MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 3
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 3
1.1.1.1. Cho vay 4
1.1.1.2. Nhận tiền gửi 4
1.1.1.3. Các dịch vụ khác 4
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 6
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay 6
1.1.2.2. Phân loại cho vay 7
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 12
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng 12
1.2.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng 12
1.2.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng 13
1.2.2. Phân loại cho vay tiêu dùng 15
1.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng 21
1.2.3.1. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng 21
1.2.3.2. Điều kiện vay vốn tiêu dùng 22
1.2.3.3. Quy trình cho vay tiêu dùng 23
1.2.4. Mở rộng cho vay tiêu dùng 27
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng 28
1.3.1. Nhân tố từ ngân hàng thương mại 28
1.3.2. Nhân tố từ khách hàng 29
1.3.3. Những nhân tố vĩ mô 30
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng ở ngân hàng nông nghiệp Hà Nội 32
2.1. Khái quát về ngân hàng nông nghiệp Hà Nội 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Nông nghiệp Hà Nội 34
2.1.3. Tình hình hoạt động của ngân hàng nông nghiệp Hà Nội 36
2.1.3.1. Huy động vốn 36
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 38
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế 39
2.1.3.4. Phát triển dịch vụ ngân hàng 41
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng ở ngân hàng nông nghiệp 41
HàNội 41
2.2.1. Hình thức cho vay tiêu dùng 41
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp Hà Nội 42
2.2.2.1. Thẩm định khách hàng trước khi vay vốn 44
2.2.2.2. Ký kết hợp đồng, kiểm tra giám sát trong kỳ cho vay 47
2.2.2.3. Thu nợ lãi và gốc, xử lý những phát sinh 48
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng 48
của ngân hàng nông nghiệp Hà Nội 48
2.3.1. Kết quả cho vay tiêu dùng của ngân hàng nông nghiệp Hà Nội 48
2.3.2. Hạn chế của cho vay tiêu dùng ở ngân hàng nông nghiệp Hà Nội 52
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng ở ngân hàng nông nghiệp Hà Nội 56
3.1. Định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng 56
ở ngân hàng nông nghiệp Hà Nội 56
3.1.1. Định hướng phát triển của ngân hàng trong năm 2008 56
3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng 58
ở ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội 58
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng 58
ở ngân hàng nông nghiệp Hà Nội 58
3.2.1. Giải pháp đối với ngân hàng nông nghiệp Hà Nội 58
3.2.2. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý 65
Kết luận 67
Danh mục tài liệu tham khảo 68
72 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1143 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng nông nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi nộp thuế cao sẽ được đánh giá cao. Cán bộ tín dụng cũng đồng thời tiến hành kiểm tra người chủ cơ quan nơi khách hàng làm việc để đánh giá độ chính xác của thu nhập, độ dài thời gian làm việc, nơi cư trú ghi trên đơn xin vay.
Số dư các tài khoản khoản tiền gửi: Một tiêu thức gián tiếp về tổng thu nhập và sự ổn định thu nhập của khách hàng là số dư tiền gửi trung bình hàng ngày mà khách hàng duy trì trên tài khoản cá nhân của họ. Cán bộ tín dụng có thể kiểm tra các con số này thông qua các ngân hàng có liên quan.
Sự ổn định về việc làm và nơi cư trú: Trong số những yếu tố chính mà một cán bộ tín dụng sẽ quan tâm là khoảng thời gian làm việc. Hầu hết các ngân hàng không muốn cho vay những người mới làm việc tại nơi cư trú hiện tại được một vài tháng, nhất là cho vay những khoản tiền lớn. Thời gian sống tại nơi cư trú hiện tại thường được coi là quan trọng vì nếu khoảng thời gian một người sống tại một nơi càng lâu thì có thể tin rằng cuộc sống của người đó càng ổn định. Còn nếu một người thường xuyên thay đổi chỗ ở thì sẽ là một yếu tố bất lợi cho ngân hàng khi quyết định cho vay.
