MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I/ Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của NHTM 3
1.1. Khái niệm và những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 3
1.1.2 Hoạt động cơ bản của NHTM 3
1.2. Cho vay tiêu dùng và vai trò của cho vay tiêu dùng 6
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của cho vay ngân hàng 6
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng 7
1.2.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng 7
1.2.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 7
1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng 9
1.2.2.1. Đối với NHTM 9
1.2.2.2. Đối với người tiêu dùng 10
1.2.2.3. Đối với nhà sản xuất 10
1.2.2.4. Đối với nền kinh tế 11
1.2.3 Các loại hình cho vay tiêu dùng 11
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích vay 11
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả 12
1.2.3.3. Căn cứ vào thời hạn cho vay 13
1.2.3.4. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ 14
1.3 Nội dung cơ bản của mở rộng cho vay tiêu dùng 16
1.3.1. Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng 16
1.3.2. Sự cần thiết của mở rộng cho vay tiêu dùng tại các NHTM 16
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng 18
1.3.3.1. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng 18
1.3.3.2. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng 19
1.3.3.3. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng số lượng khách hàng 20
1.3.3.4. Chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng của loại hình cho vay tiêu dùng 20
1.3.3.5. Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng 21
1.3.3.6. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng 21
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng 22
1.3.4.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng 22
1.3.4.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng 25
Chương II/ Thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung 29
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Quang Trung 29
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung 30
2.1.2.1. Về tình hình huy động vốn 32
2.1.2.2. Về tình hình sử dụng vốn 32
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung 36
2.2.1. Doanh số cho vay tiêu dùng 36
2.2.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng 37
2.2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng 38
2.2.4. Tình hình tăng trưởng về số lượng khách hàng 42
2.2.5. Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng 43
2.2.6. Nợ quá hạn CVTD 44
2.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang trung 44
2.3.1. Những kết quả đạt được 44
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân 46
2.3.2.1. Những hạn chế cần khắc phục 46
2.3.2.2. Những nguyên nhân chủ yếu 47
Chương III/ Giải pháp và kiến nghị mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung 51
3.1. Định hướng phát triển tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung 51
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung 51
3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung 52
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung 53
3.2.1. Đa dạng hoá các sản phẩm- dịch vụ, các phương thức và đối tượng của cho vay tiêu dùng 53
3.2.2. Mở rộng chiến dịch quảng bá, tiếp thị cho vay tiêu dùng 55
3.2.3. Đơn giản hóa các thủ tục, quy trình liên quan đến cho vay tiêu dùng 56
3.2.4. Xây dựng chính sách khách hàng 57
3.2.5. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin khách hàng 57
3.3. Một số đề xuất 58
3.3.1. Công tác Kế hoạch kinh doanh 58
3.3.2. Công tác huy động vốn 58
3.3.3. Công tác tín dụng 58
3.3.4. Công tác dịch vụ 59
3.3.5. Công tác khác 59
3.4. Một số kiến nghị 59
3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước, các Bộ, ngành liên quan 59
3.4.2. Kiến nghị với NHNN 60
3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 61
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1998 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu dùng nhằm thỏa mãn một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển mà nhu cầu về các sản phẩm tiêu dùng của khách hàng sẽ có những thay đổi và ngân hàng cần phải xác định được sự thay đổi trong nhu cầu đó để đưa ra được các sản phẩm, dịch vụ phù hợp ở thời điểm hiện tại và đón đầu được trong tương lai. Nếu phát hiện các nhu cầu một cách chậm chạp sẽ khiến các ngân hàng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh và có thể đưa ra các sản phẩm lỗi thời không còn phù hợp với nhu cầu hiện tại, trong khi đó nếu ngân hàng đưa ra thị trường các sản phẩm mới nhưng người tiêu dùng chưa có nhu cầu sử dụng thì sản phẩm đó sẽ không được tiêu thụ và nó sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
+ Khả năng tài chính của khách hàng
Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay tiêu dùng và khả năng trả nợ của khách hàng. Do vậy, xem xét mức thu nhập của người tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc quyết định cho vay hay không cho vay của các ngân hàng. Các khoản cho vay tiêu dùng sẽ có độ an toàn cao khi người tiêu dùng có thu nhập cao và ổn định. Bên cạnh đó, với những người có thu nhập cao và ổn định, họ sẽ có ý thức cao trong việc thanh toán nợ cho ngân hàng để tránh những rắc rối về mặt pháp lý có thể ảnh hưởng đến công việc của họ. Ngược lại, với những cá nhân hay hộ gia đình có thu nhập thấp hoặc không ổn định thì việc thanh toán khoản vay cho ngân hàng có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động chi tiêu khác trong gia đình và người tiêu dùng không thể xác định được khi nào thì họ có thu nhập, nó có thể không trùng khớp với thời điểm mà ngân hàng thu nợ, do vậy ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong thu nợ. Tuy nhiên, trong thực tế, thu nhập của người tiêu dùng là nhân tố có tính biến động cao, có thể tại thời điểm ký hợp đồng thì thu nhập là cao và ổn định nhưng vì một yếu tố khó có thể tránh khỏi như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn... của chính khách hàng hoặc của người thân cũng làm thay đổi tính ổn định về thu nhập của họ một cách nhanh chóng. Ngân hàng chỉ có thể hạn chế bằng cách mở rộng quy mô khách hàng, trên cơ sở lấy số đông bù số ít.
