở để phòng ngừa rủi ro tín dụng, nếu khi khách hàng vay vốn mà họ có tài sản đảm bảo thì sẽ an toàn hơn cho Ngân hàng: Khi khách hàng không có khả năng thanh toán thì Ngân hàng có thể phát mại tài sản để thu hồi một phần hay toàn bộ nợ của khách hàng đó. Vậy nên ở Việt Nam, hầu hết các Ngân hàng khi cấp tín dụng cho khách hàng đều yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo. Hai là nhóm nhân tố xuất phát từ phía Ngân hàng: ٭Công tác thẩm định: Quá trình thẩm định trong cho vay tiêu dùng gặp nhiều khó khăn đây chính là nguyên nhân gây ra thời gian thẩm định khá dài nên khách hàng không mặn mà lắm với cho vay tiêu dùng. Cho nên, Ngân hàng tiến hành khâu này một cách nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo chính xác, không gây phiền hà cho khách hàng sẽ tạo được ấn tượng tốt với khách hàng. Điều này sẽ tạo ra một ấn tượng tốt đối với khách hàng cá nhân trong cho vay tiêu dùng. ٭Nguồn nhân lực: Là nhân tố quan trọng không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng mà còn ảnh hưởng tới hầu hết các nghiệp vụ khác của Ngân hàng. Nếu cán bộ Ngân hàng có đạo đức nghề nghiệp cao, có tinh thần trách nhiệm thì hoạt động tín dụng sẽ hạn chế được phần nào rủi ro và tạo ra khả năng phát triển rất lớn. Bên cạnh đó, việc tiếp xúc và giao tiếp trực tiếp giữa nhân viên tín dụng và khách hàng diễn ra thường xuyên nên vai trò của nhân viên tín dụng là rất quan trọng. Vậy nên các Ngân hàng cần có đội ngũ nhân viên có năng lực, có trình độ, có tư cách đạo đức, chất lượng nghề nghiệp. ٭Nguồn vốn của Ngân hàng: Một điều vô cùng quan trọng trong việc mở rộng, đi sâu vào các hoạt động cho vay tiêu dùng đấy chính là nguồn vốn. Nếu một Ngân hàng có vốn càng lớn sẽ đầu tư nhiều vào trang thiết bị, nguồn nhân lực…cho hoạt động cho vay tiêu dùng. Thông qua đó, cho vay tiêu dùng ngày càng được mở rộng và phát triển sâu hơn và Ngân hàng sẽ tăng hạn mức cho vay tiêu dùng. 1.3.Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân Để dánh giá mức độ mở rộng cho vay của Ngân hàng thường sử dụng một số chỉ tiêu sau: - Doanh số cho vay Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng đã cho vay trong thời kỳ (tháng, quý, năm) đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô cho vay qua các năm - Dư nợ cho vay Dư nợ cho vay là chỉ tiêu tích luỹ qua các thời kỳ, là số tiền mà Ngân hàng hiện đang còn cho vay đến một thời điểm nhất định: Dư nợ cho vay là số tiền mà Ngân hàng hiện đang còn cho vay tính đến một thời điểm nhất định. Dư nợ cho vay kỳ này = Dư nợ cho vay kỳ trước + Doanh số cho vay trong kỳ- - Doanh số cho vay trong kỳ Khi dư nợ cho vay mua tăng so với kỳ trước tức là doanh số cho vay trong kỳ lớn hơn doanh số thu nợ trong kỳ, ta có sự mở rộng cho vay đối với Ngân hàng - Tỷ trọng dư nợ cho vay ( R) Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quy mô các món cho vay trong tổng số món vay được Ngân hàng giải ngân R= Dư nợ cho vay/Tổng dư nợ Là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ mở rộng cho vay nhanh hay chậm. Công thức xác định: K= = + Nếu K>0 thì dư nợ kỳ này lớn hơn kỳ trước nên cho vay tăng, phản ánh sự mở rộng đối với cho vay. + Nếu K<0 thì dư nợ cho vay kỳ này nhỏ hơn kỳ trước - Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn Khi các khoản cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân đến hạn thanh toán mà khách hàng chưa trả được nợ và Ngân hàng không có quyết định cơ cấu lại thời hạn nợ thì khoản