Chuyên đề Mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Mỹ

MỤC LỤC

 

CHƯƠNG I: LÍ LUẬN VỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1

1.1. NHỮNG HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2

1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại: 2

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại: 3

1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6

1.2.1. Sự hình thành và phát triển của cho vay tiêu dùng: 6

1.2.2. Lợi ích của cho vay tiêu dùng: 9

1.2.2.1. Lợi ích đối với ngân hàng: 9

1.2.2.2. Lợi ích đối với khách hàng 10

1.2.2.3. Lợi ích đối với nền kinh tế 11

1.2.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng: 12

1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng: 17

1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích vay: 17

1.2.4.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả khoản vay: 18

1.2.4.3. Căn cứ vào biện pháp hoản trả tiền vay: 19

1.2.4.4. Căn cứ vào cách thức cho vay: 20

1.2.5. Qui trình nghiệp vụ của cho vay tiêu dùng: 21

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG 26

1.3.1. Các nhân tố vĩ mô: 26

1.3.2. Các nhân tố vi mô: 29

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG MỸ 32

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG MỸ 32

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Mỹ: 32

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Mỹ: 33

2.1.3. Kết quả hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Mỹ: 34

Chỉ tiêu 35

So sánh 07/06 35

2.1.3.2. Về hoạt động cho vay: 37

Chỉ tiêu phân tích 37

So sánh 07/06 37

2.1.3.3. Về các hoạt động khác: 38

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG MỸ 39

2.2.1. Cơ sở pháp lí điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Mỹ: 39

2.2.2. Điều kiện cho vay: 40

2.2.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng: 40

2.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng: 42

2.2.4.1. Quy trình cho vay tiêu dùng trả góp không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên: 47

2.2.4.2. Quy trình cho vay tiêu dùng trả góp có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên: 49

2.2.5. Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Mỹ: 51

2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG MỸ 61

2.3.1. Thành tựu đạt được: 61

2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Mỹ: 63

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG MỸ 67

3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG MỸ TRONG NHỮNG NĂM TỚI 67

3.1.1. Những định hướng chung về hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Mỹ: 67

3.1.2. Định hướng về phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Mỹ: 68

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG MỸ 69

3.2.1. Ngân hàng cần coi cán bộ công nhân viên là khách hàng mục tiêu của ngân hàng: 69

3.2.2. Cải tiến cách cho vay, hoàn thiện công tác giải ngân, nâng cao tăng trưởng dư nợ: 70

3.2.3. Mở rộng hoạt động Marketing: 70

3.2.4. Hiện đại hóa cơ sơ vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng: 72

3.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 72

3.2.5. Đa dạng các sản phẩm cho vay tiêu dùng: 74

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 75

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ: 75

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: 77

3.3.3. Kiến nghị đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam: 78

KẾT LUẬN 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

 

