MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cho vay tiêu dùng tại NHTM 2
1.1 Hoạt động cơ bản của NHTM 2
1.1.1 Khái niệm về NHTM 2
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM 2
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM. 5
1.2.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng. 5
1.2.2Đặc điểm cho vay tiêu dùng. 6
1.2.3 Những loại hình cho vay tiêu dùng. 6
1.2.4 Lãi suất và phương thức cho vay áp dụng cho các khoản cho vay tiêu dùng. 9
1.2.5 Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng. 10
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. 16
1.3.1Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng. 16
1.3.2 Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng. 18
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa 20
2.1 Khái quát về chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa 20
2.1.1 Quá trình phát triển của chi nhánh Đống Đa 20
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Đống Đa 20
2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa 26
2.2.1 Tình hình về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam. 26
2.2.2 Các văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Đống Đa 29
2.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng tại chi nhánh Đống Đa. .32
2.2.4 Phạm vi áp dụng và đối tượng cho vay 32
2.2.5Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Đống Đa 36
2.2.6 Phân tích tín dụng tiêu dùng. 37
2.2.7 Hợp đồng tín dụng. 42
2.2.8 Lãi suất và phương thức cho vay tiêu dùng. 42
2.3 Đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Đống Đa 43
2.3.1 Thành công 43
2.3.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân. 47
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa. 51
3.1 Phương hướng cho vay của chi nhánh. 51
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Đống Đa 51
3.2.1 Thiết lập một chính sách cụ thể về cho vay tiêu dùng. 51
3.2.2 Nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng. 51
3.2.3 Tăng cường áp dụng sản phẩm mới. 52
3.2.4 Tiến hành công tác Marketing đối với hoạt động cho vay tiêu dùng. 52
3.2.5 Nâng cao hơn nữa trình độ cán bộ công nhân viên. 53
3.2.6 Các biện pháp tín chấp. 54
3.2.7 Mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch đến các điểm tiêu dùng mạnh. 54
3.2.8 Hoàn thiện hệ thống dịch vụ tại chi nhánh Đống Đa. 55
3.3 Những đề xuất, kiến nghị. 56
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước: 56
3.3.2. Kiến nghị đối với NHN0 & PTNT Việt Nam: 58
Kết Luận. 60
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3536 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như:
Chính sách khách hàng
Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng.
Lãi suất và phí suất tín dụng.
Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ.
Các khoản đảm bảo.
Chính sách đối với các tài sản có vấn đề.
Hoạt động cho vay tiêu dùng là một trong những lĩnh vực chịu điều chỉnh mạnh mẽ từ chính sách tín dụng của ngân hàng. Một ngân hàng chỉ có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng khi có mục tiêu mở rộng rõ ràng được thể hiện như một cương lĩnh trong chính sách tín dụng. Tại chính sách tín dụng, các mục tiêu đã được cụ thể hoá thành hoạt động của ngân hàng.
1.3.1.2 Hoạt động Marketing của ngân hàng.
Trong mỗi giai đoạn, mỗi ngân hàng đều có một chiến lược Marketing riêng biệt phù hợp với những điều kiện hiện tại. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, ngân hàng có thể nắm bắt toàn bộ các thông tin về môi trường kinh doanh, về khách hàng trên cơ sở này, các ngân hàng sẽ sử dụng một cách linh hoạt, mềm dẻo các chính sách để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng từ đó mà đạt được mục tiêu đề ra. Lĩnh vực cho vay tiêu dùng là một xu hướng mới, đặc biệt là đối với Việt Nam, chính vì thế mà công tác Marketing tốt sẽ quyết định sự thành công của việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
1.3.1.3 Mạng lưới của ngân hàng.
Trong điều kiện ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, thì việc một ngân hàng hiện hữu ngay trong nhà khách hàng là điều đã trở nên bình thường. Tại bất kỳ đâu khách hàng cũng có thể tiến hành kiểm tra tài khoản hay thực hiện các giao dịch với ngân hàng. Tuy nhiên trên thực tế, hầu hết các khách hàng đều muốn được trực tiếp đến giao dịch với ngân hàng, nơi mà họ có thể được trực tiếp nói chuyện hay được nghe những lời khuyên từ nhân viên tín dụng. Do đó cùng với việc xây dựng các tiện ích từ loại hình ngân hàng trực tuyến, các ngân hàng cũng chú trọng phát triển một mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch nhằm phục vụ khách hàng được tốt hơn, đặc biệt là trong điều kiện công nghệ còn chưa phổ cập rộng rãi tại nhiều quốc gia rất nhiều quốc gia trên thế giới.