+ Tư cách của khách hàng
Cho vay tiêu dùng tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó tư cách của khách hàng có ảnh hưởng rất lớn tới hành vi trả nợ của họ. Để ngân hàng có thể chấp nhận cho vay, khách hàng cần có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, điều này không phải dễ thực hiện nhất là trong cho vay tiêu dùng vì khách hàng đến với ngân hàng thường là lần đầu. Nếu người vay thực sự có thu nhập ổn định, tài sản thế chấp có giá trị cao nhưng khách hàng không có ý định trả nợ ngân hàng, sử dụng vốn sai mục đích hay nghiêm trọng hơn là cố tình lừa đảo thì vẫn tồn tại những rủi ro khá cao về phía ngân hàng. Do vậy, đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có óc phán đoán, đồng thời phải có phẩm chất đạo đức tốt để đánh giá được một cách khách quan và đúng đắn.
Các nhân tố từ môi trường bên ngoài
+ Chính sách kinh tế của Chính phủ và NHNN
Các chính sách của Chính phủ với mục tiêu phát triển kinh tế, tăng trưởng GDP, tăng thu nhập, giảm tỷ lệ thất nghiệp... có ảnh hưởng nhất định đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Khi các chính sách của Chính phủ đưa ra được thực hiện thành công, nền kinh tế có sự tăng trưởng, đời sống người dân được cải thiện, xã hội phát triển, nhu cầu tiêu dùng và trình độ dân trí cũng phát triển theo hướng có lợi cho việc mở rộng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng.
Các quy định, chính sách của NHNN có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cho vay tiêu dùng; nó cũng có thể khuyến khích và có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Trong một thời kỳ nhất định, dựa trên tình hình kinh tế xã hội, dự báo xu hướng phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn tiếp theo, NHNN có những chính sách khác nhau sao cho phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
Hiện nay, hoạt động cho vay tiêu dùng đã được Nhà nước đồng ý cho các tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất thoả thuận, không khống chế mức trần 10,5%/năm. Qua tham khảo thực tế, mức lãi suất cho vay tiêu dùng đang giao động trong khoảng 12 – 14%/năm, cá biệt một số trường hợp 15%/năm. Tuy nhiên, đây vẫn là mức lãi suất chấp nhận được trong thời điểm hiện nay, bởi nếu so với mức lãi suất kỷ lục 21%/năm trong năm 2008.
+ Thị trường cho vay tiêu dùng
Thị trường cho vay tiêu dùng tổng hợp từ rất nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố liên quan đến dân số, sự phát triển kinh tế, các nhân tố xã hội và các yếu tố khác... Mỗi yếu tố khác nhau sẽ có tác động khác nhau tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại.
Quy mô dân số, kết cấu dân số, trình độ dân trí... ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ cho vay giữa ngân hàng và khách hàng. Thực tế cho thấy, tại các khu vực tập trung đông dân cư có trình độ dân trí cao, có công việc ổn định, thu nhập cao... thì nhu cầu vay tiêu dùng là rất lớn. Còn tại các vùng nông thôn tập trung nhiều lao động chân tay, trình độ dân trí cũng như mức sống còn thấp thì họ chỉ làm việc để đảm bảo cuộc sống hàng ngày, ít khi nghĩ đến việc vay ngân hàng để phục vụ mục đích tiêu dùng, mua sắm các vật dụng trong gia đình.Vì thế, cho vay tiêu dùng tại đây là rất khó mở rộng.