cho vay đó chuyển thành nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn cho vay/tổng dư nợ cho vay Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay và khả năng thu hồi nợ và là chỉ tiêu quan trọng để Ngân hàng đánh giá và ra quyết định mở rộng hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay mua ôtô cũng là hoạt động tín dụng của Ngân hàng vì vậy nó có những đặc điểm giống cho vay tiêu dùng và các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay mua ôtô cũng giống như các chỉ tiêu của hoạt động cho vay. Chương II THỰC TRẠNG CHO VAY MUA ÔTÔ PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Đông Đô 2.1.1. Quá trình phát triển 2.1.1.1. Lịch sử hình thành Giai đoạn 1957-1980, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam-tiền thân của Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam được thành lập trực thuộc Bộ Tài Chính với quy mô ban Đầu gồm 11 chi nhánh, 200 nhân viên với nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Giai đoạn 1981-1989, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch nhà nước tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Giai đoạn 1990-1994, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) với nhiêm vụ được thay đổi về cơ bản: Ngoài việc tiếp tục nhận vốn Ngân sách để cho vay các dự án thuộc kế hoạch nhà nước thì BIDV đã thực hiện huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển: Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển. Giai đoạn 1995-2000, BIDV được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một Ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước. Đây là thời kỳ BIDV đã khẳng định được vị trí, vai trò là Ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với danh hiệu đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới. Giai đoạn 2001 đến nay, BIDV đã triển khai đồng bộ đề án cơ cấu lại được chính phủ phê duyệt. Dự án hiện đại hoá Ngân hàng và hệ thống thanh toán do Ngân hàng thế giới tài trợ tiến tới phát triển thành một Ngân hàng đa năng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động ngang tầm với các Ngân hàng mang tầm khu vực năm 2010. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch 2 tại 14-Láng Hạ, đi vào hoạt động từ 31/07/2004 theo quyết định số 191/QĐ-HĐQT ngày 05/07/2004 Của Hội Đồng Quản Trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là một trong những cơ sở tiên phong đi đầu trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chú trọng triển khai nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng: hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến theo đúng dự án hiện đại hoá Ngân hàng Việt Nam hiện nay. Việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hoá khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội nhập quốc tế. * Mục tiêu của BIDV -Là một đơn vị thành viên hoạt động trong lĩnh vực hệ thống Ngân hàng thương mại, hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa và cung ứng sản phẩm dịch vụ theo tiêu chuẩn của Ngân hàng khu vực. -Chính sách và định hướng khách hàng: Cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế: Trong đó đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, dịch vụ Ngân hàng của các cá nhân. -Chính sách sản phẩm dịch vụ: Xác định là đơn vị điển hình về phát triển và ứng dụng. * Kế hoạch cổ phần hoá -Mục tiêu cổ phần hoá BIDV là nhằm xây dựng BIDV thành một Ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, có vị thế hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm với các Ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. -Minh bạch hoá và nâng cao năng lực tài chính, giải quyết vấn đề nợ xấu, thúc đẩy khả năng sinh lời, phát triển kinh doanh một cách bền vững. -Tạo áp lực cải cách mạnh mẽ trong mọi hoạt động của BIDV, kiện toàn mô hình tổ chức, cơ cấu quản trị điều hành hiệu quả, hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, phát triển nguồn nhân lực theo chuẩn mực khu vực và quốc tế để nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế. 2.1.1.2 Những thuận lợi và khó khăn mà Ngân hàng gặp phải *Những thuận lợi: -Chi nhánh đặt trên đường Láng Hạ cắt đường Đê La Thành, tiếp giáp với đường Giảng Võ cùng với 8 điểm giao dịch đặt trên toàn thành phố rất thuận tiện để cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tới người dân. -Về cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị, ngay từ khi còn là phòng giao dịch 2 đã được Trung Ương chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai chương trình hiện đại hoá đầu tiên, đây là chương trình có nhiều tiện ích online trên cả nước rất thuận tiện cho công tác thanh toán trên toàn quốc, chuyển tiền trong nước và quốc tế. - Trong quá trình tiến hành cổ phần hoá BIDV chuyển đổi cơ cấu hợp lý theo hướng thông lệ quốc tế là yếu tố quan trọng làm tăng vị thế và uy tín vốn của BIDV, làm tăng giá trị của BIDV qua đó BIDV sẽ trở nên hấp dẫn với các nhà đầu tư trong nước và quốc tế. BIDV từ một Ngân hàng truyền thống thành một Ngân hàng hợp nhất theo hướng Ngân hàng đa năng. *Những khó khăn: - Hiện nay các Ngân hàng đang thiếu tiền đồng nên sẽ giảm cho vay, lãi suất huy động cao điều đó cũng gây khó khăn đối với hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay mua ôtô nói riêng: Theo ông Thiệt, không chỉ Eximbank mà các ngân hàng thương mại cổ phần khác đều đang mất thanh khoản tiền đồng do chính sách thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát của Ngân hàng Nhà nước. Việc mất cung cầu trong thanh toán VND lên cao từ đầu tháng 2 khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng thêm 1%, lên mức 11%. - Khi Việt nam ra nhập WTO đã cam kết giảm thuế nhập khẩu nhưng thời gian gần đây thứ trưởng bộ Tài Chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn vừa ký quyết định số 17/2008/QĐ-BTC điều chỉnh thuế nhập khẩu ôtô, theo đó thuế suất thuế nhập khẩu ôtô nguyên chiếc sẽ tăng 13% từ 70% lên 83%.và thuế nhập khẩu các linh kiện ôtô cũng tăng (quyết định có hiệu lực từ 24/4/2008) điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động cho vay mua ôtô của Ngân hàng. 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 2.1.2.1. Tình hình huy động vốn Huy động vốn năm 2006 đạt 2.341 tỷ đồng chiếm gần 6 % huy đông toàn hệ thống, 6 tháng đầu năm 2007 tăng 380 tỷ đồng (tương đương 15,63%) so với năm 2006 Cơ cấu nguồn vốn huy động năm 2007 Theo khách hàng theo loại tiền Theo thời gian huy động Trong năm 2006 và năm 2007 bên cạnh việc thực hiện các sản phẩm huy động truyền thống, Ngân hàng triển khai các sản phẩm huy động vốn dân cư hấp dẫn góp phần tăng trưởng nguồn vốn: tiết kiệm dự thưởng… 2.1.2.2.Hoạt động cho vay Ngân hàng chú trọng các hoạt động tín dụng doanh nghiệp và mở rộng hơn hoạt động tín dụng tiêu dùng. Về chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, có hệ thống nên tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu giảm, khả năng kiểm soát tín dụng hiệu quả và an toàn hơn. Tính tuân thủ, yêu cầu minh bạch nợ xấu, nợ quá hạn được Ngân hàng tiếp tục đề cao nhằm phản ánh đúng thực chất nợ quá hạn, nợ xấu, trích đủ dự phòng rủi ro và xử lý nợ xấu để chất lượng tín dụng tốt hơn. 2.1.2.3. Các hoạt động khác Các dịch vụ uỷ thác, kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng đều đạt kết quả tốt và tăng hơn so với năm trước. 