Hoạt động đảo nợ: Các cán bộ tín dụng rất nhạy cảm với những bằng chứng về việc quy mô của các khoản nợ tăng so với thu nhập hàng năm, hàng tháng của khách hàng. Cũng như đối với tình trạng số dư của tài khoản thẻ tín dụng tăng nhanh hay tình trạng séc phát ra bị gửi trả lại. Việc đảo nợ theo kiểu vay tiền từ người này để trả cho người kia bị hầu hết các ngân hàng phản đối. Đây được coi như một tiêu thức về khả năng quản lý tiền vay của khách hàng. Những khách hàng với khả năng quản lý kém sẽ có thể rơi vào tình trạng có quá nhiều các khoản nợ và sẽ gặp nhiều rắc rối với ngân hàng.
Bảo đảm tiền vay: Trong cho vay tiêu dùng, nguồn thu nợ thứ nhất của ngân hàng là thu nhập của cá nhân như tiền lương, các khoản thu nhập khác. Khi đánh giá khách hàng, nếu thấy nguồn thu nợ thứ nhất chưa có cơ sở chắc chắn thì buộc ngân hàng phải thiết lập thêm cơ sở pháp lý để có thêm nguồn thu nợ thứ hai. Nguồn thu nợ thứ hai bao gồm giá trị tài sản đảm bảo hay bảo lãnh của bên thứ ba.
Nếu khoản vay có tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố) thì ngân hàng phải đánh giá về các điều kiện về tính hợp pháp, số lượng và xác định giá trị của tài sản đảm bảo theo đúng pháp luật của Nhà nước. Các giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo phải được xác nhận của cơ quan công chứng Nhà nước và thẩm định kỹ để biết được mức độ tin cậy của các giấy tờ đó. Trên cơ sở này, ngân hàng mới ra quyết định cho vay được chính xác.
Trong trường hợp khách hàng không có hồ sơ tín dụng hoặc có chất lượng tín dụng thấp thì ngân hàng yêu cầu cần phải có người đứng ra bảo lãnh về việc hoàn trả khoản tiền vay. Nếu người đi vay không thanh toán được khoản nợ thì người đứng ra bảo lãnh có trách nhiệm phải thanh toán. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng chỉ xem việc có người bảo lãnh là một đảm bảo về mặt tâm lý hơn là một nguồn đảm bảo thực sự. Người đi vay sẽ thấy có trách nhiệm hơn trong việc hoàn trả khoản vay vì uy tín của người bảo lãnh. Nhưng các nhà quản lý ngân hàng thường do dự không muốn thực hiện nhiều khoản cho vay có bảo lãnh vì điều đó có thể dẫn tới tổn thất cho cả người bảo lãnh mở tài khoản tại ngân hàng.
Nếu khoản vay có tài sản đảm bảo (cầm cố hoặc thế chấp) thì ngân hàng phải tiến hành thẩm định những tài sản cầm cố này. Quá trình thẩm định sẽ đánh giá về tính hợp pháp, xác định số lượng, giá trị của tài sản theo đúng pháp luật Nhà nước. Trên cơ sở đó ngân hàng mới ra quyết định cho vay.
Sau khi thẩm định ngân hàng xác định mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay và ký kết hợp đồng cho vay.
Mức cho vay: ngân hàng xác định mức cho vay dựa trên các yếu tố:
Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Khả năng trả nợ của khách hàng.
Tỷ lệ cho vay tối đa trên giá trị tài sản đảm bảo.
Khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
Giới hạn tổng dư nợ cho vay của ngân hàng đối với một khách hàng.
Thời hạn cho vay: ngân hàng căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng. Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn, cũng có thể là trung dài hạn.
