MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CHO VAY NGẮN HẠN VÀ MỞ RỘNG CHO VAY NGẮN HẠN DNVVN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.1 Khái niệm DNVVN 3
1.1.2 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường 4
1.1.3 Đặc điểm của DNVVN 6
1.2 Mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN 8
1.2.1 Các hình thức tín dụng ngân hàng 8
1.2.1.1 Theo phương thức cho vay 8
1.2.1.2 Theo thời hạn cho vay 11
1.2.2 Cho vay ngắn hạn đối với DNVVN 12
1.2.2.1 Vai trò của cho vay ngắn hạn đối với DNVVN 12
1.2.2.2 Các vấn đề liên quan đến việc cho vay ngắn hạn 14
1.2.2.3 Quy trình cho vay 16
1.2.3 Mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN 20
1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN 21
1.2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN 23
Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 30
2.1 Giới thiệu về Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 30
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức – Chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng ban 31
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh 2 năm gần nhất 2006 – 2007 32
2.1.3.1 Nguồn vốn 32
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn 33
2.1.3.3 Các hoạt động dịch vụ 35
2.2 Thực trạng DNVVN trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 36
2.2.1 Số lượng và cơ cấu DNVVN 36
2.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của DNVVN 38
2.3 Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 39
2.3.1 Các qui định, qui chế trong cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại NHCT Việt Nam và Chi nhánh 39
2.3.2 Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN những năm gần đây 40
2.3.2.1 Doanh số cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 40
2.3.2.2 Dư nợ cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 42
2.3.2.3 Nợ quá hạn 44
2.4 Đánh giá chung về tình hình mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 45
2.4.1 Các nhân tố thúc đẩy mở rộng cho vay ngắn hạn DNVVN tại Chi nhánh 45
2.4.2 Các nhân tố hạn chế mở rộng cho vay ngắn hạn DNVVN tại Chi nhánh 47
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 49
3.1 Định hướng mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại chi nhánh. 49
3.2 Các giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn với DNVVN tại chi nhánh. 50
3.2.1 Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn với DNVVN từ phía Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 50
3.2.1.1 Xây dựng mục tiêu chiến lược nhất quán đối với DNVVN và thống nhất quan điểm, nhận thức về phát triển DNVVN từ cấp lãnh đạo đến cán bộ nhân viên của Chi nhánh 50
3.2.1.2 Xây dựng chính sách tín dụng tích cực, linh hoạt 51
3.2.1.3 Xây dựng chính sách Marketing ngân hàng hiệu quả 52
3.2.1.4 Hoàn thiện hệ thống thông tin 53
3.2.1.5 Đào tạo cán bộ chuyên sâu về DNVVN 54
3.2.2 Từ phía các DNVVN 55
3.3 Kiến nghị 57
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ 57
3.3.1.1 Kiến nghị về môi trường đầu tư kinh doanh 58
3.3.1.2 Kiến nghị về xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách cho DNVVN 60
3.3.2 Kiến nghị với Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ 62
3.3.3 Kiến nghị với NHNN Việt Nam 62
3.3.4 Kiến nghị với NHCT Việt Nam 63
KẾT LUẬN 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2038 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, qui mô vốn chủ sở hữu…ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN. Nếu vốn chủ sở hữu lớn, ngân hàng có thể theo đuổi chính sách tín dụng mạo hiểm hơn, nghiêng về tìm kiếm lợi nhuận, ngân hàng sẽ cho vay nhiều hơn. Tính ổn định của nguồn tiền gửi sẽ là một yếu tố quan trọng trong việc ngân hàng quyết định cho vay ngắn hạn nhiều hơn hay cho vay trung và dài hạn nhiều hơn. NHTM là tổ chức kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn. Để đảm bảo tính thanh khoản, các ngân hàng thường chủ yếu cho vay ngắn hạn.