2.2. Hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân 2.2.1. Cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân Khi mức sống tăng lên, nhu cầu về các tiện nghi cho cuộc sống hiện đại cũng ngày càng lớn. Với một bộ phận giới trẻ có thu nhập ổn định, nhu cầu đó có thể là một ngôi nhà, căn hộ với đầy đủ tiện nghi, thậm chí cả một chiếc xe hơi đời mới. Ông Lưu Đức Khánh, Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) nhận xét: "Dịch vụ tín dụng tiêu dùng đang ở thời điểm nở rộ. Đã qua rồi cái thời người tiêu dùng phải chắt chiu, để dành từng đồng mới dám nghĩ tới việc sắm sửa. Hiện nay, đa số người tiêu dùng mua sắm, chi tiêu cá nhân là vay tín dụng ở Ngân hàng". ABBank chính thức cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng tín chấp từ giữa tháng 4.2007 và đến cuối tháng 8.2007, dư nợ đạt gần 100 tỉ đồng, chiếm khoảng 3% trong tổng dư nợ về bán lẻ của ABBank. Mới đây, ngay khi ra mắt, Công ty tài chính Société Générate Viet Finance (SGVF) đã ký hợp đồng với Honda Việt Nam để cho khách hàng vay mua xe trả góp tại các cửa hàng đại lý của Honda. Ông Philippe Lenain, Tổng giám đốc SGVF cho biết đã nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và thói quen tiêu dùng của người Việt Nam một thời gian dài rồi quyết định có mặt tại thị trường này. Ông Bùi Tấn Tài - Phó tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) cũng cho rằng thị trường tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam rất tiềm năng và sẽ còn Phát triển. "Mảng dịch vụ bán lẻ đang được các Ngân hàng nước ngoài, các định chế tài chính nhắm vào. Bên cạnh đó, không chỉ các Ngân hàng TMCP đang mở rộng dịch vụ bán lẻ mà các Ngân hàng quốc doanh sắp cổ phần hóa cũng đang đẩy mạnh các dịch vụ này" - ông Tài nói. Hiện các Ngân hàng (như ACB, ABBank, Đông Á, HSBC, ANZ...) đã cho ra đời hàng loạt sản phẩm cho vay tín dụng tiêu dùng (từ tín chấp đến thế chấp) để khách hàng mua nhà đất, xây sửa nhà, mua ô tô, du học, du lịch, chữa bệnh, tổ chức đám cưới... 2.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay mua ôtô với khách hàng cá nhân Cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân là một hình thức cho vay tiêu dùng nên nó mang đầy đủ các đặc điểm cho vay tiêu dùng. Ngoài đặc điểm chung, hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân còn đặc điểm riêng sau: 2.2.2.1. Đặc điểm phạm vi cho vay Là các khách hàng cá nhân có thu nhập ổn định, có nhu cầu mua xe để phục đời sống hàng ngày, những loại xe mà họ quan tâm là những loại xe đắt tiền, hiện đại, sang trọng. Nhóm khách hàng này đang ngày càng tăng lên do thu nhập của họ ngày càng cao họ có đủ sức chi trả gốc và lãi cho Ngân hàng nhưng chưa có đủ tiền ngay hoặc muốn bỏ tiền Đầu tư lĩnh vực khác, bên cạnh đó họ cũng nhận thấy rằng đi vay Ngân hàng rất tiện lợi. 2.2.2.2. Đặc điểm về phương thức trả nợ +Khách hàng vay có thể thoả thuận việc trả nợ với khách hàng tuỳ theo thu nhập của họ. +Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải trả phí cam kết nếu có thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. -Đặc