doc87 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó ý muốn trả nợ cho Ngân hàng thì thiện chí trả nợ sẽ được thực hiện. Còn nếu không thì Ngân hàng sẽ rất khó khăn trong việc thu hồi nợ gốc chứ chưa nói đến thu lãi. Tài sản đảm bảo: Cơ sở để phòng ngừa rủi ro tín dụng chính là tài sản đảm bảo. Nếu khoản vay tiêu dùng nào mà khách hàng có tài sản đảm bảo thì càng an toàn cho Ngân hàng. Vì nếu khách hàng không có khả năng thanh toán thì Ngân hàng có thể phát mại tài sản để thu hồi một phần hay toàn bộ nợ của chính khách hàng đó. Vậy nên ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các Ngân hàng khi tiến hành cấp tín dụng tiêu dùng cho các khách hàng đều yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo. Những nhân tố xuất phát từ phía Ngân hàng: Nguồn nhân lực: Đây là một nhân tố không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng mà còn ảnh hưởng đến hầu hết các nghiệp vụ khác của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng có các cán bộ tín dụng với đạo đức nghề nghiệp cao, có tinh thần yêu công việc thì hoạt động tín dụng sẽ hạn chế được phần nào rủi ro và tạo ra khả năng phát triển rất lớn. Thêm vào đó, việc tiếp xúc và giao tiếp trực tiếp với khách hàng và nhân viên tín dụng diễn ra khá thường xuyên và liên tục. Do đó, vai trò của nhân viên tín dụng là rất quan trọng. Các Ngân hàng không chỉ cần một đội ngũ nhân viên có năng lực, có trình độ, có tư cách đạo đức mà còn phải đông đảo về cả số lượng. Công tác thẩm định: Như đã trình bày ở đặc điểm của cho vay tiêu dùng, quá trình thẩm định khách hàng vay tiêu dùng diễn ra có rất nhiều khó khăn. Đây chính là nguyên nhân gây ra thời gian thẩm định khá dài. Vì vậy, khách hàng không mặn mà lắm với cho vay tiêu dùng. Cho nên, các Ngân hàng nếu tiến hành khâu này một cách nhanh chóng, nhưng vẫn đảm bảo chính xác, không gây phiền hà cho khách hàng sẽ tạo ra một ấn tượng tốt với khách hàng. Đặc biệt, điều này sẽ giúp cho các Ngân hàng dễ dàng lôi kéo được đối tượng khách hàng cá nhân như trong cho vay tiêu dùng. Trình độ công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng, đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, và càng quan trọng hơn trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Đây là cơ sở của khả năng và mức độ sẵn sàng phục vụ khách hàng của Ngân hàng. Hệ thống công nghệ thông tin càng hiện đại càng góp phần tiện lợi và hiệu quả trong hoạt động nói chung của Ngân hàng và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Khách hàng được phục vụ tốt hơn thì thị trường càng có cơ hội mở rộng. Nguồn vốn của Ngân hàng: Một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc mở rộng, đi sâu vào các hoạt động cho vay tiêu dùng đấy chính là nguồn vốn. Nếu một Ngân hàng có vốn lớn thì càng có cơ hội đầu tư nhiều vào trang thiết bị, vào nguồn nhân lực… cho hoạt động cho vay tiêu dùng. Thông qua đó, cho vay tiêu dùng ngày càng được mở rộng và Ngân hàng cũng mạnh dạn hơn trong việc triển khai nhiều sản phẩm dịch vụ của cho vay tiêu dùng. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG MỸ KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG MỸ Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Mỹ: Chi nhánh NHNo&PTNT cấp 2 Đông Mỹ được thành lập từ tháng 7 năm 2000. Là chi nhánh ngân hàng cấp 2 trực thuộc NHNo & PTNT Huyện Thanh Trì, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng (TCTD), luật Ngân Hàng Nhà Nước (NHNN) và điều lệ của NHNo & PTNT nói chung nhưng Chi nhánh Đông Mỹ vẫn có đủ quyền tự chủ trong kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản cũng như các TCTD khác trong cả nước. Được