+ Chi phí quản lý các món vay của DNVVN cao hơn nhiều so với các đối tượng khác: do khoản vay ngắn hạn là các món vay nhỏ, nhưng để hạn chế rủi ro, ngân hàng vẫn phải tiến hành thẩm định đối với DNVVN theo đầy đủ quy trình, dẫn đến chi phí quản lý vốn cho vay cao. Điều này khiến các ngân hàng e ngại khi thực hiện mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN. Hơn nữa các thủ tục vay vốn tín dụng ngắn hạn của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng chính thức thường phức tạp, điều đó dẫn đến chi phí giao dịch cao và làm cho những khoản tín dụng này trở nên quá đắt đối với các DNVVN.
+ Hệ thống thông tin của ngân hàng hoạt động chưa thật sự hiệu quả: Khả năng thu thập và xử lý thông tin về khách hàng nói chung, về các DNVVN nhỏ nói riêng của các ngân hàng còn hạn chế. Nguồn thông tin chủ yếu vẫn là do doanh nghiệp cung cấp, do vậy, ngân hàng vẫn còn e ngại khi cho vay với các doanh nghiệp mới vay vốn tại ngân hàng lần đầu mà phần lớn vẫn ưa thích cho vay đối với khách hàng cũ. DNVVN hầu hết lại mới được thành lập gần chục năm trở lại đây, khó có khả năng chứng minh tài chính với ngân hàng khi vay vốn. Một hệ thống thông tin hoạt động hiệu quả là một cơ sở quan trọng giúp các ngân hàng mở rộng và kiểm soát các khoản cho vay ngắn hạn đối với DNVVN.
+ Hiệu quả hoạt động Marketing ngân hàng: Hiệu quả hoạt động marketing ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc thu hút khách hàng, giới thiệu về ngân hàng cũng như các tiện ích từ các dịch vụ tài chính mà ngân hàng đem lại, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN.
+ Trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng, nhất là trình độ của các cán bộ tín dụng: Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc và làm việc với khách hàng. Vì thế, trình độ chuyên môn, khả năng giao tiếp, kinh nghiệm làm việc của các cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN, không chỉ trong công tác thẩm định, mà còn trực tiếp giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm, tư vấn cho khách hàng, đem đến cho khách hàng cái nhìn trực tiếp về văn hóa trong kinh doanh của ngân hàng, giúp ngân hàng thiết lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
+ Chính sách lãi suất: Là một trong những yếu tố quyết định đến việc mở rộng cho vay ngắn hạn. Trong thời điểm Chính phủ đang chủ trương thực hiện các chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiểm soát lạm phát đã khiến các NHTM lao vào cuộc cạnh tranh lãi suất gay gắt như hiện nay, việc đưa ra một chính sách lãi suất hợp lý sẽ giúp cho NHTM vẫn có thể mở rộng cho vay ngắn hạn.
+ Hệ thống chi nhánh, mạng lưới của ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh: Để tiết kiệm chi phí giao dịch cho doanh nghiệp và chi phí quản lý khoản cho vay của ngân hàng, thì việc phát triển mạng lưới chi nhánh của ngân hàng chiếm vai trò rất quan trọng. Do đặc điểm của DNVVN là phân bố rộng và phân tán nên nếu ngân hàng có một hệ thống chi nhánh, mạng lưới rộng khắp thì không chỉ có khả năng huy động hết nguồn tiền nhàn rỗi từ người dân và doanh nghiệp, mà còn là điều kiện để ngân hàng mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN.
+ Các qui định về tài sản thế chấp: Những qui định quá khắt khe về tài sản thế chấp, các phương pháp định giá tài sản thế chấp chưa rõ ràng của ngân hàng đã làm cho nhiều DNVVN không thể đáp ứng được khi có nhu cầu vay vốn.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hầu hết các ngân hàng đều muốn mở rộng cho vay nhằm thu lợi nhuận. Vì vậy, để có chiến lược mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN đem lại lợi ích cao nhất, có sức cạnh tranh cao nhất, ngân hàng cần có thông tin về chiến lược kinh doanh của các ngân hàng là đối thủ cạnh tranh.