điểm về rủi ro hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân : Rủi ro trong hoạt động cho vay cao vì khách hàng thường thế chấp bằng chính chiếc xe đó, nhưng hiện nay rủi ro đó đã giảm đi rất nhiều khi có sự tham gia của lĩnh vực bảo hiểm khi xe của banj có vấn đề: hỏng, mất trộm thì hãng bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm đền bù cho bạn… và thu nhập hiện nay của người dân tăng cao, mức sống cao nên họ đủ khả năng trả nợ cho Ngân hàng. -Đặc điểm về lãi suất: +Thời hạn cho vay tuỳ thuộc vào nhu cầu khách hàng và kết quả thẩm định của CBTD +Lãi suất cho vay được xác đinh dựa trên biểu lãi suất cho vay của BIDV. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, lãi suất sẽ được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng. 2.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân -Đối với khách hàng : Hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng mang lại cho họ nhiều lợi ích: Họ được hưởng tiện ích của chiếc xe mà mình muốn trước khi họ tích luỹ đủ tiền, người đi vay mua ôtô không chỉ đơn thuần đáp ứng những nhu cầu thiết yếu mà nhằm mục đích nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giúp cho họ có cơ hội sở hữu chiếc xe mà mình yêu thích -Đối với Ngân hàng: +Hoạt động này mang lại lợi nhuận không nhỏ cho Ngân hàng do lãi suất cho vay mua ôtô cao, thị trường ôtô tại Việt Nam đang Phát triển và là một thị trường tiềm năng. +Đây là một lĩnh vực mới và là một “miếng bánh ngon” nên rất nhiều Ngân hàng đổ xô vào hoạt động cho vay trên lĩnh vực này, thông qua hoạt động này Ngân hàng mở rộng mối quan hệ với các đại lý xe qua đó họ có thể đánh giá khách hàng một cách đầy đủ hơn. +Mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng, tạo dựng được hình ảnh của Ngân hàng trước các khách hàng và từ đó nâng cao uy tín của khách hàng. 2.3. Thực trạng hoạt động cho vay mua ôtô phục vụ đời sống đối với khách hàng cá nhân 2.3.1. Căn cứ pháp lý của hoạt động cho mua ôtô phục vụ đời sống đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô. Căn cứ pháp lý Đầu tiên là bộ luật dân sự Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Quyết định số 203/QĐ-HĐQT ngày 16/07/2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay đối với khách hàng và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về việc bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung nghị định 178/1999/NĐ-CP. Thông tư số 07/2003/TT-NHNN ngày 19/05/2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hướng dẫn thực hiện một số quy định về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. 2.3.2. Quy trình cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân Theo quy trình nghiệp vụ tín dụng do chủ tịch HĐQT ban hành kèm theo Quyết định số 427-2002/QĐ-HĐQT ngày 13/05/2002, hoạt động cho vay mua ôtô có quy trình như sau: Ngân hàng quảng cáo: Trên các phương tiện thông tin đại chúng Tờ rơi… 2. Khách hàng đến NH xin vay vốn NV A/O cá nhân: Làm việc với khách hàng, Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn 3. Thẩm định hồ sơ NV A/O cá nhân: Tiến hành thẩm định chung về KH Chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm sang phòng thẩm định TSBĐ 4. NV A/O cá nhân tập hợp hồ sơ trình ban TD/Hội đồng TD Tờ trình thẩm định TSBĐ Tờ trình của NV A/O cá nhân Hồ sơ KH cung cấp 5. Hoàn thiện hồ sơ tín dụng P. Thẩm định TSBĐ: Lập hợp đồng bảo đảm tiền vay Làm thủ tục công chứng và nhận bàn giao tài sản (nếu có) NV