Trong hoạt động cho vay tiêu dùng các ngân hàng thường mở những chi nhánh, phòng đại diện tại những khu dân cư, nơi có nhiều mục đích vay vốn nhằm phục vụ cuộc sống. Tại những địa điểm gần khách hàng, ngân hàng có thể dễ dàng tiến hành cho vay, thẩm định, giải ngân… có nhiều điều kiện thuận lợi để mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.3.1.4 Công nghệ của ngân hàng
Công nghệ đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, các tiện ích, tốc độ xử lý thông tin và đưa ra các quyết định phù hợp với khách hàng luôn đảm bảo sự thành công trong công việc tín dụng. Ngân hàng không chỉ cung ứng những sản phẩm có trình độ kỹ thuật phù hợp với môi trường kỹ thuật tại địa phương mà còn phải đi trước xã hội một bước trong những ứng dụng về khoa học kỹ thuật. Chỉ có như thế ngân hàng mới có thể phục vụ đối với hầu hết mọi tầng lớp dân cư và có thể kiểm soát được mặt trái của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là với các sản phẩm cho vay tiêu dùng qua mạng và mua hàng qua mạng.
1.3.1.5 Hệ thống dịch vụ của ngân hàng
Một ngân hàng hiện đại là một ngân hàng đa năng với nhiều tiện ích từ nhiều sản phẩm dịch vụ, trên thực tế, nhiều ngân hàng đã tự hào vì họ là một bách hoá tài chính. Một số quan điểm cho rằng loại hình ngân hàng chuyên doanh cũng có ưu điểm vì sự chuyên môn hoá của họ, tuy nhiên đa số quan điểm lại ủng hộ hơn một hệ thống dịch vụ đa dạng có thể bổ sung, hỗ trợ cho nhau để đem lại cho khách hàng sự thoả mãn tối đa.
Cho vay tiêu dùng là một trong những sản phẩm của ngân hàng, nó sẽ được mở rộng và phát triển hơn nữa nếu bên cạnh nó có một hệ thống các sản phẩm có thể hỗ trợ nó tốt nhất. Chẳng hạn như đối với hình thức cho vay mua nhà, khách hàng có thể đến với ngân hàng để nhờ tư vấn về thị trường bất động sản với một khoản phí nhỏ.
Ngay trong hoạt động cho vay tiêu dùng cũng cần sự đa dạng hoá, khách hàng có thể tìm đến với ngân hàng để thực hiện một hay nhiều mục đích tiêu dùng nếu ngân hàng đó có một danh mục đa dạng các hình thức cho vay tiêu dùng khác nhau.
1.3.1.5 khả năng đánh giá các khoản vay.
Một ngân hàng với khả năng thẩm định, phân tích tốt các khoản vay có thể giúp ngân hàng loại bỏ được những khoản cho vay có vấn đề và giảm thiểu được những trường hợp từ chối những khoản vay tốt. Hoạt động cho vay tiêu dùng là loại hình chứa nhiều rủi ro và khó đánh giá nhất, tuy nhiên nếu có thể đánh giá chính xác được mức độ rủi ro của các khoản vay, ngân hàng có thể tăng đáng kể trong số lượng cũng như doanh số các khoản vay.
1.3.2 Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng.