- Nhóm nhân tố do chủ quan từ phía DNVVN:
Các DNVVN gặp khó khăn trong việc tiếp cận các khoản vay ngân hàng, trong đó có các khoản vay ngắn hạn, một phần là do các doanh nghiệp này không có khả năng, thể hiện:
+ Khả năng lập dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh còn rất hạn chế: Mặc dù môi trường kinh doanh cho các DNVVN đã và đang được cải thiện trong những năm gần đây, song các doanh nghiệp này vẫn còn gặp nhiếu khó khăn và rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh về thị trường, sản phẩm…Hiệu quả thấp của một số dự án đã được triển khai khiến các ngân hàng thận trọng hơn trong việc xem xét và thẩm định các dự án được các doanh nghiệp đệ trình khi vay vốn.
+ Thiếu thông tin tài chính tin cậy về doanh nghiệp DNVVN: Báo cáo tài chính của công ty là nguồn thông tin chính để ngân hàng đánh giá rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, nhiều DNVVN không cung cấp thông tin tài chính đáng tin cậy. Điều này khiến cho DNVVN khó có thể có được các khoản vay từ ngân hàng.
Có hai giải thích cho thực trạng này là: thiếu năng lực hoặc hạch toán kế toán sai. Nhiều DNVVN chuẩn bị ba bộ hồ sơ kế toán, một cho ngân hàng, một cho phòng thuế và một cho chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, cán bộ ngân hàng hiểu rất rõ thực tế này, và đa số họ khẳng định rằng họ thường yêu cầu doanh nghiệp xin vay vốn nộp bản sao báo cáo tài chính có dấu nhận hồ sơ của cục thuế, bởi vì các báo cáo tài chính lập để gửi cơ quan thuế thường thể hiện kết quả hoạt động tài chính xấu nhất. Cung cấp báo cáo tài chính có chất lượng là hết sức quan trọng đối với quá trình xét duyệt cho vay vốn.
Trên thực tế việc chuẩn bị báo cáo tài chính đáng tin cậy và kế hoạch kinh doanh khả thi cho hồ sơ xin vay vốn là rất khó đối với các chủ DNVVN, những người không có kiến thức cơ bản về tài chính.
+ Nhu cầu vay vốn và khả năng tiếp cận các nguồn vốn khác của các DNVVN: Mặc dù có đóng góp to lớn đối với nền kinh tế, tỷ trọng vốn đầu tư ở khu vực này vẫn thấp. Có hai lý do: thứ nhất, nhu cầu về đầu tư vốn của các DNVVN trong nước còn thấp do họ chủ yếu hoạt động trong các ngành sử dụng nhiều lao động. Thứ hai, sự thiếu cơ hội tiếp cận với các nguồn tín dụng làm cản trở việc đầu tư vốn của các doanh nghiệp này.
DNVVN có rất nhiều ưu điểm do những đặc điểm loại hình doanh nghiệp đem lại, tuy nhiên, cũng chính những đặc điểm này đã hạn chế khả năng tiếp cận các nguồn vốn đầu tư: DNVVN rất khó huy động vốn trên thị trường chứng khoán, nguồn vốn ưu đãi từ nước ngoài rất ít…Như vậy, trong thời gian tới để đầu tư cho sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn ngân hàng của các DNVVN sẽ là rất lớn. Đây là một điều kiện để ngân hàng thực hiện việc mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN.
+ Khả năng sinh lời và rủi ro tiềm tàng của các DNVVN: sẽ quyết định tính an toàn và sinh lợi của hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng do đó sẽ ảnh hưởng đến quá trình mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN. Vì, so với các doanh ngiệp lớn và các tổng công ty, rõ ràng các DNVVN chứa đựng nhều rủi ro hơn. Hơn nữa, hiện nay hầu hết sản phẩm của các DNVVN chất lượng không cao, chủ yếu được tiêu thụ trong nước.