Sự phát triển của nền kinh tế cũng ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng. Khi nền kinh tế ổn định, tốc độ tăng trưởng cao, các chỉ số lạm phát, giá cả được kiểm soát sẽ tạo ra nhiều việc làm, thu nhập bình quân đầu người vì thế cũng được nâng lên đáng kể, xu hướng tiêu dùng cũng tăng lên. Do đó, nhu cầu vay để tiêu dùng cũng tăng lên nhanh chóng vì họ tin tưởng rằng với sự phát triển ổn định của nền kinh tế như vậy thì thu nhập trong tương lai của họ sẽ đủ để trang trải cho các khoản vay này. Đây là cơ hội để cho vay tiêu dùng của các NHTM phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, khi nền kinh tế đang trong tình trạng kém ổn định, thiểu phát thì các NHTM không thể mở rộng cho vay tiêu dùng do tâm lý mất tin tưởng vào nền kinh tế của người dân trong thời kỳ này làm hạn chế tiêu dùng, gia tăng tiết kiệm. Bên cạnh đó, trong giai đoạn nền kinh tế bất ổn cũng khiến cho bản thân ngân hàng phải thắt chặt cho vay nhằm đảm bảo an toàn vốn.
Nhân tố xã hội cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu, thói quen tiêu dùng của người dân từ đó tác động đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nhân tố xã hội bao gồm bao gồm các yếu tố như: phong tục tập quán, trình độ dân trí, tín ngưỡng, các quan niệm xã hội...
+ Môi trường chính trị, pháp luật
Sự ổn định của môi trường chính trị có tác động rất rõ nét đối với hoạt động của các NHTM bởi một quốc gia có một nền chính trị ổn định sẽ thu hút các nguồn đầu tư từ nhiều hướng khác nhau, kinh tế phát triển bền vững, chất lượng cuộc sống của người dân được đảm bảo.
Bên cạnh sự ổn định về chính trị thì một hệ thống pháp luật chặt chẽ, quy định phạm vi hoạt động của các cá nhân cũng như các thành phần kinh tế trong xã hội một cách rõ ràng cũng góp phần mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Do đó, các văn bản, quy định pháp luật được xây dựng một cách chặt chẽ, đồng bộ sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng cũng như hạn chế được những vướng mắc không cần thiết giữa ngân hàng và khách hàng trong quan hệ vay mượn. Nếu hệ thống pháp luật nói chung và các quy định về hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng thể hiện sự đầy đủ, cụ thể và rõ ràng sẽ hấp dẫn nhiều khách hàng tìm đến ngân hàng hơn do quyền lợi của họ được bảo vệ, đồng thời khuyến khích các ngân hàng tập trung nhiều hơn vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Ngược lại, khi các quy định còn mang tính chung chung, không cụ thể, rõ ràng sẽ tạo ra khe hở dẫn đến rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng.
Các chủ trương chính sách của nhà nước đặc biệt là các chính sách và chương trình liên quan đến kinh tế có ảnh hưởng đến định hướng hoạt động của ngân hàng.
Chương II/ Thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Quang Trung
Chi nhánh Quang Trung được hình thành và bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 04/2005 trên cơ sở nâng cấp Phòng Giao dịch Quang Trung - Sở giao dịch 1, nhằm khai thác triệt để thế mạnh của một đơn vị BIDV trên địa bàn trú đóng của Sở giao dịch trước đây. Địa chỉ trụ sở chính tại 53 Quang Trung Hà Nội. Tài sản ban đầu khi mới thành lập là nguồn huy động vốn 1.300 tỷ và nguồn nhân lực 65 cán bộ được điều động từ Hội sở chính và Sở giao dịch.
Việc thành lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung phù hợp với tiến trình thực hiện đề án cơ cấu lại, gắn với quá trình đổi mới toàn diện, nhằm mục tiêu phát triển bền vững, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng hợp lý để phục vụ đắc lực công cuộc phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Đồng thời, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hoá khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh trong tương lai.