1.3.2.1 Môi trường chính trị.
Quy định về hoạt động cho vay ảnh hưởng rất lớn đến danh mục cho vay của ngân hàng, bởi vì danh mục cho vay có vai trò rất lớn đối với trạng thái rủi ro và an toàn trong hoạt động ngân hàng. Chính vì vậy theo luật, có một số hạn chế nhằm đảm bảo công bằng, an toàn. Tuy nhiên điều gây khó khăn cho các ngân hàng chính là từ những quy định chung chung. Nhiều khi, trong mỗi thời kỳ, với mỗi mục tiêu phát triển kinh tế khác nhau, các chính sách có thể thay đổi, gây những tác động không nhỏ tới các hoạt động ngân hàng nói chung và việc mở rộng cho vay tiêu dùng nói riêng.
Ngoài ra thì tình hình an ninh, trật tự xã hội... cũng có những ảnh hưởng nhất định đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Chẳng hạn, tình hình an ninh, trật tự xã hội tốt thì người dân có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn là dự phòng cho sự kiện bất thường, từ đó ngân hàng có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trong một xu hướng tiêu dùng tăng cao.
1.3.2.2 Môi trường dân cư.
Mỗi một địa phương có một đặc điểm riêng về nhân khẩu, Đó là độ tuổi trung bình, thu nhập bình quân, trình độ dân trí, thói quen tiêu dùng... Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng thì môi trường nhân khẩu có ảnh hưởng rất lớn. Theo những nghiên cứu về ảnh hưởng của môi trường nhân khẩu đối với cho vay tiêu dùng tại nhiều ngân hàng cho thấy:
Xu hướng tiêu dùng thay đổi theo độ tuổi của con người, Trong đời người ai cũng có những thời điểm có nhu cầu tiêu dùng lớn, thậm chí vượt ra khỏi mức thu nhập gấp nhiều lần. Ở Việt Nam, theo tổng hợp từ VNEXPRESS, độ tuổi tiêu dùng nhiều nhất là từ 25-35, càng trở về sau thì mức độ tiêu dùng cũng giảm đi.
Xu hướng tiêu dùng có sự khác biệt theo trình độ dân trí. Đối với những người có trình độ hiểu biết, đặc biệt là về lĩnh vực ngân hàng thì xu hướng sử dụng các khoản vay để phục vụ cho mục đích tiêu dùng thường lớn hơn và diễn ra với tần suất nhiều hơn so với những người khác.
Thói quen tiêu dùng của người dân tại mỗi địa phương cũng có những ảnh hưởng nhất định tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Tại nhiều khu vực, người dân đòi hỏi những mặt hàng khác nhau phục vụ cho nhu cầu đời sống hàng ngày. Chính thói quen này đã tạo nên mức độ tiêu dùng khác nhau tại mỗi khu vực.
1.3.2.3 Môi trường kinh tế.
Xu hướng tiêu dùng của dân cư thường có ảnh hưởng lớn từ xu hướng phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế có xu hướng phát đạt thì hoạt động tiêu dùng cũng có xu hướng mở rộng hơn. Người tiêu dùng có kỳ vọng về một thu nhập cao trong tương lai và sẽ dễ dãi hơn đối với các quyết định tiêu dùng. Họ sẵn sàng chi những khoản tiền lớn, thậm chí hơn nhiều lần so với mức thu nhập hiện tại. Điều này sẽ rất thuận lợi cho ngân hàng thực hiện các khoản cho vay tiêu dùng. Ngược lại nếu nền kinh tế có xu hướng thu hẹp thì người dân có xu hướng tích luỹ nhiều hơn là tiêu dùng, và doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng có chiều hướng giảm xuống.
1.2.3.4 Môi trường kỹ thuật
Đó là sự phát triển của khoa học, công nghệ, sự sáng tạo của con người trong lĩnh vực kỹ thuật và mức độ áp dụng thành tựu khoa học vào cuộc sống đời thường. Các nhà ngân hàng phải luôn nắm bắt sự thay đổi của môi trường kỹ thuật, tạo điều kiện áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh
1.3.2.4 Sự cạnh tranh từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.
Trong một môi trường ngày càng có nhiều sự cạnh tranh như thời đại ngày nay thì sự thành công chỉ có thể có khi đã là người chiến thắng trong cạnh tranh. Với việc hàng loạt các ngân hàng với quy mô khác nhau đang ngày càng chú ý hơn tới lĩnh vực cho vay tiêu dùng như một nguồn lợi nhuận không thể thiếu trong tương lai thì hiển nhiên mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này đang ngày càng tăng lên. Để có thể mở rộng được hoạt động cho vay tiêu dùng, các ngân hàng phải liên tục thay đổi chính bản thân mình nhằm tăng cường sức cạnh tranh.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa
2.1 Khái quát về chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa
2.1.1 Quá trình phát triển và tổ chức bộ máy của chi nhánh Đống Đa
2.1.1.1 Quá trình phát triển.
Năm 1998,hệ thống Ngân hàng chuyển đổi từ một cấp sang hai cấp.Từ đó,cùng với cơ chế quản lý mới của hệ thống NH và những nhu cầu mới trong cơ chế thị trường như tiết kiệm,đầu tư gia tăng,hệ thống NH ngày càng được mở rộng và phát triển.NHNo & PTNT Việt Nam là một trong những NH có mạng lưới chi nhánh cấp 1 được thành lập theo QĐ/27/06/1988 của Tổng Giám Đốc NHNo & PTNT Việt Nam trên cơ sở tách chuyển từ NHNo Thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho đầu tư,phát triển kinh tế thủ đô, đặc biệt thong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chi nhánh NHNo & PTNT Đống Đa là chi nhánh cấp II của NHNo & PTNT Hà Nội được thành lập năm 2000,nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên dịa bàn và góp phần mở rộng quy mô hoạt động của NHNo & PTNT Hà Nội,trụ sở chính đặt tại 154 Tôn Đức Thắng.Từ ngày 1/04/2008 chi nhánh ngân hàng đã chuyển sang mô hình ngân hàng cấp I trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam,trụ sở chính dặt tại 3/37 Đê La Thành-Đống Đa-Hà Nội. Hiện nay trụ sở ngân hàng đã chuyển về một trụ sở khang trang tại 211 Xã Đàn - Đống Đa - Hà Nội.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc
Các phòng ban:
-Phòng Hành chính nhân sự
-Phòng Kế hoạch kinh doanh
-Phòng kế toán ngân quỹ
-Phòng kiểm soát
- Phòng dịch vụ marketing
Các phòng giao dịch:
-PDG Số 23:54 Tôn Đức Thắng
-PGD Số 24 : Số 1 Nguyên Hồng
-PGD Số 25 : Số 158 Thái Thịnh
-PDG số 26 :318 Xã Đàn
Ban giám đốc:1 giám đốc,3 phó giám đốc có nhiệm vụ:
+)Xây dựng chương trình theo kế hoạch và điều hành công việc hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo sự chỉ đạo của ngành,NH thành phố -NH cấp ủy quyền cơ sở.
+)Kịp thời phổ biến và kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách,công tư,chỉ thị và nghị đinh của ngành đối với cán bộ công nhân viên.
+)Chăm lo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và đời sống của CBCNV trong chi nhánh.
Phòng Hành chính nhân sự:
Chức năng:
+Tư vấn tham mưu cho Giám đốc về pháp lý có liên quan đến toàn bộ hoạt động của chi nhánh.
+Thực hiện việc quản lý nhân sự,đào tạo và công tác hành chính,thi đua khen thưởng, thông tin tiếp thị,quản trị chi nhánh.
Nhiệm vụ:
+Nghiệp vụ hành chính nhân sự
+Nghiệp vụ Marketing
Phòng kế hoạch kinh doanh:
+Xây dựng chiến lược khách hàng,đề xuất chính sách và có kế hoạch từng bước mở rộng quan hệ tín dụng với các Doanh nghiệp, hộ sản xuất ,khách hàng cá nhân trên địa bàn.
+Tiếp nhận thẩm định và trực tiếp cho vay các dự án và chương trình vay vốn của các doanh nghiệp,khách hàng cá nhân theo quy định của ngân hàng TW,cũng như của ngân hàng cấp trên.