+ DNVVN thiếu tài sản bảo đảm tiền vay: Mặc dù trong thời gian gần đây, các ngân hàng thương mại đã nới lỏng quy định về tài sản bảo đảm tiền vay nhưng đây vẫn là một trong những trở ngại đối với các DNVVN khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Hoặc các doanh nghiệp này không đủ tài sản đảm bảo món vay, hoặc nếu có thì giấy tờ chứng minh sở hữu lại không đầy đủ, nhất là các làng nghề. Tuy nhiên, phần lớn các DNVVN đang hoạt động hiện nay là các doanh nghiệp tư nhân, nên chủ sở hữu doanh nghiệp thường có ảnh hưởng lớn trong việc chịu trách nhiệm chi trả đối với các khoản vay ngân hàng.
Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM
2.1 Giới thiệu về Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
- Trụ sở chính tại 37 Hàng Bồ - Hoàn Kiếm- Hà Nội.
- Số điện thoại: (04) 8.245.945 - Fax: (04) 8.267.112
Trước tháng 3/1988, NHCT Hoàn Kiếm tiền thân là một chi nhánh trực thuộc NHCT thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa đảm bảo nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm.
Kể từ sau Chỉ thị số 218/CT ngày 13/07/1987 của HĐBT, thực hiện Điều lệ của NHCT VN, ngày 26/03/1988 NHCT Hoàn Kiếm chính thức tách ra khỏi NHCT thành phố Hà Nội để trở thành một chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam.
NHCT chi nhánh Hoàn Kiếm một đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT Việt Nam(Vietinbank- VietNam bank for Industry and trade), có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Do đó, bên cạnh việc thực hiện đầy đủ các chức năng của một Chi nhánh thì NHCT Hoàn Kiếm còn thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ như một NHTM.
Trải qua quá trình hoạt động hơn 15 năm, NHCT Hoàn Kiếm đã hoà nhập vào hoạt động chung của cả hệ thống Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Mạng lưới giao dịch rộng khắp trên địa bàn quận, gồm: 02 Phòng giao dịch Đồng Xuân và Hồ Gươm, 15 Điểm giao dịch, Quỹ tiết kiệm.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức – Chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng ban
BAN GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
CÁC KHỐI NGHIỆP VỤ
KHỐI QL RỦI RO RO
KHỐI TÁC NGHIỆP
KHỐI HỖ TRỢ
PHÒNG TỔNG HỢP
PHÒNG QL RỦI RO
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ
PHÒNG TIỀN TỆ KHO QUỸ
TOÁN
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG THANH TOÁN XNK
TOÁN
PHÒNG THÔNG TIN ĐIỆN TOÁN
KHỐI KINH DOANH
P. KHDN LỚN
P. GIAO DỊCH ĐỒNG XUÂN
P. KHDN VỪA & NHỎ
P. GIAO DỊCH
HỒ GƯƠM
P. KH CÁ NHÂN
QUỸ TK – ĐIỂM GD
SƠ ĐỒ 2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM
Hiện nay, Chi nhánh có 237 cán bộ nhân viên, trong đó các cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm gần 80%, đội ngũ cán bộ được đào tạo, bố trí phù hợp với năng lực từng người.
Khối kinh doanh: Gồm các phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng để: khai thác nguồn vốn bằng VND & ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng.
Khối quản lý rủi ro: Quản lý và giám sát việc thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ giới hạn tín dụng cho từng khách hàng; Thực hiện thẩm định, tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng; Chịu trách nhiệm xử lý nợ xấu, là đầu mối khai thác, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo qui định nhằm thu hồi nợ xấu.
Khối tác nghiệp: Tham mưu cho Ban giám đốc về các nghiệp vụ, các công tác liên quan đến quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ, kinh doanh tiền tệ, thực hiện các giao dịch theo đúng qui định hiện hành.
Khối hỗ trợ: Gồm các phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tham mưu hỗ trợ, tổ chức cán bộ và đào tạo; thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh, bảo vệ an ninh, an toàn tại chi nhánh; Duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh.