thành lập và đi vào hoạt động trong giai đoạn đất nước còn khó khăn trải qua nhiều thăng trầm của nền kinh tế đất nước, cũng như sự hội nhập ngày càng sâu chi nhánh NHNo & PTNT Đông Mỹ đã từng bước vượt qua khó khăn từng bước trưởng thành phát triển cùng với sự nghiệp CNH-HĐH. Tuy còn nhiều khó khăn và thách thức nhưng Chi nhánh Đông Mỹ vẫn luôn không ngừng đổi mới phát triển, nắm bắt thời cơ, vận dụng đúng qui luật thị trường nên có nhiều thành tích đáng khích lệ trên nhiều lĩnh vực. Chi nhánh không những đã huy động được một khối lượng nguồn vốn lớn, bảo đảm chủ động đầu tư tín dụng trên địa bàn, chất lượng dư nợ lành mạnh, nợ xấu chiếm tỷ trọng cho phép, mà còn có thời kỳ cung cấp một phần nguồn vốn về NHNo & PTNT cấp trên để cân đối với các chi nhánh khác không thuận lợi trong công tác huy động vốn. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Mỹ: Chi nhánh Đông Mỹ với phương châm hoạt động của chi nhánh là: cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động hiệu qủa và an toàn, đến nay cơ cấu tổ chức đã được biên chế một cách phù hợp như sau: Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Đông Mỹ. HC nhân sự Tín dụng Kế toán Ngân quỹ Ban giám đốc Giám đốc Phó giám đốc Ban giám đốc gồm 2 người: một giám đốc và một phó giám đốc giúp việc cho giám đốc. Ngoài ban giám đốc, chi nhánh gồm có các Tổ : - Tổ tín dụng với chức năng: Nghiên cứu, xây dựng chiến lược – kế hoạch tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng, nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng với sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Đồng thời phân tích kinh tế theo ngành, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt kết quả cao, thẩm định các dự án, hoàn thiện các hồ sơ trình cấp trên. - Tổ kế toán – ngân quỹ với: Chức năng quản lý thực hiện công tác tài chính, kế toán, thanh toán trong ngân hàng, trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, tổng hợp lưu trữ hồ sơ, tài liệu, thực hiện các dịch vụ ngân hàng: Mở và quản lý tài khoản của khách hàng, chuyển tiền… - Tổ hành chính : Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quí của chi nhánh và có trách nhiệm đôn đốc thường xuyên việc thực hiện các chương trình đã được duyệt, tư vấn pháp chế, kiêm công tác tra – kiểm toán nội bộ: Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát định kỳ và thường xuyên đối với công việc của các Tổ nghiệp vụ, giám sát việc chấp hành các qui định của NH cấp trên và đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Kết quả hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Mỹ: Trong hoạt động kinh doanh hiện nay các NHTM nói chung và chi nhánh Đông Mỹ nói riêng luôn phải cạnh tranh và đứng trước nhiều khó khăn như môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, trước tình hình công nghệ kỹ thuật, áp dụng các dịch vụ hiện đại đòi hỏi các chi nhánh luôn phải nắm bắt và tự đổi mới cho phù hợp. Nhận thức được những thuận lợi, khó khăn tác động đến hoạt động của mình, chi nhánh Đông Mỹ đã bám sát định hướng của NHNo & PTNT Huyện Thanh Trì sự tự tin quyết đoán, năng động của Ban Giám đốc, ban lãnh đạo xác định được mục tiêu kinh doanh với sự phấn đấu không ngừng năm 2007 vừa qua chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Hoạt động nguồn vốn: Năm 2007 là năm chi nhánh NHNo&PTNT Đông Mỹ có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Chất lượng kinh doanh tốt hơn các năm trước, quy mô phù hợp với yêu cầu mới và đặc biệt là sự đổi mới trong tư duy kinh doanh của cán bộ công nhân viên, biết chỉ đạo, điều hành và khai thác sức mạnh quần chúng. Bảng 1: Kết quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Đông Mỹ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh 07/06 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng/ Giảm Tỷ lệ (%) TỔNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG 107260 100 127858 100 +20598 +19,2 I. Phân theo kỳ hạn 1. Tiền gửi không kỳ hạn 2940 3,8 12380 9,2 +9440 +321,1 2. Tiền gửi dưới 12 tháng 21260 19,2 23488 18,5 +2228 +10,5 3. TG có kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng 78860 73,5 81870 64,5 +3010 +3,8 4. Tiền gửi có kỳ hạn trên 24 tháng 4200 3,5 10120 7,8 +5920 +140 II. Phân loại theo khách hàng 1. Tiền gửi dân cư 73172 68,4 91250 71,3 +18078 +24,8 2. Tiền gửi của tổ chức kinh tế 34088 31,6 96608 28,7 +2520 +7,3 III. Phân loại theo loại tiên 1. Tiền gửi nội tệ 103260 96,2 120858 94,4 +17598 +17 2. Tiền gửi ngoại tệ 4000 3,8 7000 5,6 +3000 +75 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2006 – 2007 của chi nhánh) Dựa vào bảng trên, ta thấy nguồn vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Đông Mỹ liên tục tăng qua các năm. Tổng nguồn vốn huy động năm 2007 so với năm 2006 tăng 20.598 triệu đồng, đạt tỷ lệ 19,2%. Mà trong đó, tiền gửi không kỳ hạn năm 2007 tăng 9.440 triệu đồng so với năm 2006, từ 3,8% năm 2006 lên 9,2% năm 2007. Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng đặc biệt chiếm ưu thế trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2006 là 78.860 triệu đồng và cho đến tháng 12 năm 2007 đạt 81.870 triệu đồng. Trong thời gian mấy tháng gần đây thì tiền gửi dân cư cũng có xu hương gia tăng. Từ 68,4% năm 2006 lên 71,3% năm 2005, tăng 24,8%. Nguồn tiền này hết sức cần thiết và quan trọng vì nhờ nó mà chi nhánh NHNo&PTNT Đông Mỹ có thể xử lý linh hoạt lãi suất cho vay ở địa bàn cạnh tranh gay gắt. Tiền gửi nội tệ cũng chiếm ưu thế cao trong nguồn vốn huy động của ngân hàng. Năm 2007 tăng 17.598 triệu đồng so với năm 2006 đạt tỷ lệ 17%. Trong những năm vừa qua, hoạt động huy động nguồn vốn được chi nhánh NHNo&PTNT Đông Mỹ rất được quan tâm, nhằm tạo đủ nguồn vốn để chủ động hơn trong công tác đầu tư tín dụng. Về hoạt động cho vay: Tình hình và kết quả cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Đông Mỹ: Bảng 2: Tình hình và kết quả hoạt động của chi nhánh Đông Mỹ Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu phân tích Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 07/06 Số tiền Số tiền T.trọng (%) Số tiền T.trọng (%) Tăng/ Giảm Tỷ lệ (%) I. TỔNG DOANH SỐ CHO VAY 99224 122466 100 140388 100 +17922 +14,5 1. Doanh số cho vay ngắn hạn 50736 95036 77,4 104736 74,5 +9700 +10,8 2. Doanh số cho vay trung và dài hạn 48498 27430 22,6 35652 25,5 +8222 +29,4 II. TỔNG DOANH SỐ THU NỢ 76736 113170 137500 +24330 +21,3 1. Doanh số thu nợ ngắn hạn 35788 76042 67,3 73148 53,2 -2894 +10,6 2. Doanh số thu nợ trung và dài hạn 40948 37128 32,7 64352 46,8 +27224 +43,0 III. TỔNG DƯ NỢ CHO VAY 82800 106840 100 127740 100 +20900 +19,6 A. Phân loại theo tín dụng 1. Dư nợ ngắn hạn 28722 43840 41,5 63140 49,8 +19300 +44,0 2. Dư nợ trung và dài hạn 54540 63000 58,5 64600 50,2 +1600 +2,5 B. Phân theo thành phần kinh tế 1.DN Nhà nước 1400 4120 3,2 3800 3,5 -320 -7,8 1. Dư nợ DN ngoài QD 2660 11400 10,5 18900 14,2 +7500 +65,8 3. Dư nợ tư nhân 77340 91320 86,3 105040 82,3 +13720 +15,0 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2006 – 2007 của chi nhánh) Dựa vào bảng trên ta thấy rằng, cùng với sự tăng trưởng về nguồn thì hoạt động sử dụng vốn cũng có nhiều chuyển biến đáng kể. Tổng doanh số cho vay tăng dần qua các năm. Năm 2005 đạt 99.224 triệu đồng, năm 2006 là 122.466 đồng triệu và cho đến năm 2007 