Xác định phương hướng phát triển theo mô hình của một ngân hàng hiện đại, là đơn vị cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và phục vụ đối tượng khách hàng khu vực dân doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp đang trong lộ trình cổ phần hoá, Chi nhánh Quang Trung đã nỗ lực không ngừng trong việc tiếp cận và tìm kiếm khách hàng, tích cực thực hiện công tác phát triển nguồn nhân lực, mở rộng và phát triển mạng lưới, nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ mới... nhằm nâng cao khả năng hoạt động của chi nhánh và đáp ứng tối đa các nhu cầu của các đối tượng khách hàng thuộc khối bán lẻ.
Sau 21 tháng kể từ ngày thành lập, cuối năm 2006, chi nhánh Quang Trung đã đạt được số dư huy động vốn 3.742 tỷ tăng gần gấp 3 lần, Dư nợ cho vay gần 1.000 tỷ tăng hơn 3 lần, Thu dịch vụ trong 21 tháng đạt gần 8 tỷ đồng. Số cán bộ tại chi nhánh đạt 142 với mô hình tổ chức ngày càng được hoàn thiện: gồm 14 phòng và 1 tổ nghiệp vụ. Đặc biệt, chi nhánh Quang Trung là chi nhánh đầu tiên đã có mô hình tổ Marketing chuyên trách, Tổ chứng khoán và Ban phát triển mạng lưới bán chuyên trách phục vụ cho những nhiệm vụ đặc thù của đơn vị. Với những nỗ lực của tập thể cán bộ chi nhánh, trong những năm qua, chi nhánh Quang Trung liên tục đạt danh hiệu đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Cùng với những thành công ban đầu trong hoạt động kinh doanh, các công tác chính trị, đoàn thể thường xuyên được coi trọng và hoạt động có hiệu quả. Chi bộ Đảng được kiện toàn về tổ chức, hoạt động theo đúng điều lệ, phát triển được 12 đảng viên mới, số đảng viên của chi bộ hiện đã lên tới 30, cùng với 8 cảm tình đảng đang tiếp tục theo dõi, bồi dưỡng và chuẩn bị kết nạp. Tổ chức công đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ theo điều lệ, đảm bảo tốt quyền lợi và sự phát triển của đoàn viên. Chi đoàn thanh niên tích cực hoạt động phong trào, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của cán bộ trẻ, tăng cường hiểu biết và góp phần vào thành tích chung trong hoạt động của BIDV khu vực và toàn hệ thống.
Nhìn chung, trong thời gian hoạt động chưa lâu nhưng bộ máy của Chi nhánh và các tổ chức đoàn thể đã dần được phát triển, bổ sung và hoàn thiện, hoạt động có sự phối hợp và mang lại hiệu quả tốt. Tập thể cán bộ trong chi nhánh có tinh thần gắn kết, thẳng thắn đấu tranh và phê bình trong nội bộ nhằm đạt được tinh thần đoàn kết đích thực, cùng rút kinh nghiệm và xác định tư tưởng phấn đấu chung. Trên tinh thần đó, với những nền tảng ban đầu đã đạt được, trong thời gian tới đây, chi nhánh Quang Trung phấn đấu sẽ đạt được quy mô tài sản khoảng 8.000 tỷ vào cuối năm 2010, lợi nhuân bình quân sau thuế đạt khoảng 300 triệu đồng/người; đủ các điều kiện để trở thành chi nhánh cấp 1 hạng 1 của hệ thống BIDV, đặc biệt sẽ hoàn thành toàn diện và vượt mức theo lộ trình từng quý của kế hoạch 2010, góp phần lành mạnh hoá và nâng cao năng lực hoạt động của BIDV phục vụ tiến trình cổ phần hoá theo chỉ đạo của Trung ương được thành công tốt nhất.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung
Trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế trong năm 2009, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung đã chủ động triển khai kế hoạch kinh doanh ngay từ những ngày đầu năm nhằm giữ vững các mối quan hệ và nền khách hàng, giảm thiểu tác động của cuộc suy thoái toàn cầu, đảm bảo cơ cấu tài sản hợp lý, duy trì số dư huy động vốn luôn cao hơn dư nợ tín dụng và hỗ trợ nguồn vốn cho toàn ngành; kiểm soát được mọi hoạt động, đảm bảo các giao dịch an toàn, có lãi; hoàn thiện mô hình tổ chức mới theo TA2; xây dựng, đào tạo chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, nâng cao hình ảnh của BIDV.