Phòng Giao dịch: Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng: từ huy động vốn đến đầu tư cho vay, từ dịch vụ thanh toán đối nội đến dịch vụ đối ngoại.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh 2 năm gần nhất 2006 – 2007
2.1.3.1 Nguồn vốn
BẢNG 2.1: TỔNG HỢP TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Tiền gửi doanh nghiệp
1.826
66,14
2.259
70,31
2.276
69,75
Tiền gửi dân cư
935
33,86
953,7
29,69
985,000
30,25
Tổng tiền gửi huy động
2.761
100
3.212,7
100
3.263
100
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm)
Thời gian gần đây, các doanh nghiệp đang có xu hướng tham gia đầu tư mạnh vào các định chế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thị trường chứng khoán. Đối với dân cư, do lạm phát nên chuyển sang đầu tư mạnh vào thị trường bất động sản, cộng với sự cạnh tranh lãi suất và mở rộng mạng lưới của các NHTM trên địa bàn gây rất nhiều khó khăn trong huy động vốn của Chi nhánh. Tuy nhiên, Chi nhánh vẫn giữ ổn định và huy động được nguồn vốn lớn, đây là một cố gắng không nhỏ. Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy nguồn tiền gửi huy động được của Chi nhánh đang tăng lên qua các năm, trong đó tỷ trọng nguồn huy động từ các doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với nguồn tiền gửi huy động được từ dân cư.
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tổng tiền gửi huy động
2.761
3.212,7
3.263
Tổng dư nợ cho vay
1.100
1.070
1.100
Hiệu suất sử dụng tiền gửi huy động(%)
39,8
34,3
33,7
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm)
Hiệu suất sử dụng tiền gửi huy động = Tổng dư nợ cho vay/Tổng tiền gửi Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động cao hơn tốc độ tăng trưởng của tổng dư nợ cho vay trong giai đoạn 2005 -2007. Như vậy, Chi nhánh vẫn còn khả năng mở rộng cho vay ngắn hạn đối với các DNVVN để tăng hiệu suất sử dụng vốn thu lợi nhuận cho ngân hàng.
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Chi nhánh đang thực hiện giảm dần dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), tăng dần tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD).
Bên cạnh việc thực hiện duy trì mối quan hệ với các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) vốn là khách hàng truyền thống, Chi nhánh đã chú trọng hơn đối với các doanh nghiệp NQD, vì thế dư nợ khu vực NQD đang tăng lên đáng kể trong cơ cấu tổng dư nợ.
BẢNG 2.3: CƠ CẤU DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Cho vay DNNN
880
80
778
72,71
800
72,73
Cho vay NQD
220
20
292
27,29
300
27,27
Tổng dư nợ
1.100
100
1.070
100
1.100
100
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm)
Đây là một sự chuyển biến hợp lý và đáng khích lệ, vì các khách hàng truyền thống của Chi nhánh từ trước đến nay vẫn là các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn thuộc sở hữu Nhà nước.
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn
BẢNG 2.4: CƠ CẤU DƯ NỢ THEO THỜI HẠN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Cho vay ngắn hạn
200
18,18
220
20,56
410
37,27
Cho vay trung dài hạn
900
81,82
850
79,44
690
62,73
Tổng dư nợ
1.100
100
1.070
100
1.100
100
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm)
Cơ cấu dư nợ của chi nhánh đang được thay đổi theo hướng tích cực. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng từ 200 tỷ đồng vào năm 2005 lên 410 tỷ đồng năm 2007. Đồng thời tỷ trọng cho vay trung dài hạn trong cơ cấu dư nợ của Chi nhánh cũng giảm dần từ 81,82% năm 2005 xuống còn 62,73 % năm 2007.
Tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh: năm 2005 còn tồn tại 63 triệu đồng nợ quá hạn, tuy nhiên, do Chi nhánh thường xuyên rà soát, sàng lọc khách hàng, tăng cường và không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng, thực hiên nghiêm túc quy trình nghiệp vụ đảm bảo vốn tín dụng được đầu tư đúng đối tượng, an toàn và hiệu quả, nên hầu hết các khách hàng có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh. Kết quả là năm 2006, 2007 Chi nhánh không có dư nợ quá hạn, trong năm không phải trích dự phòng rủi ro do chất lượng tín dụng.