đã đạt tới 140.388 triệu đồng tăng 14,5% so với năm 2006. Bên cạnh đó, dư nợ tín dụng vẫn tăng trưởng khá ổn định. So với năm 2006, dư nợ tín dụng tăng 20.900 triệu đồng, đạt tỷ lệ 19,6% năm 2007. Trong đó mức tăng thực tế của dư nợ tín dụng ngắn hạn là 19.300 triệu đồng, tăng 44% so với năm 2005. Để có mức tăng trưởng dư nợ ngắn hạn năm 2005 từ 41,5% lên 49,8% năm 2006 và giữ ổn định mức dư nợ trung và dài hạn là do cán bộ tín dụng của chi nhánh đã đi sâu sát vào khách hàng, không để tình trạng khách hàng vay vốn và sử dụng vốn sai mục đích. Đó là một sự nỗ lực không thể không nói đến của các cán bộ tín dụng của ngân hàng mà các cấp lãnh đạo cần phải quan tâm để đưa ra các mức khen thưởng nhằm khuyến khích kịp thời những nỗ lực đó. Về các hoạt động khác: Công tác kế toán: Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Mỹ thực hiện theo chế độ hạch toán theo thống kê của Nhà nước và của ngành, số liệu được cập nhật hàng ngày, chính xác và kịp thời. Toàn bộ số liệu kế toán được quản lí, theo dõi bằng hệ thống máy vi tính với chương trình phần mềm ổn định, khoa học, dữ liệu được quản lí chặt chẽ trên cơ sở dữ liệu Foxpro chạy trên nền Windows với một đội ngũ cán bộ trẻ, khỏe, có đủ năng lực và trách nhiệm cao. Tính đến năm 2007, chi nhánh đã có 6198 tài khoản. Trong đó: Số TK của doanh nghiệp: 138 TK Số TK cá nhân : 5100 TK Số TK nội bộ : 960 TK Hoạt động thu chi tiền mặt: Công tác ngân quỹ chấp hành tốt chế độ kho quỹ, thực hiện đúng quy trình thu chi, không để xảy ra mất mát, thiểu quỹ. Tổng thu tiền mặt năm 2007: 623.114 triệu đồng. Tổng chi tiền mặt năm 2007: 619.464 triệu đồng. Qua kiểm tra đã phát hiện 3795 ngàn tiền giả thu hồi về ngân hàng huyện và trả lại 8120 ngàn tiền thừa cho khách hàng. Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt: Tổng doanh số hoạt động trong năm: 2.470.344 triệu đồng. Trong đó: Tiền mặt: 1.729.244 triệu đồng. + Không dùng tiền mặt: 714.100 triệu đồng. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG MỸ Cơ sở pháp lí điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Mỹ: Cũng như tất cả các ngân hàng và tổ chức tín dụng cung cấp sản phẩm tín dụng tiêu dùng, cho vay tiêu dùng của chi nhánh ngân hàng NHNo&PTNT Đông Mỹ phải tuân theo các văn bản qui phạm của pháp luật và Ngân hàng Nhà nước như: Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực ngày 01/10/1998. Văn bản số 34/CVTD ngày 07/01/2000 của thống đốc NHNN về việc cho vay không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ nhân viên và thu nợ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập khác. Quyết định 1627/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành qui chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Quyết định 178/1999/NĐ – CP ngày 19/12/1999 của Chính phủ về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng. Nghị định số 85/2002/NĐ – CP ngày 25/10/2002 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung nghị định 178/1999/ NĐ – CP. Ngoài ra, cho vay tiêu dùng của chi nhánh NHNo&PTNT Đông Mỹ còn phải tuân theo các qui định riêng của hệ thống Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam. Điều kiện cho vay: Ngân hàng NHNo&PTNT Đông Mỹ thực hiện cho vay tiêu dùng đối với tất cả các cá nhân, hộ gia đình thỏa mãn các điều kiện sau: Cá nhân hoặc chủ hộ có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo đúng qui định của pháp luật. Cư trú (thường trú, tạm trú) hoặc có địa chỉ trụ sở nơi công tác tại địa bàn nơi chi nhánh Đông Mỹ đóng trụ sở. Cụ thể, ngân hàng sẽ cho vay với những đối tượng cư trú hoặc địa chỉ nơi làm việc tại Đông Mỹ. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết. Cụ thể, đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng số cam kết, đối với cho vay trung và dài hạn thì mức tối thiểu là 15%. Khách hàng phải có nguồn thu nhập ổn định để trả nợ cho Ngân hàng. Không có nợ khó đòi hoặc quá hạn trên 6 tháng tại chi nhánh NHNo&PTNT Đông Mỹ cũng như các chi nhánh ngân hàng khác. Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay. Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng: Giải ngân tiền vay trực tiếp cho khách hàng: Theo phương thức này, nếu khách hàng đã được ngân hàng đồng ý cho vay thì số tiền này khách hàng được nhận trực tiếp bằng tiền mặt tại ngân hàng theo số lần và thời gian phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Đến kỳ hạn trả nợ, người vay tiến hành trả bớt nợ, thường được trả theo tháng, tiền lãi khi đó sẽ được tính trên số dư còn lại của khoản vay – phương thức hoàn trả này thường được áp dụng với những khoản vay trung và dài hạn. Ngoài ra, khách hàng cũng có thể hoàn trả một lần vào cuối thời hạn vay tùy thuộc vào sự cho phép của ngân hàng đối với khách hàng – phương thức này thường được áp dụng đối với món vay ngắn hạn. Tiền vay được chuyển vào tài khoản tiền gửi cho khách hàng: Phương thức này, được thực hiện khi khách hàng chưa có nhu cầu sử dụng ngay số tiền vay, nên ngân hàng sẽ chuyển số tiền vay này vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng. Trong thời gian khoản tiền chưa được sử dụng khách hàng sẽ được hưởng lãi đối với tiền gửi không kì hạn. Còn khi nào có nhu cầu sử dụng thì khách hàng sẽ rút tiền ra từ tài khoản của mình. Phương thức hoàn trả của hình thức này cũng giống như phương thức giải ngân trực tiếp. Thấu chi: Đây là hình thức cho vay, trong đó ngân hàng cho phép cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai của mình vượt qua số dư tới một hạn mức đã được thỏa thuận với phương tiện chủ yếu là séc. Phương thức này, mang lại nhiều thuận lợi cho khách hàng sử dụng nó, do khách hàng chỉ phải trả lãi đối với khoản mà khách hàng sử dụng vượt quá số dư của mình theo lãi suất đã định trước. Việc hoàn trả cũng mang lại nhiều thuận lợi cho khách hàng, khách hàng có thể hoàn trả khoản tiền vào bất cứ lúc nào bằng cách gửi tiền vào tài khoản. Trong một thời gian nhất định nào đó, ngân hàng sẽ xem xét về mức mà khách hàng có thể thấu chi, thời gian trả và việc có tiếp tục cho khách hàng thấu chi nữa hay không? Để được sử dụng hình thức cho vay này, khách hàng phải là người có tín nhiệm đối với ngân hàng, hoặc là khách hàng truyền thống, hay là người có uy tín về tín dụng. Thẻ tín dụng: Đây là phương thức nhận tiền vay nhận tiền vay của khách hàng thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng. Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho những người có tài khoản tại ngân hàng và có đủ điều kiện cấp thẻ. Đồng thời, ngân hàng cũng ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà chủ thẻ có thể sử dụng. Chủ thẻ có thể sử dụng thể để mua hàng hóa dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ của ngân hàng. Thẻ được xem như cam kết bảo lãnh chi trả tiền hàng của ngân hàng đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Ngân hàng có thể có hai cách để cấp thẻ tín dụng cho khách hàng là: Cách 1: Ngân hàng cấp thẻ tín dụng của ngân hàng cho khách hàng thông qua việc ngân hàng có những giao kèo với cơ sở chấp nhận thẻ. Cách 2: Ngân hàng cung cấp thẻ tín dụng của công ty phát hành thẻ sử dụng quốc tế. Khách hàng thường sử dụng thẻ tín dụng quốc tế là các nhà kinh doanh và khách du lịch, việc sử dụng các loại thẻ này sẽ đảm bảo sự gọn nhẹ, thuận tiện và an toàn cho