Một số kết quả cụ thể của Chi nhánh đạt được như sau:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007- 2009
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện 2007
Thực hiện 2008
KHKD 2009
Thực hiện 2009
Chênh Lệch so với năm 2008
I/ Chỉ tiêu tăng trưởng
1. Tổng vốn huy động
5.100
6.000
6.500
7.015
1.015
2.Tổng VHĐ bình quân
6.050
5.900
6.200
6.323
423
3. Tổng dư nợ
1.250
2.295
3.450
3.438
1.143
Trong đó:
- Cho vay ngắn hạn
550,45
1.384
1207,5
1272,05
(75,95)
- Cho vay trung, dài hạn
699,55
911
2242,5
2165,95
1254,95
4. Tín dụng BQ
1.125
2.312
2.800
2.803
491
II/ Các chỉ tiêu hiệu quả
1. CL thu chi
88
78
90
105
27
2. Trích DPRR
21
10
5
5
(5)
3. Lợi nhuận trước thuế
42.12
68
85
100
32
4. Thu dịch vụ ròng
11.2
24
25
25.37
1
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BIDV Quang Trung năm 2007- 2009)
2.1.2.1. Về tình hình huy động vốn
Nguồn vốn đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của một Ngân hàng. Nó là cơ sở để các NHTM tiến hành hoạt động kinh doanh và là một yếu tố quyết định quy mô, phạm vi hoạt động và khả năng mở rộng cũng như khả năng thanh toán và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong nền kinh tế. Chính vì vậy, các NHTM luôn coi trọng công tác huy động vốn bằng cách thường xuyên đưa ra các đợt huy động vốn với mức lãi suất cao và các chương trình khuyến mãi hấp dẫn nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng đến gửi tiền tại Ngân hàng.
Qua hơn 3 năm thành lập, nguồn vốn huy động của chi nhánh Quang Trung đã không ngừng tăng lên. Cụ thể: Năm 2007, tổng nguồn vốn huy động là 5.100 tỷ đồng. Đến năm 2008, đây là một năm được đánh giá là khó khăn của hệ thống tài chính nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của BIDV Quang Trung vẫn tăng lên 17,65% so với 2007, đạt 6000 tỷ đồng, điều đó chứng tỏ hoạt động của Chi nhánh đã thực sự có hiệu quả, uy tín và thu hút được khách hàng.
Năm 2009, tổng vốn huy động cuối kỳ của Chi nhánh Quang Trung đạt 7.015 tỷ đồng, tăng 1,015 tỷ đồng so với thời điểm 31/12/2008. Tuy nhiên, kết quả đạt được trong năm 2009 vừa qua nhận định có nhiều yếu tố khách quan, thuận lợi ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của chi nhánh: thị trường tiền tệ có nhiều biến động lớn trong năm, Hội sở chính có chính sách tích cực HĐV từ các định chế tài chính và Tổng công ty lớn để đảm bảo khả năng thanh khoản, tích cực đưa ra các sản phẩm vốn ngắn hạn (kỳ hạn tuần) thu hút được nhiều nguồn từ các công ty chứng khoán, các định chế tài chính, có chính sách cấp bù linh hoạt… Ngược lại, nguồn huy động từ dân cư tại chi nhánh có xu hướng giảm do sức cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn và xu hướng tiêu dùng- tiết kiệm của dân cư có nhiều thay đổi… Do vậy, cùng với kết quả đạt được trong năm 2009, môi trường hoạt động của Chi nhánh là hết sức khó khăn khi những yếu tố thuận lợi mang tính đột biến không còn.
2.1.2.2. Về tình hình sử dụng vốn
Năm 2007, tổng dư nợ đạt 1250 tỷ đồng, trong đó:
Cho vay ngắn hạn đạt 550,45 tỷ đồng chiếm 44% tổng dư nợ.
Cho vay trung, dài hạn đạt 699,55 tỷ đồng chiếm 56% tổng dư nợ.
Năm 2008, hoạt động của chi nhánh luôn đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt theo chỉ đạo của Hội sở chính. Tổng dư nợ trong năm đạt 2295 tỷ đồng, tăng 83,6% so với năm 2007 ( tương ứng tăng 1.045 tỷ đồng so với năm 2007), trong đó:
Cho vay ngắn hạn đạt 1384 tỷ đồng chiếm 60,3% trong tổng dư nợ, tăng 151,43% so với năm 2007.