A/O cá nhân nhập kho hồ sơ TSBĐ, lập HĐ tín dụng.. trình lãnh đạo ký. 6. Thực hiện quyết định cấp tín dụng NV A/O cá nhân chuyển hợp đồng tín dụng đến bộ phận giao dịch để giải ngân 7. Kiểm tra và xử lý nợ vay NV A/O chịu trách nhiệm kiểm tra mục đích sử dụng vốn… P/ Thẩm định TSBĐ kiểm tra về TSBĐ P. Kiểm tra kiểm toán nội bộ kiểm tra lại việc thu lãi (số tiền, thời hạn). Phòng thẩm định TSBĐ Thực hiện định giá TSBĐ Lập tờ trình 8. Tất toán Hợp đồng tín dụng -Bước 1: Sau khi hồ sơ vay được Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng xét duyệt, BIDV có văn bản gửi cho các đại lý xe và khách vay (mua xe) về số tiền mà Ngân hàng đồng ý cho vay. Khách hàng vay phải nộp chênh lệch giữa giá mua xe và số tiền Ngân hàng cho vay vào tài khoản của đại lý xe mở tại BIDV. Bước 2: Đại lý bán xe mang hoá đơn bán hàng và cùng khách hàng đi nộp thuế trước bạ, làm thủ tục đăng ký biển số xe, đăng ký lưu hành và mua bảo hiểm vật chất xe. Bước 3: Sau khi có giấy đăng ký xe của phòng cảnh sát giao thông nhân viên BIDV(A/O cá nhân -thẩm định TSBĐ) cùng với khách hàng tiến hành công chứng Hợp đồng cầm cố. Bước 4: Ngân hàng và khách hàng vay ký kết hợp đồng tín dụng, giải Ngânchuyển vào tài khoản của đại lý xe mở tại BIDV (hoặc chuyển vào tài khoản khác theo chỉ định của đại lý bán xe). Bước 5: BIDV thông báo việc xe đã càm cố cho cơ quan chức năng. Đồng thời cấp giấy sao y theo quy định để đưa xe vào sử dụng. Với trường hợp mua ôtô đã qua sử dụng mà khoản vay được bảo đảm bằng chính chiếc xe hình thành từ vốn vay, trong quy trình cho vay cần lưu ý thêm một số vấn đề sau: + Việc định giá xe ôtô không chỉ căn cứ vào giá trên hợp đồng mua xe mà phải dựa trên kết quả đánh giá chất lượng xe thực tế. Khi định giá xe, nhất thiết phải kiểm tra xe trực tiếp và vận hành xe thực tế, không được định giá gián tiếp trên giấy tờ. + Các chi nhánh cần phải có sự hợp tác với những cơ sở có chuyên môn kỹ thuật ôtô (xưởng sửa chữa, công ty kinh doanh xe ôtô…) để tham khảo khi định giá xe. + Mỗi hồ sơ định giá cần lưu kèm ít nhất 1 văn bản đánh giá chất lượng và giá trị xe của cơ sở chuyên môn kỹ thuật trừ một số trường hợp sau: .Xe đã qua sử dụng do các bên liên doanh sản xuất ôtô trong nước bán ra có bảo lãnh thì có thể tham khảo luôn giá bán của doanh nghiệp này. .Xe của các khách hàng vay vốn tại BIDV để mua và sử dụng chưa quá 3 năm, đã trả hết nợ sau đó có nhu cầu vay lại hoặc đã cho người khác và người mua tiếp tục thế chấp để vay BIDV thì nhân viên Ngân hàng có thể tự định giá căn cứ vào chất lượng xe thực tế và lai lịch sử dụng chiếc xe mà nhân viên ngan hàng nắm được. + BIDV chỉ giải Ngânsau khi khách hàng hoàn thành mọi thủ tục bảo đảm tiền vay. + Sau khi chovay, BIDV chỉ cấp bản sao đăng ký xe để lưu hành xe với thời hạn tối đa 6 tháng/1 lần. Mỗi lần cấp bản sao lưu hành mới yêu cầu khách hàng mang xe đến Ngân hàng mang xe đến Ngân hàng để kiểm tra tình trạng xe (hoặc tạo điều kiẹn cho nhân viên Ngân hàng kiểm tra xe ở địa điểm khác). Sau khi kiểm tra tình trạng xe, tình trạng trả nợ của khách hàng và việc mua bảo hiểm vật chất xe theo quy định, Ngân hàng sẽ cấp bản sao đăng ký xe để lưu hành trong thời gian tiếp theo. 2.3.3.Quy định về cho vay mua ôtô phục vụ đời sống đối với khách hàng cá nhân Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 54/QĐ-HĐQT ngày 12/8/2002 của Hội đồng Quản trị và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNganHang 119.doc
Tài liệu liên quan