Lãi suất cho vay: thông thường lãi suất cho vay được xác định theo phương pháp điều chỉnh rủi ro trên giá vốn:
Lãi suất cho vay = Chi phí vốn cho vay + mức lợi nhuận kỳ vọng
Chi phí vốn cho vay = Chi phí huy động vốn + chi phí dự phòng rủi ro tín dụng + chi phí thanh khoản + chi phí hoạt động
Sau khi thẩm định ngân hàng tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và bắt đầu quá trình cấp vốn cho khách hàng.
Giải ngân và kiểm soát trong quá trình cho vay
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng ngân hàng tiến hành giải ngân theo các cách sau:
Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
Phát bằng tiền mặt.
Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung cấp hoặc nếu người cung cấp không có tài khoản tại ngân hàng thì chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Kèm theo việc giải ngân, ngân hàng tiến hành kiểm soát khách hàng: sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ không, có dấu hiệu lừa đảo ko Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi có những dấu hiệu tiêu cực, ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng.
Thu nợ
Hợp đồng tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn. Tiền lãi căn cứ theo lãi suất ghi trên hợp đồng, khách hàng có thể trả làm một lần hoặc nhiều lần theo thỏa thuận.
1.2.4. Mở rộng cho vay tiêu dùng
Đời sống của người dân ngày một nâng cao, kéo theo đó là nhu cầu về tiêu dùng của họ cũng tăng. Đối với những người có thu nhập ổn định nhưng thu nhập hiện tại không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thì họ phải tìm đến ngân hàng. Do vậy, cho vay tiêu dùng là một thị trường tiềm năng. Xu hướng hiện nay là các ngân hàng quan tâm, mở rộng loại hình cho vay này.
Để đánh giá mức độ mở rộng, người ta thường sử dụng chỉ tiêu như doanh số cho vay, dư nợ cho vay tiêu dùng qua những chỉ tiêu này, có thể so sánh được mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng giữa những thời kỳ khác nhau. Nhưng doanh số cho vay tiêu dùng có thể tăng lên kéo theo dư nợ cho vay cuối kỳ cũng tăng lên, tuy nhiên chất lượng các khoản vay có thể giảm đi. Vì vậy, những chỉ tiêu đánh giá này chỉ mang tính tương đối, ngân hàng có thể vì mục tiêu mở rộng cho vay mà hi sinh một vài mục tiêu khác nhưng vẫn ở trong giới hạn có thể chấp nhận.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng
1.3.1. Nhân tố từ ngân hàng thương mại
Chủ trương của ngân hàng về vay tiêu dùng: cho vay tiêu dùng ở ngân hàng thương mại có phát triển hay không là do chính chủ trương của ngân hàng đối với loại cho vay này. Nếu ngân hàng không có một định hướng cụ thể nào để mở rộng cho vay tiêu dùng mà chuyển trọng tâm sang một loại hình cho vay khác, thì tất nhiên hoạt động cho vay tiêu dùng ở đây chỉ bó hẹp trong một phạm vi nào đó.
Tiềm lực về vốn của ngân hàng: yếu tố này cũng hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Cũng giống như những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, để mở rộng quy mô sản xuất thì điều cần thiết là phải có vốn. Ngân hàng cũng vậy, nếu có tiềm lực tài chính mạnh thì ngân hàng có thể mở rộng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ mà nhất là một thị trường đầy tiềm năng như cho vay tiêu dùng.
Kỹ thuật và thủ tục thẩm định: công tác thẩm định hiệu quả và không phức tạp là một trong những yếu tố quan trọng lôi kéo khách hàng. Thẩm định nhằm đưa ra các đánh giá đúng đắn về khách hàng và các khoản vay, từ đó có quyết định cho vay đúng đắn. Một hệ thống các thủ tục và kỹ thuật được xây dựng một cách khoa học, hợp lý và được thực hiện một cách nghiêm chỉnh là yếu tố quyết định đến chất lượng thẩm định và do đó quyết định chất lượng khoản cho vay cũng như mở rộng cho vay.
Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng: là một yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Không thể có một quy trình cho vay đơn giản nếu thiếu những cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
Yếu tố cơ sở vật chất của ngân hàng cũng không thể không nhắc tới. Một ngân hàng với cơ sở hạ tầng, công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại với quy trình nghiệp vụ thực hiện nhanh chóng sẽ tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. Ngoài ra, yếu tố này còn đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
1.3.2. Nhân tố từ khách hàng
Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng: nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng tất nhiên sẽ kéo theo nhu cầu về vay tiêu dùng vì không phải bất cứ ai cũng có đủ tiền để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của mình. Vì vậy nhân tố này ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
Thu nhập khách hàng: phần lớn các món cho vay tiêu dùng có nguồn hoàn trả là thu nhập của khách hàng. Nếu khách hàng có thu nhập cao và ổn định thì họ luôn tin tưởng mình sẽ trả được nợ trong tương lai, vì vậy họ sẵn sàng làm đơn xin vay để đáp ứng cho các nhu cầu hiện tại.
Đạo đức người vay: thiện chí trả nợ của khách hàng sẽ làm cho hiệu quả của việc mở rộng cho vay tăng lên bởi vì việc mở rộng sẽ ít ảnh hưởng đến những chỉ tiêu khác.
1.3.3. Những nhân tố vĩ mô
Môi trường kinh tế: Cho vay tiêu dùng rất nhạy cảm đối với những biến động của môi trường kinh tế. Khi nền kinh tế ở thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, người dân yên tâm và mức thu nhập của họ trong tương lai, nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên, hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại có cơ hội phát triển. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định thì phần lớn người tiêu dùng chỉ mong muốn đảm bảo được cuộc sống ở mức bình thường mà không nghĩ tới việc đi vay để thỏa mãn nhu cầu cao hơn.
Môi trường xã hội: môi trường xã hội cũng ảnh hưởng rất nhiều đến thói quen tiêu dùng của người dân. Thông thường, những nơi thành thị, dân cư có trình độ học vấn cao thì nhu cầu tiêu dùng cũng lớn hơn so với những nơi nông thôn, dân cư đa số sống bằng nghề chính là nông nghiệp. Do vậy, nhu cầu vốn vay ở thành thị cao hơn nơi khác, từ đó tạo ra khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng.
Hệ thống pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước là một nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh nhưng phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cũng phải tuân thủ các quy định của Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Dân sự và các quy định khác. Nếu những văn bản quy định pháp luật nếu không rõ ràng, đầy đủ sẽ tạo những khe hở pháp luật gây rắc rối và tổn hại đến lợi ích cho các bên tham gia quan hệ tín dụng. Ngược lại, sự chặt chẽ và đồng bộ của luật pháp sẽ góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo tính trật tự và ổn định của thị trường để hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung được diễn ra thông suốt và hiệu quả.
Các chủ trương, chính sách của Nhà nước cũng có tác động đáng kể tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu Nhà nước có chủ trương kích cầu, đưa ra các biện pháp để khuyến khích đầu tư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài, tạo công ăn việc làm cho người lao động sẽ tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, GDP tăng, thất nghiệp giam, từ đó làm tăng mức sống của người dân. Đây rõ ràng là tiền để thuận lợi để hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển.