+Thường xuyên phân tích,kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn,phân loại nợ…..để tìm biện pháp thu hồi nợ đúng hạn.
+Lập báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của lãnh đạo.
+Thực hiện các nhiệm vụ khác của lãnh đạo chi nhánh giao.
Phòng Kế toán ngân quỹ: 11 đồng chí có nhiệm vụ giúp giám đốc tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán ,quản lý tài chính,kinh doanh dịch vụ theo quy định của NHNo &PTNT Việt Nam và pháp luật hiện hành.
+Thực hiện nghiệp vụ Kế toán_Ngân quỹ:
Trực tiếp hạch toán kế toán ,hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính,quyết toán kế hoạch thu,chi tài chính đối với chi nhánh trên địa bàn để trình ngân hàng cấp trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng quỹ chuyên dụng theo quy định
Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán ,quyết toán và câc báo cáo theo quy định.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo quy định
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định
Quản lý ,sử dụng thiết bị thông tin,điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo & PTNT
Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
+Nghiệp vụ dịch vụ
+Nghiệp vụ điện toán
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của NHNo &PTNT về tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm tra và kiểm soát nội bộ.
Phòng giao dịch
Huy động vốn trong nước cả nội và ngoại tệ của mọi tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định về hình thức huy động vốn của NHNo & PTNT Việt Nam.
Cho vay: Tổ chức giải ngân thu lãi thu nợ theo hợp đồng tín dụng,các hình thức cho vay khác theo quy định của NHNo & PTNT và giám đốc chi nhánh Đống Đa.
+Nghiên cứu ,tìm hiểu,giới thiệu khách hàng,phân loại khách hàng
+Mở tài khoản TG và làm dịch vụ chuyển tiền,thực hiện thu chi tiền mặt và các dịch vụ NH theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam và giám đốc chi nhánh Đống Đa.
+Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt,các loại chứng từ có giá,thẻ phiếu trắng các loại hồ sơ lưu về KH và quản lý tốt các trang thiết bị.
+Tuyên truyền giải thích các quy định về huy động vốn,thủ tục cho vay và các dịch vụ ngân hàng khác.Tiếp thu ý kiến đóng góp của KH về hoạt động để phản ánh kịp thời cho đơn vị quản lý.0
Phòng dịch vụ Marketing
2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa
2.1.1 Tình hình cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
Ở các nước phát triển, tỷ trọng cho vay tiêu dùng thường chiếm 40-50% trên tổng dư nợ, thì tỷ lệ này của các TCTD Việt Nam chỉ chiếm 5% trên tổng dư nợ tín dụng. Với tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay và với số dân trên 82 triệu người đang mở ra thị trường cho vay tiêu dùng vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng. Tuy nhiên hiện nay, một số thủ tục cho vay tiêu dùng vẫn còn vướng mắc.
Ví dụ như thủ tục cho vay có tài sản bảo đảm là nhà, đất phải qua nhiều thủ tục quá phức tạp, nên nhiều nhu cầu vay nhưng không vượt qua được về thủ tục hành chính, do đó không tiếp cận được các khoản vay, nhiều thủ tục khách hàng không biết rõ như việc đăng kí giao dịch bảo đảm chưa được hướng dẫn đầy đủ...; việc quản lí các khoản vay tiêu dùng đối với cán bộ, công chức, viên chức có nhiều khó khăn do các khoản vay này thường được bảo đảm bằng tiền lương, trong khi tiền lương của cán bộ quá thấp, nên thời gian thu hồi nợ thường dài và cá biệt một số trường hợp ý thức của người đi vay chưa cao nên việc thu hồi nợ gặp khó khăn.
Một số cơ quan quản lý lao động xác nhận cho cán bộ, công chức, và người lao động của cơ quan mình vay vốn cùng một lúc ở nhiều TCTD khác nhau, nhưng không thông tin cho NH biết hoặc thông tin không kịp thời, nên có trường hợp người đi vay đã chết, chuyển công tác hay thôi việc nhưng NH vẫn không nắm được dẫn đến khó khăn trong công tác thu hồi nợ.