2.1.3.3 Các hoạt động dịch vụ
Việc mở rộng mạng lưới hoạt động, triển khai đồng bộ các dịch vụ ngân hàng đa dạng nhằm cung cấp chuỗi sản phẩm mang tính khép kín, đảm bảo tối đa hóa lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng, làm cho hoạt động dịch vụ của Chi nhánh đã có những chuyển biến tương đối toàn diện. Doanh số của hầu hết các hoạt động dịch vụ của Chi nhánh đều tăng lên, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2007:
BẢNG 2.5: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Doanh số thanh toán XNK (trUSD)
50
70
80
Doanh số mua bán ngoại tệ (trUSD)
100
195
20
Doanh số dịch vụ ngoại hối (trUSD)
6
5
7
Doanh số thanh toán trong nước(tỷđ)
32.6
31.5
33
Thu dịch vụ (trđ)
3
3.043
4
Lợi nhuận năm 2007 đạt 65 tỷ VNĐ, tăng 8,3% so với năm 2006, hoàn thành tốt kế hoạch NHCT Việt Nam giao.
2.2 Thực trạng DNVVN trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
2.2.1 Số lượng và cơ cấu DNVVN
Hà Nội là một trong những trung tâm kinh tế lớn của cả nước. Quận Hoàn Kiếm nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội và là quận tập trung nhiều DNVVN nhất trong 9 quận nội thành.
BẢNG 2.6: SỐ LƯỢNG DNVVN ĐĂNG KÝ KINH DOANH 2000-2005
Đơn vị: doanh nghiệp
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Hà Nội
2312
3381
4262
5907
7873
9715
Cả nước
14441
19773
21523
27751
36795
45405
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
BIỂU ĐỒ 2.1: SỐ LƯỢNG DNVVN ĐĂNG KÝ KINH DOANH 2000-2005
Từ bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy sự gia tăng vượt bậc số lượng các DNVVN trong giai đoạn 2000 – 2005. Với xu thế phát triển hiện tại, dự tính đến năm 2010 cả nước sẽ có khoảng 500.000 DNVVN. Đi cùng với con số này là một lượng vốn lớn cần được đáp ứng. Đây là một cơ sở quan trọng để thực hiện mở rộng cho vay ngắn hạn DNVVN.
Cơ cấu đầu tư theo loại hình doanh nghiệp đang dần có sự thay đổi theo hướng tích cực. Tỷ trọng số doanh nghiệp tư nhân trong tổng số DNVVN đăng ký giảm, trong khi đó, tỷ trọng công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần tăng lên. Cho thấy, các nhà đầu tư trong nước đã ý thức được những điểm lợi và bất lợi của từng loại hình doanh nghiệp, có xu hướng lựa chọn loại hình doanh nghiệp hiện đại, tạo cơ sở để doanh nghiệp có thể ổn định, phát triển không hạn chế về quy mô và thời hạn hoạt động với quản trị nội bộ ngày càng chính quy và minh bạch hơn.
Do đặc thù tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm, công tác huy động vốn và cho vay tập trung chủ yếu ở các khách hàng lớn như các tập đoàn, tổng công ty và cơ cấu cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng cao. Tuy vậy, trong 2 năm trở lại đây, do nắm bắt được chủ trương đường lối của Đảng và Chính phủ trong hỗ trợ phát triển DNVVN, nhận thấy tầm quan trọng và khả năng phát triển của loại hình doanh nghiệp này trong điều kiện hội nhập, chi nhánh đã có những cải cách trong chính sách tín dụng. Bên cạnh với việc tăng cường xây dựng mối quan hệ chặt chẽ và chiến lược với các khách hàng lớn truyền thống như Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn điện lực Việt Nam, Tổng công ty lương thực miền Bắc, Công ty hóa chất mỏ…chi nhánh cũng quan tâm chú ý phát triển quan hệ với các DNVVN. Thể hiện ở số lượng các DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng đang dần tăng lên.