Chương 2
Thực trạng cho vay tiêu dùng ở ngân hàng nông nghiệp
Hà Nội
2.1. Khái quát về ngân hàng nông nghiệp Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập theo quyết định 51 – QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (nay là thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) Chi Nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Thành phố Hà Nội (nay là NHNo&PTNN Hà Nội) trên cơ sở 28 cán bộ cùng 21 Công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công – Nông – Thương thành phố Hà Nội và 12 Chi nhánh Ngân hàng Phát triển nông nghiệp huyện đã hội tụ về tụ sở chính tại số 77 phố Lạc Trung, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Với 1.182 lao động, 18 tỷ nguồn vốn, chủ yếu là tiền gửi Ngân sách huyện và 16 tỷ dư nợ mà hầu hết là nợ cho vay các xí nghiệp Quốc doanh, các hợp tác xã đã thành nợ tồn đọng. Cơ sở vật chất không đáp ứng được yêu cầu kinh doanh. Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Hà Nội sớm phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các Ngân hàng có bề dày hoạt động kinh doanh và có nhiều lợi thế hơn hẳn. Không những thế ngân hàng còn luôn trong tình trạng thiếu vốn, thiếu tiền mặt. Những năm đầu, sự hỗ trợ nguồn vốn của Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Trung ương cũng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn của Liên hiệp các Công ty Lương thực Hà Nội để mua gạo cho nhân dân nội thành, một phần nhu cầu tiền mặt chi lương cho các doanh nghiệp.
Nhận rõ tránh nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới Nông thôn ngoại thành Hà Nội. Ngân hàng đã thực hiện những quyết sách táo bạo, đổi mới nhận thức, kiên quyết khắc phục yếu điểm nhất là thiếu vốn, thiếu tiền mặt. Nhờ vậy từ năm 1990 trở đi NHNo Hà Nội đã có đủ nguồn vốn và tiền mặt thỏa mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng.
Thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất theo quyết định 499A của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Hà Nội đã phối hợp Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ Thành phố đã đẩy mạnh cho vay các sản phẩm Nông nghiệp. Nhờ vậy thu nhập và đời sống nông dân ngoại thành đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ hộ khá và giàu tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống đáng kể.
Tháng 9 năm 1991, 7 Ngân hàng huyện thị: Mê Linh, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Ba Vì, Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây được bàn giao về Vĩnh Phú và Hà Tây.
Tiếp theo đó thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995 NHNo&PTNT Hà Nội đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm về NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Hà Nội lại đứng trước một thử thách mới đó là mang tên Ngân hàng nông nghiệp nhưng lại phục vụ các thành phần kinh tế không mang dánh dấp của sản xuất nông nghiệp giữa nội đô Thành phố Hà Nội.
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, NHNo&PTNT Hà Nội đã chủ động mở rộng màng lưới để huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn nội thành.
Năm 1994 thành lập Ngân hàng Khu vực Chợ Hôm (nay là Hai Bà Trưng).
Năm 1995 thành lập Ngân hàng Khu vực Đồng Xuân (nay là Hoàn Kiếm).
Năm 1996 thành lập các Ngân hàng Quận Tây Hồ, Ba Đình, Thanh Xuân
Năm 1997 thành lập Ngân hàng Quận Cầu Giấy.
Năm 2000 thành lập Ngân hàng Quận Đống Đa và Khu vực Tam Trinh
Năm 2001 thành lập 10 Phòng giao dịch.
Năm 2002 thành lập 2 Ngân hàng Chương Dương và Tràng Tiền Plaza và 11 Phòng giao dịch.
Năm 2003 thành lập 3 chi nhánh: - Chi nhánh chợ Hôm
Chi nhánh Hàng Đào
Chi nhánh Nghĩa Đô
Tháng 12/2004, bàn giao chi nhánh Chương Dương về Long Biên và chi nhánh Tây Hồ về Quảng An.
Năm 2005 thành lập chi nhánh Trần Duy Hưng.
Năm 2006 bàn giao chi nhánh NHNo Cầu Giấy về trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam
Đến tháng 12/2007, NHNo&PTNT Hà Nội có 11 chi nhánh cấp 2 và 23 phòng giao dịch.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Nông nghiệp Hà Nội
Giám đốc.
Các Phó giám đốc
Trưởng phòng Kế toán – Ngân quỹ.
Các phòng (tổ) nghiệp vụ gồm:
Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp.
Phòng Tín dụng.
Phòng Thẩm định.
Phòng Kế toán – Ngân quỹ.
Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán Quốc tế.
Phòng Vi tính.
Phòng Hành chính.
Phòng Tổ chức cán bộ - Đào tạo.
Tổ Kiểm tra kiểm toán nội bộ.
Tổ nghiệp vụ thẻ.
Tổ tiếp thị.
Chi nhánh Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp cấp 2 bao gồm:
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trưng,
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hoàn Kiếm,
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Thanh Xuân,
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Ba Đình,
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Đống Đa,
Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh,
Chi nhánh NHNo&PTNT Tràng Tiền,
Chi nhánh NHNo&PTNT Khu vực Hàng Đào,
Chi nhánh NHNo&PTNT chợ Hôm,
Chi nhánh NHNo&PTNT Nghĩa Đô,
Chi nhánh NHNo&PTNT Trần Duy Hưng,
Phòng giao dịch.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh cấp 2 gồm:
Giám đốc
Phó giám đốc
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
Phòng tín dụng
Phòng Kế toán – Ngân Quỹ
Phòng hành chính nhân sự
Tổ thẩm định
Phòng giao dịch.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội
Giám
Đốc
Phó
Giám
Đốc
Chi nhánh cấp 2
Tổ nghiệp vụ thẻ
Tổ KTKT nội bộ
Phòng TCCB - ĐT
Phòng Hành chính
Phòng Vi tính
Phòng KDNT&TTQT
Phòng Thẩm định
Phòng Tín dụng
Phòng
Nguồn vốn – Kế hoạch
Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Tổ
tiếp thị
Phòng giao dịch
2.1.3. Tình hình hoạt động của ngân hàng nông nghiệp Hà Nội
Trong những năm qua, đặc biệt là năm 2007 – năm thứ 2 thực hiện đề án phát triển hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 – 2010 của chi nhánh NHNo Hà Nội nói riêng và hệ thống NHNo trên địa bàn thủ đô nói chung. Ngân hàng nông nghiệp Hà Nội đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần và sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của cả nước.
2.1.3.1. Huy động vốn
Tổng nguồn vốn huy động trong năm 2007 đạt 15.468 tỷ VNĐ, tăng 2.623 tỷ VNĐ so với 2006, đạt 112% kế hoạch trung ương giao. Trong đó, nguồn nội tệ đạt 14.269 tỷ, nguồn ngoại tệ 1.172 tỷ VNĐ. Tiền gửi dân cư đạt 3.541 tỷ, chiếm 23 % tổng nguồn vốn. Dưới đây là số liệu chi tiết:
Bảng 2.1. Kết quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội
giai đoạn 2005-2007
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Tiền gửi của KBNN, TCTD trong nước
3.637
31,4%
4.359
34%
6.123
39,6%
2. Tiền gửi của khách hàng:
7.666
61,6%
7.718
60,1%
8.595
55,6%
-Tiền gửi không kỳ hạn
2.934
38,3%
3.256
42,2%
3.520
40,9%
-Tiền gửi có kỳ hạn
4.732
61,7%
4.462
57,8%
5.075
59,1%
3. Giấy tờ có giá
298
2,5%
768
5,9%
750
4,8%
Tổng
11.601
12.845
15.468
(Nguồn: Báo cáo về kết quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội)
Đạt được kết quả trên là do NHNo Hà Nội đã thực hiện áp dụng hình thức huy động vốn với nhiều sản phẩm đối với khách hàng gửi tiền như: huy động tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm khuyến mại đối với khách hàng có số dư tiền gửi lớn, tiết kiệm dự thưởng Ngân hàng thực hiện nhiều hình thức trả lãi phù hợp lãi suất và mặt bằng chung của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Đặc biệt, ngân hàng điều chỉnh lãi suất huy động vốn nội, ngoại tệ linh hoạt, kịp thời đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư. Không những thế, phong cách giao dịch được thay đổi ngày một tốt hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất trong giao dịch với khách hàng.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Song song với huy động vốn là hoạt động tín dụng, đây cũng là hoạt động chính của bất kỳ ngân hàng thương mại nào và cũng là hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Tổng dư nợ đạt 3.462 tỷ, tăng trên 1.005 tỷ so với năm 2006. Dư nợ ngắn hạn: 2.025 tỷ chiếm 58,6%. Dư nợ trung dài hạn: 1.437 tỷ chiếm 41,4% tổng dư nợ.