Việc cho vay du học hiện cũng gặp nhiều khó khăn do còn thiếu các quy định và không đồng bộ nhất là đối với nhu cầu vay bằng ngoại tệ. Đối với việc cho vay đi xuất khẩu lao động hoặc làm việc ở nước ngoài có thời hạn còn khô khăn, do các DN được phép xuất khẩu lao động thường ở xa các TCTD. Vì vậy, để hoàn thành thủ tục vay vốn khách hàng rất mất thời gian và làm chậm tốc độ giải ngân.
Hiện nay, Nhà nước đang tiến hành tổ chức, sắp xếp lại các DNNN, do đó sự ổn định và đảm bảo thu nhập cho cán bộ, viên chức và người lao động bị ảnh hưởng đáng kể, tác động không nhỏ tới quyết định cho vay của NH...
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Đống Đa
Tình hình tài chính tháng 12/2007 Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
QTN chung
Tổng thu nhập nội bảng
99.764
Tổng chi nội bảng
92.312
Quỹ TN đạt được
20.604
Qũy tiền lương năng suất
2.033
Hệ số tiền lương năng suất
6.08
b. tình hình tài chính 12/2008
Đơn vị :triệu đồng
Chỉ tiêu
QTN chung
Tổng thu nhập 946
119.959
Tổng chi (chưa bao gồm ngoại tệ)
87.853
Quỹ thu nhập thực tế (chưa lương)
12.903
Quỹ tiền lương
3.765
Hệ số tiền lương
1.5
c. Báo cáo công tác kinh doanh tháng 12năm 2009
1. Nguồn vốn
Đơn vị: triệu đồng , USD, EUR
Chỉ tiêu
KH năm 2009
Thực hiện T12/2009
Tăng giảm so với 30/11/2009
Tăng giảm
so với 31/12/2008
Tăng giảm
so với
KH 2009
Tổng nguồn
1.742.048
844.693
32.713
-82.627
-897.355
1. Nội tệ
1.600.000
684.019
33.201
-145.109
-915.981
- TG Dân cư
400.000
328.329
16.265
46.937
-71.671
-TG TCTD
200.000
200.000
+150.000
- TG TCKT
1.200.000
355.690
49.466
-142.046
-844.310
2. Ngoại tệ quy đổi
142.048
160.674
-488
62.482
18.626
- TG Dân cư
117.900
151.437
444
53.993
33.537
- TG TCKT
24.148
9.237
-932
8.489
-14.911
a. USD (nguyên tệ)
6.598.440
-70.474
2.033.575
Quy đổi
118.383
-1.364
40.885
b.EUR
(nguyên tệ)
1.644.033
107.312
758.207
Quy đổi
42.291
876
21.597
(Tỷ giá quy đổi số liệu tháng 12 năm 2009: (tỷ giḠUSD: 17.941 VND/USD,
Tỷ giḠEUR: 25.724 VND/EUR)
Cơ cấu tiền gửi:
Tiền gửi không KH: 188.048 tr
Tiền gửi KH < 12 tháng: 133.334 tr
Tiền gửi từ 12- 24 tháng: 17.708 tr
Tiền gửi > 24 tháng: 505.603 tr
Số dư tiền gửi tại các phòng giao dịch:Đơn vị :triệu đồng
Chỉ tiêu
T11/2009
T12/2009
Tăng giảm
so với
30/11/2009
Tăng giảm
so với
31/12/2008
TT Chi nhánh
79.443
85.563
6.120
85.563
PGD Xã Đàn
162.105
132.893
-29.212
14.524
PGD 23
133.451
127.219
--6.232
4.025
PGD 24
100.840
90.105
-10.735
6.344
PGD 25
58.510
57.332
-1.178
3.820
2. Sử dụng vốn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
KH năm 2009
T12/2009
Tăng giảm so với 30/11/2009
Tăng giảm
so với 31/12/2008
Tăng giảm
so với
KH năm 2009
Tổng dư nợ
518.000
508.918
-4.149
175.764
-9.082
1. Dư nợ NH
299.052
327.077
6.349
100.081
28.025
Trong đó ngtệ
0
19.984
4.324
19.614
Nợ xấu
14.900
17.460
-1.220
10.840
2.560
2. Dư nợTDH
200.507
181.841
-2.200