người sử dụng. Quy trình cho vay tiêu dùng: Tại hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, cho vay tiêu dùng vẫn được thực hiện theo kỹ thuật truyền thống, gồm các bước sau: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ khách hàng. Bước 2: Thẩm định cho vay. Bước 3: Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân. Bước 4: Theo dõi trả nợ vay xử lý nợ quá hạn. Trong đó, bước thẩm định của ngân hàng sẽ dựa vào những thông tin mà khách hàng cung cấp, sau đó cán bộ tín dụng thẩm định lại độ chính xác những thông tin đó. Thời gian để thẩm định xong một đơn xin vay kéo dài không những làm ngân hàng tốn kém chi phí mà còn làm cho khách hàng mất nhiều thời gian để chờ đợi. Hiện nay, rất nhiều ngân hàng trên thế giới sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng để đánh giá đơn xin vay của khách hàng để từ đó ra quyết định có cho khách hàng vay hay không? Hệ thống tính điểm tín dụng thường dựa trên cơ sở các mô hình đặc biệt hoặc một số kĩ thuật có liên quan như mô hình trung thực...Trong đó một vài biến cố sẽ được kết hợp lại để đánh giá về điểm số cho mỗi lá đơn yêu cầu của khách hàng. Nếu lá đơn đó đạt mức điểm giới hạn thì nó gần như sẽ được thông qua trừ trường hợp có những thông tin không bình thường. Ngược lại, nếu lá đơn đó đạt điểm thấp hơn mức giới hạn thì lá đơn đó gần như bị bác bỏ trừ trường hợp có yếu tố giảm nhẹ. Hệ thống tính điểm thường lựa chọn từ 7 đến 12 yếu tố từ đơn xin vay của khách hàng và đánh giá mỗi khoản mục bằng cách cho điểm từ 1 đến 10. Các yếu tố cho việc dự đoán chất lượng tín dụng: Thành phần lao động: Thuộc khu vực Nhà nước: 6 điểm. Thuộc khu vực ngoài quốc doanh: 4 điểm. Lao động tự do: 2 điểm. Nghề nghiệp hay loại công việc của khách hàng: Chuyên nghiệp hoặc điều hành kinh doanh: 10 điểm. Cán bộ trong khu vực Nhà nước: 8 điểm. Nhân viên văn phòng: 5 điểm. Công nhân kĩ thuật: 5 điểm. Công nhân không có chuyên môn: 3 điểm. Nhân viên làm việc nửa thời gian: 1 điểm. Tình trạng về nhà cửa: Có nhà riêng: 6 điểm. Sống chung với cha mẹ: 4 điểm. Sống chung với cha mẹ hoặc họ hàng: 2 điểm. Thuê nhà: 2 điểm. Xếp loại về chất lượng tín dụng là: Rất tốt: 10 điểm. Trung bình: 5 điểm. Không có hồ sơ: 0 điểm. Thời gian công tác tại nơi làm việc hiện tại: Từ 5 năm trở lên: 6 điểm. Từ 3 đến 5 năm: 5 điểm. Từ 1 đến 3 năm: 2 điểm. Thời gian sống ở nơi ở hiện nay: Hơn 3 năm: 4 điểm. Từ 3 năm trở xuống: 2 điểm. Có điện thoại ở nơi ở không: Có điện thoại: 2 điểm. Không có điện thoại: 0 điểm. Số người ăn theo: Không có người ăn theo: 3 điểm. Có từ 1 đến 3 người: 4 điểm. Lớn hơn 3 người: 2 điểm. Tài khoản đã mở tại ngân hàng: Có cả tài khoản tiết kiệm và tài khoản thanh toán: 4 điểm. Chỉ có tài khoản tiết kiệm: 3 điểm. Chỉ có tài khoản giao dịch: 2 điểm. Không có: 0 điểm. Có kinh tế phụ gia đình hay đầu tư trung và dài hạn: Có: 4 điểm. Không: 0 điểm. Có người thừa kế: Có: 2 điểm. Không: 0 điểm. Có quan hệ với các tổ chức khác: Có: 0 điểm. Không: 2 điểm. Điểm tối đa mà khách hàng có thể nhận được từ hệ thống tính điểm 12 yếu tố nêu trên là 60 điểm, điểm thấp nhất là 10 điểm. Giả định rằng ngân hàng sẽ chọn mức giới hạn điểm cho vay là 35 điểm thì: Những người có số điểm từ 36 trở lên thì ngân hàng sẽ cho vay theo một mức tín dụng nhất định nào đó. Những người có số điểm nằm trong khoảng từ 30 đến 35 điểm, ngân hàng cần xem xét kỹ xem có những yếu tố giảm nhẹ nào không. Từ đó có thể ra quyết định cho vay hoặc không cho vay. Những người có số điểm từ 30 trở xuống thì ngân hàng sẽ từ chối đơn xin vay. Như vậy, từ những yếu tố và kết luận của hệ thống tính điểm đã được nêu ra thì ta thấy rằng phương