Vốn tín dụng đã tập trung cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời từng bước chuyển dịch cơ cấu đầu tư, tỷ lệ đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 74,6%, tăng 7,6% so năm 2006 và doanh nghiệp nhà nước chiếm 25,4%. Bên cạnh đó chi nhánh triển khai cho vay đồng tài trợ các dự án lớn với số vốn hàng trăm tỷ đồng.
Số liệu cụ thể được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội
giai đoạn 2005-2007
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng dư nợ
2.467
2.457
3.462
- Dư nợ ngắn hạn
1.527
1.336
2.025
+ Nội tệ
914
1.093
1.508
+ Ngoại tệ
613
243
517
-Dư nợ trung hạn
305
433
492
+ Nội tệ
262
350
417
+ Ngoại tệ
43
83
75
-Dư nợ dài hạn
635
688
945
+ Nội tệ
573
601
734
+ Ngoại tệ
62
87
211
(Nguồn: Báo cáo về hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội )
Năm 2007, chi nhánh đã tiếp tục quan tâm đến chất lượng tín dụng, từng bước lành mạnh hóa công tác tín dụng nhăm ổn định và phát triển. Do vậy công tác thẩm định dự án, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ. Ngân hàng đẩy mạnh thu nợ đã xử lý rủi ro, nợ xấu, kiên quyết phân loại nợ theo Quyết định 493 và thực hiện trích rủi ro triệt để. Do vậy, tỷ lệ thu lãi đạt trên 98%, nợ xấu chỉ còn dưới 1%. Nhìn chung, các doanh nghiệp đầu tư đã phát huy hiệu quả đồng vốn đảm bảo trả nợ tốt cho ngân hàng.
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Hiện nay, Việt Nam đã ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vì vậy mà hoạt động kinh doanh đối ngoại ngày càng được củng cố và nâng cao vị thế. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế không phải là một thế mạnh của NHNo Hà Nội, tuy nhiên trong những năm gần đây đã phát triển hơn rất nhiều.
Bảng 2.3 Kết quả thanh toán quốc tế NHNo&PTNT Hà Nội
giai đoạn 2005 – 2007
Đơn vị: triệu USD
Năm
Chỉ tiêu giá trị
2005
2006
2007
A
Nhập khẩu
179,6
124,7
293,3
1
L/C
107,2
62,4
140,4
2
Nhờ thu
16,9
19,2
28,2
3
Chuyển tiền
55,5
43,1
70,7
B
Xuất khẩu
14,9
20,2
52,4
1
L/C
1,3
1,8
2,5
2
Nhờ thu
1,5
4,3
7,1
3
Chuyển tiền
12,1
14,1
42,8
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế NHNo&PTNT Hà Nội 2005-2007)
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh ngoại tệ năm 2007
Triệu USD
Triệu JPY
Triệu EUR
Mua
184,73
953,4
11,63
Bán
184,78
956,5
11,45
Lãi kinh doanh ngoại tệ
3,644 tỷ VND
(Nguồn: Kết quả kinh doanh ngoại tệ năm 2007 của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội)
Trong năm, NHNo Hà Nội đã mở hàng nghìn L/C nhập khẩu với giá trị hàng trăm triệu USD, hàng chục triệu EUR và các loại ngoại tệ khác tăng 74% so với năm 2006, đồng thời mở rộng phục vụ các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu với kim ngạch hàng chục triệu USD tăng 160% so với năm 2006. Ngân hàng đã chủ động khai thác được các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY được gần 185 triệu USD, trên 950 triệu JPY, gần 12 triệu EUR để phục vụ cho khách hàng. Đồng thời, Ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh toán biên mậu như: chuyển tiền (thương mại và phi thương mại), thanh toán bằng hối phiếu, thanh toán bằng chứng từ chuyên dùng biên mậu, thanh toán bằng thư ủy thác, thanh toán bằng thư tín dụng bằng đồng bản tệ doanh số đạt trên 45 triệu CNY tăng 50% so năm 2006.