75.683
-18.666
Trong đó: ngoại tệ
31.559
27.699
-1.187
5.487
-3.860
Nợ xấu
90
2.716
15
2.546
2.626
Nợ phân theo nhóm nợ
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 5
Tổng
Ngắn hạn
260.112
49.505
0
350
17.110
327.077
Trung dài hạn
150.881
28.244
2.599
25
92
180.841
Cộng
410.993
77.749
2.599
375
17.202
508.918
Doanh số cho vay thu nợ trong tháng:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
Tháng 12
Luỹ kế
Doanh số cho vay
Tr.VND
54.615
825.420
Doanh số thu nợ
Tr.VND
50.428
651.980
Thu nợ XLRR
Tr.VND
0
417
Thu lãi
Tr.VND
4.269
51.236
Tỷ lệ thu lãi
90%
3. Công tác TTQT:
- Chuyển tiền nước ngoài (TTR): 44 món,trị giá¸: 2,100,887 USD
- Mở L/C: 09 món, trị giá: 2,076,807.43 USD
- Thanh toán L/C: 03 món, trị giá: 220,415.06 USD
- Thanh toán biên mậu: 09 món ,trị giá: 452,562.20 CNY và 71,084.12 USD
- Nhờ thu: 01 món, trị giá: 29,164 USD
4. Công tác kế toán
- Chấp hành tốt chế độ kế toán hiện hành,không có sai phạm xảy ra
- Hạch toán đầy đủ ,kịp thời các nghiệp vụ kế toán phát sinh.
5. Công tác dịch vụ
- Phát hành thẻ ATM: 239 thẻ
- Phát hành thẻ VISA, MASTER: 3 thẻ
6. Phí dịch vụ Ngân hàng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tháng 12
Lũy kế
Tăng thu phí dịch vụ
899
8.839
Trong đó
- Phí chuyển tiền trong nước
- Phí bảo lãnh
- Phí phát hành thẻ ATM
- Chuyển tiền Western Union
- Phí thanh toán quốc tế
- Lãi kinh doanh ngoại tệ
- Phí khác
144
628
0.5
6
101
225
19.5
1315.1
6.653
19.86
69
856
415.3
105.7
7. Tình hình tài chính
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
QTN chung
Tổng thu nhập 946
220.669
Tổng chi
190.748
Quỹ thu nhập thực tế (chưa lương)
16.329
Quỹ tiền lương đạt được
5.432
Hệ số tiền lương
1.29
Qua bảng trên ta thấy tổng thu qua các năm tăng dần trong đó thu lãi từ hoạt động tín dụng có một sự tăng đột biến trong năm 2009 tăng 200% so với năm 2007,điều này chứng tỏ ngân hàng đã mở rộng được hoạt động cho vay của mình trên số vốn huy động được.Điều này thể hiện việc Ngân hàng đã làm tốt một số việc như nâng cao chất lượng cán bộ,đầu tư công nghệ,chấp hành chỉ thị của cấp trên nên chi phí giảm.
2.2.2 Các văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Đống Đa
2.2.2.1 Các văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng ở VN.
Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM ở Việt Nam đã bắt đầu phát triển vào những năm 93, 94 của thế kỷ 20 và tập trung nhiều vào cho vay tiêu dùng trả góp. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay dựa trên quyết định số 18/QĐ-NHNN5 ngày 16/02/1994 của Thống đốc NHNN, ban hành “thể lệ vay vốn phát triển kinh tế gia đình và cho vay tiêu dùng”. Một trong những điều kiện được vay vốn là: “cơ quan quản lý hoặc cơ quan trả lương, trả trợ cấp cho viên chức đó cam kết trích lương, trợ cấp hàng tháng trả nợ cho tổ chức tín dụng nếu đến hạn người vay không trả nợ gốc và lãi”.