BẢNG 2.7: SỐ LƯỢNG DNVVN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH
Chỉ tiêu
2005
2006
2006 so với 2005
2007
2007 so với 2006
Số lượng
Số lượng
Tăng/giảm
Số lượng
Tăng/giảm
DNNN
6
6
0
5
-1
DN ngoài QD
48
45
-3
55
10
DNVVN
54
51
-3
60
9
(Nguồn báo cáo tổng hợp tín dụng của NHCT HK)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, số lượng DNVVN thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có quan hệ vay vốn tại chi nhánh năm 2007 tăng cao hơn so với năm 2005, 2006. Mặc dù số lượng DNVVN thuộc thành phần kinh tế Nhà nước có giảm xuống nhưng tổng số lượng DNVVN vay vốn tại Chi nhánh vẫn tăng. Đây là một tín hiệu tốt, chứng tỏ Chi nhánh đã quan tâm đến việc tài trợ cho các doanh nghiệp thuộc kinh tế ngoài quốc doanh, thành phần chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các DNVVN ở Việt Nam hiện nay, cho thấy hoạt động marketing của Chi nhánh hoạt động khá hiệu quả, đang có xu hướng mở rộng cho vay đối với các DNVVN. Điều này được thể hiện rõ hơn ở biểu đồ sau:
BIỂU ĐỒ 2.2: SỐ LƯỢNG DNVVN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH
2.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của DNVVN
Theo kết quả khảo sát điều tra hơn 63000 DN tại 30 tỉnh thành phía Bắc cho thấy số vốn của các DNNVV còn rất thấp: khoảng 50% DN có vốn dưới 1 tỷ đồng, gần 75% DN có vốn dưới 2 tỷ đồng và có tới 90% DN có vốn dưới 5 tỷ đồng (nguồn: Cục Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa - Bộ Kế hoạch và Đầu tư). DNVVN nước ta hiện nay phần lớn vẫn là DN tư nhân, tập trung nhiều ở lĩnh vực dịch vụ. Nguyên nhân, do lĩnh vực này dễ dàng tham gia, vốn ít, trình độ chuyên môn đòi hỏi không cao, thủ tục hoạt động dễ dàng (không cần nhiều đất đai, nhà xưởng…), ít rủi ro, quay vòng vốn nhanh…
Hệ số sử dụng tài sản: 0,197%.
Hệ số sử dụng vốn: 0,084%.
Trong những năm vừa qua, DNVVN đã thực sự đóng góp tích cực vào tăng kim ngạch xuất khẩu, nhất là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản, thủy sản…Về đóng góp vào ngân sách, mặc dù đóng góp trực tiếp vào nguồn thu ngân sách của các DNVVN chưa tương xứng với tốc độ phát triển của khu vực này, nhưng tỷ trọng nộp ngân sách của các DNVVN đang tăng nhanh trong những năm gần đây và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tổng thu ngân sách Nhà nước.
Tốc độ đổi mới của các DNVVN khá hơn so với DNNN, linh hoạt hơn trong hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh; năng động và thích ứng nhanh hơn với những thay đổi của môi trường; phong phú đa dạng hơn về sản phẩm. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp hàng năm của khu vực DNVVN là khoảng 20%.
2.3 Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
2.3.1 Các qui định, qui chế trong cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại NHCT Việt Nam và Chi nhánh
Bên cạnh những qui định của NHNN đối với các tổ chức tín dụng trong hoạt động tín dụng, Chi nhánh còn phải tuân thủ các qui định, qui chế của NHCT Việt Nam về cho vay các tổ chức kinh tế nói chung, cho vay ngắn hạn đối với DNVVN nói riêng. Dưới đây là những văn bản pháp qui Chi nhánh đang áp dụng hiện nay:
- Công văn số 2992/CV-NHCT 35 ngày 04/07/2006 về việc phân loại khách hàng.