Dịch vụ ngoại hối ngày càng ổn định và phát huy hiệu quả như: chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh Western Union, thanh toán séc thẻ, thu đổi ngoại tệ mặt, đại lý thu đổi ngoại tệ. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối đã đạt gần 5 triệu USD, Western Union đạt gần 3 triệu USD. Thanh toán thẻ và séc du lịch đạt gần 200 ngàn USD Dịch vụ thu đổi ngoại tệ với 30 đại lý thu đổi ngoại tệ mặt với doanh số gần 17 triệu USD (Quy đổi các loại ngoại tệ) tương đương tới trên 270 tỷ VNĐ. Ngoài ra, chi nhánh đang thực hiện thu đổi nhiều loại ngoại tệ khác như GBP, CHF, CAD, HKD, JYP, AUD, SGD, BATH, CNY nhưng số lượng còn hạn chế.
2.1.3.4. Phát triển dịch vụ ngân hàng
Đến nay Chi nhánh đã triển khai nhiều hình thức dịch vụ: Chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ bảo lãnh, ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi nợ. Thanh toán thẻ ACB, Master Card, Visa Card, American Express, thanh toán séc du lịch
Đến hết năm 2007 có trên 60.000 tài khoản cá nhân có số dư trên 150 tỷ VNĐ, trong đó có 51.600 thẻ ghi nợ với số dư gần 100 tỷ đồng, doanh số hoạt động trên 50 tỷ với trên 350.000 món. Việc phát hành thẻ ghi nợ thực sự đem lại tiện lợi đối với nhân dân và hiệu quả kinh doanh cho NHNo Hà Nội. Ngoài ra, đã phát hành 380 thẻ tín dụng nội địa. Cụ thể, chi nhánh đã triển khai ký hợp đồng chi lương qua tài khoản cho 146 đơn vị: Trong đó có 94 đơn vị hành chính sự nghiệp, 52 đơn vị kinh doanh, trả lương hưu trí 11 phường và nhiều cá nhân với tổng số thẻ đã phát hành đạt 51.644 thẻ, tăng 14.810 thẻ so 2006.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng ở ngân hàng nông nghiệp
HàNội
2.2.1. Hình thức cho vay tiêu dùng
Hiện tại, ở NHNo Hà Nội có các hình thức cho vay tiêu dùng đối với cá nhân như sau:
Cho vay tiêu dùng nhà ở: tài trợ cho các khoản mua nhà hoặc xây mới nhà ở.
Cho vay mua phương tiện đi lại: bao gồm các khoản cho vay tài trợ cho mục đích mua sắm phương tiện đi lại như ô tô, xe máy
Cho vay khác: bao gồm các khoản vay phục vụ nhu cầu mua sắm, y tế, du học
Điều kiện cá nhân vay vốn phục vụ tiêu dùng:
- Khách hàng có hộ khẩu thường trú hoặc trụ sở chính tại những địa bàn mà NHNo Hà Nội đặt trụ sở hoặc chi nhánh. Ngoài ra, ngân hàng cũng mở rộng đối tượng tới những khách hàng có hộ khẩu thường chú ở những vùng lân cận.
- Khách hàng có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Khách hàng có bản giải trình mục đích vay rõ ràng và có nguồn trả nợ chắc chắn, có một phần vốn tự có tham gia vào phương án xin vay.
- Khách hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7585.doc