pháp này có những ưu điểm và nhược điểm như sau: Về ưu điểm của hệ thống tính điểm tín dụng: Thứ nhất, hệ thống tính điểm tín dụng có thể giải quyết nhanh chóng một số lượng lớn yêu cầu mà không cần nhiều sức người, điều đó làm giảm chi phí hoạt động và đánh giá có hiệu quả thay thế cho việc sử dụng cán bộ tín dụng thiếu kinh nghiệm. Đồng thời nó còn làm giảm bớt những khoản nợ khó thu hồi. Thứ hai, hệ thống tính điểm tín dụng còn rút ngắn thời gian xét duyệt đơn của khách hàng. Thời gian xét duyệt có thể giảm từ vài giờ xuống vài phút, hoặc hoàn toàn loại bỏ được những đánh giá mang tính cá nhân về khách hang, độ chính xác của kết quả tương đối cao. Về nhược điểm của hệ thống tính điểm tín dụng: Do hệ thống tính điểm được thực hiện theo một nguyên tắc nên nó cũng có những nhược điểm sau: Thứ nhất, ngân hàng có thể mất đi một số đối tượng khách hàng, những người có hoàn cảnh đặc biệt mà trong đơn xin vay không thể phản ánh được. Thứ hai, hệ thống tính điểm là tập hợp những tiêu thức khách hàng ở hiện tại và quá khứ nên nó không phản ánh được chất lượng tín dụng trong tương lai của khách hàng. Để hạn chế những nhược điểm này của hệ thống tính điểm tín dụng, các ngân hàng nên thường xuyên kiểm tra và xét lại hệ thống tiêu thức mà ngân hàng đề ra để tính điểm và mức điểm cho mỗi chỉ tiêu nhỏ cũng cần phải được thay đổi thường xuyên để cho phù hợp với sự biến đổi của nền kinh tế và với phong cách sống của người dân. Bởi vì một hệ thống đánh giá tín dụng không linh hoạt sẽ là mối đe dọa nguy hiểm cho chiến lược phát triển tín dụng tiêu dùng của ngân hàng trong cộng đồng dân cư mà ngân hàng đang phục vụ, hoặc mang lại rủi ro tín dụng không đáng có trong hoạt động của ngân hàng. Các loại hình cho vay tiêu dùng mà chi nhánh cung cấp khá phong phú, bao gồm tất cả các loại hình cho vay tiêu dùng đã được đề cập ơ trên như: Cho vay tiêu dùng cư trú, cho vay tiêu dùng phi cư trú, cho vay tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu dùng phi trả góp, cho vay tiêu dùng tuần hoàn, cho vay tiêu dùng trực tiếp, cho vay tiêu dùng gián tiếp,...Trong đó nổi bật lên là hai hình thức: Cho vay tiêu dùng trả góp không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên: Cho vay tiêu dùng trả góp có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên. Quy trình cho vay tiêu dùng trả góp không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên: Đối tượng vay vốn: Đối tượng vay vốn của loại hình này chủ yếu là những cán bộ công nhân viên chức có thu nhập ổn định như: cán bộ, công nhân, công chức, viên chức, giáo viên,....Họ đều là công nhân Việt Nam có năng lực pháp luật và hành vi dân sự. Cụ thể: Cán bộ công nhân viên hiện đang công tác tại các đơn vị sản xuất kinh doanh (các doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần vốn chủ sở hữu của Nhà nước). Cán bộ công nhân viên hiện đang công tác tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (trường học, bệnh viện). Cán bộ công nhân viên hiện đang công tác tại các đơn vị an ninh, quốc phòng và các cán bộ công nhân vien thuộc các tổ chức khác do phòng tín dụng nơi cho vay xem xét quyết định và tự chịu trách nhiệm. Điều kiện vay vốn: Người vay phải có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội. Phải có phương án trả nợ, có nguồn trả nợ: lương, trợ cấp, thu nhập khác. Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp. Tổ chức nơi người vay làm việc cam kết trích thu nhập hàng tháng trả cho ngân hàng khi người vay không trả nợ được theo thỏa thuận. Có giấy xác nhận của cơ quan quản lí

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33162.doc
Tài liệu liên quan