- Quyết định số 072/QĐ-HĐQT-NHCT 35 ngày 03/04/2006 của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam qui định cho vay đối với các tổ chức kinh tế.
- Quyết định số /QĐ-NHCT06 ngày/2006 về việc ban hành quy trình cho vay vốn lưu động Mã số QT.06.01
- Quy định về giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Công thương ban hành kèm theo quyết định số 070/QĐ-HĐQT- NHCT35 ngày 03/04/2006
- Quyết định số 124/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 10/05/2006 của Hội đồng quản trị về việc sửa đổi một số điều của Quy định về giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Công thương ban hành theo quyết định số 070/QĐ-HĐQT- NHCT35 ngày 03/04/2006.
- Văn bản 4110/ CV-NHCT35 ngày 31/08/2006 về việc hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện quy định giới hạn tín dụng khách hàng, bảo đảm tiền vay và cho vay đối với các tổ chức kinh tế.
- Quyết định số 123/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 10/05/2006, Quyết định số 225/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 07/08/2006 của Hội đồng quản trị về việc sửa đổi một số điều của Quy định về cho vay đối với khách hàng là tổ chức kinh tế trong hệ thống Ngân hàng Công thương ban hành theo quyết định số 072/QĐ-HĐQT- NHCT35 ngày 03/04/2006.
2.3.2 Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN những năm gần đây
2.3.2.1 Doanh số cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Để tìm hiểu rõ hơn thực trạng hoạt động cấp tín dụng cho DNVVN tại chi nhánh, ta hãy phân tích bảng số liệu sau:
BẢNG 2.8: CƠ CẤU DOANH SỐ CHO VAY THEO QUI MÔ DOANH NGHIỆP
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Cho vay DNVVN
200
20
180
18,27
190
19,19
Cho vay khác
800
80
805
81,73
800
80,81
Tổng doanh số cho vay
1000
100
985
100
990
100
(Nguồn báo cáo tổng hợp tín dụng của NHCT HK)
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng theo HĐTD trong 1 năm. Doanh số cho vay phản ánh quy mô hoạt động cho vay đối với DNVVN của chi nhánh trong một khoảng thời gian.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, doanh số cho vay đối với DNVVN không ổn định trong giai đoạn 2005 – 2007. Năm 2005, tổng doanh số cho vay của Chi nhánh đạt 1000 tỷ đồng, đến năm 2006 giảm xuống còn 985 tỷ đồng, tăng nhẹ lên 990 tỷ đồng vào năm 2007.
BIỂU ĐỒ 2.3: DOANH SỐ CHO VAY THEO QUI MÔ DOANH NGHIỆP
Trong thời gian này, doanh số cho vay đối với DNVVN chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng doanh số cho vay tại chi nhánh, năm 2005 chiếm 20 %, năm 2006 giảm xuống còn 18,27%, và tăng nhẹ vào năm 2007 lên 19,19%. Để thực hiện được chỉ tiêu trở thành ngân hàng thương mại dẫn đầu Việt Nam về tài trợ cho DNVVN, chi nhánh cần có những giải pháp thiết thực hơn để mở rộng cho vay đối với DNVVN, trong đó có mở rộng cho vay ngắn hạn.
2.3.2.2 Dư nợ cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Cơ cấu dư nợ cho vay theo qui mô doanh nghiệp
Do khách hàng quen thuộc của Chi nhánh vẫn là các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn, tổng công ty. Các khoản cho vay này chủ yếu là các món vay lớn, nhu cầu vay dài hạn cao, hơn nữa, các khoản vay của DNVVN chủ yếu lại là các khoản vay ngắn hạn, với số tiền nhỏ nên dư nợ cho vay khác vẫn chiếm tỷ trọng cao.
BẢNG 2.9: CƠ CẤU DƯ NỢ THEO QUI MÔ DOANH NGHIỆP
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Cho vay DNVVN
100
9.09
95
8.88
110
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2612.doc