Khi có quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1 ngày 30/09/1998 của thống đốc NHNN ban hành “quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” (sau đó thay bằng quyết định 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/08/2000). Theo quy chế này “việc đảm bảo tiền vay phải theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN”. Ngoài ra luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành kể từ 01/10/1998 nêu rõ:”Việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và việc cho vay có đảm bảo bằng tài sản đối với khách hàng thực hiện theo quy định của Chính phủ”. Trong thời điểm này cho vay tiêu dùng thiếu một khung pháp lý hoạt động do đó mà gây rất nhiều khó khăn cho các ngân hàng khi tiến hành cho vay.
Phải tới khi có Nghị định 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về giao dịch đảm bảo hoàn toàn không quy định cụ thể trường hợp nào thì các NHTM được phép cho vay không có tài sản đảm bảo. Hoạt động cho vay tiêu dùng từ đó mà có điều kiện mở rộng hơn. Sau đó, Chính phủ lại tiếp tục ban hành Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng, cho phép tổ chức tín dụng cho vay bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo.
Từ năm 2000 đến nay, rất nhiều các văn bản được ban hành điều chỉnh đối với hoạt động tín dụng, đảm bảo an toàn… đã quy định rõ ràng, cụ thể và giúp các ngân hàng thực sự có một khuôn khổ pháp lý để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, chẳng hạn như:
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành ngày 31/12/2001.
Nghị quyết số 02/2003/NQ-CP về cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản ban hành ngày 17/01/2003 và Thông tư hướng dẫn số 03/2003/TT-NHNN ngày 24/02/2003
Thông tư của Bộ tư pháp, Bộ tài nguyên môi trường số 03/2003/TTLT-BYP-BTNMT hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất 04/07/2003
Nghị định của Chính Phủ về việc sửa đổi một số điều của nghị định 178
85/NĐ-CP
Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 3/2/2005 về sửa đổi bổ sung một số điều của quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN.
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005về phân loại nợ và trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
Chỉ thị số 05/2009/CT-NHNN 26/04/2009của thống đốc về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định số 493/2009/QĐ-NHNN.
2.2.2.2 Các văn bản điều chỉnh tín dụng tiêu dùng của NHNO&PTNTVN.
Các năm gần đây, NHNO&PTNTVN có nhiều thay đổi trong chính sách đối với hoạt động tín dụng, nhiều các văn bản được đưa ra trở thành chính sách tín dụng chung cho toàn hệ thống. Không những thế, NHNO&PTNTVN còn ban hành các văn bản có những điều chỉnh chi tiết hơn đối với hình thức cho vay tiêu dùng và có những văn bản hướng dẫn trong những điều kiện cụ thể.
Một số các văn bản có liên quan đến tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa
Văn bản hướng dẫn một số điểm về cho vay cơ sở hạ tầng
704/ NHNO-05
26/03/2001
Quyết định v/v quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNO&PTNTVN
72/QĐ/HĐQT-TD
31/03/2002
Văn bản hướng dẫn điều kiện, hồ sơ cho vay ngoại tệ.
756/ NHNO-TD
02/04/2002
Quy chế tổ chức và hoạt động của ban thẩm định tại trụ sở chính và phòng (tổ) thẩm định tại các chi nhánh trong hệ thống NHNO&PTNTVN.
Kèm theo
259/QĐ/HĐQT-TCCB
04/09/2003
Hướng dẫn biện pháp cho vay xây dựng mới, sửa chữa, mua nhà ở đối với dân cư.
17/03/2004
Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa
454/QĐ/HĐQT-TCCB
24/12/2004
Quyết định sửa đổi, bổ sung khoản 6 điều 1 của quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN
783/2005/QĐ-NHNN
31/5/2005
Quyết định v/v sửa đổi bổ sung một số điều của quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD
159/QĐ-HĐQT-TD
03/06/2005
Quyết định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHNO&PTNTVN.
165/QĐ-HĐQT
06/06/2005
Các văn bản này đều là cơ sở để chi nhánh NHNO&PTNT Đống Đa tiến hành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đống Đa.docx