Cho vay trung, dài hạn đạt 911 tỷ đồng chiếm 39,7% trong tổng dư nợ, tăng 30,23% so với năm 2007.
Năm 2009, tổng dư nợ đạt 3438 tỷ đồng thấp hơn kế hoạch kinh doanh nhưng vẫn tăng 50% so với năm 2008. Trong đó:
- Cho vay ngắn hạn đạt 1207,5 tỷ đồng chiếm 35% trong tổng dư nợ, giảm 111,95 tỷ đồng ( tương ứng giảm 8%) so với năm 2008.
- Cho vay trung, dài hạn đạt 2165,95 tỷ đồng chiếm 65% tổng dư nợ, tăng 138% so với năm 2008.
Các chỉ tiêu chất lượng đã hoàn thành theo đúng kế hoạch đề ra cụ thể:
+ Tỷ lệ nợ xấu tính đến 31/12/2009 là 3,3% tổng dư nợ tín dụng.
+ Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn chiếm 63% tổng dư nợ (kế hoạch là 65%)
+ Tỷ trọng dư nợ NQD chiếm 78% (kế hoạch giao là 75%)
+ Dư nợ có TSĐB chiếm 42% tổng dư nợ (kế hoạch giao 40%)
+ Tỷ lệ dư nợ bán lẻ đạt 7,11% (kế hoạch giao là 4,4%).
+ Trích DPRR trong năm là 5 tỷ đồng, đạt kế hoạch.
2.1.2.3. Về tình hình hoạt động dịch vụ
Bên cạnh thu từ các dịch vụ truyền thống như chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương mại, tín dụng… chi nhánh đã không ngừng mở rộng tiếp thị khách hàng sử dụng dịch vụ tiện ích khác như tư vấn phát hành trái phiếu, BIDV Directbanking, VnTopup, BSMS… nhằm tăng nguồn thu dịch vụ cho chi nhánh. Tình hình thu dịch vụ của chi nhánh như sau:
- Về dịch vụ Thanh toán Quốc tế: Doanh số thanh toán quốc tế năm 2009 tăng trưởng 21.79% so với năm 2008, phí dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 3,5 tỷ đồng, tăng 110.31% so với cùng kỳ năm trước, đạt 75.8% kế hoạch được giao. So với các loại phí dịch vụ khác, phí TTQT tăng trưởng chậm hơn và không đạt kế hoạch kinh doanh năm 2009, đó là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Doanh nghiệp không đáp ứng đủ các điều kiện tín dụng
+ Do chính sách của BIDV HO thực hiện chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước không bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng hạn chế của Bộ công thương.
+ Nền kinh tế thế giới đi vào suy thoái, chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng Nhà nước cũng ảnh hưởng đến nguồn thu tài trợ thương mại.
- Dịch vụ Thanh toán trong nước: Doanh số thanh toán trong nước tính đến cuối năm 2009 đạt 3510 tỷ đồng, tăng trưởng 130% so với năm 2008, phí dịch vụ thanh toán ròng đạt 2,76 tỷ đồng mức tăng trưởng 164.16% so với năm 2008, đạt 147.41% kế hoạch được giao. Thu dịch vụ thanh toán trong nước tăng mạnh so với năm 2008 là do BIDV HO tăng mức phí áp dụng trên địa bàn, và số lượng giao dịch tăng so với năm 2008.
- Dịch vụ chuyển tiền quốc tế: Tổng doanh số chuyển tiền nước ngoài đi và đến năm 2009 đạt 150,012 nghìn USD.
- Dịch vụ bảo lãnh: Tăng lên so với năm 2008, phí bảo lãnh tính đến 17/12/2009 đạt 6.900 triệu đồng và là hoạt động có tỷ trọng thu phí dịch vụ ròng cao nhất của chi nhánh, chiếm 28.75% tổng phí dịch vụ của toàn chi nhánh. Tuy nhiên, trong năm 2009, nguồn thu phí bảo lãnh tăng mạnh do thu phí bảo lãnh phát hành trái phiếu Vincom (khoản thu phí bất thường).
- Kinh doanh ngoại tệ: là hoạt động có tỷ trọng tương đối cao trong năm 2009, chiếm 17.52% tổng phí của chi nhánh, thu ròng về kinh doanh ngoại tệ đạt 4.200 triệu đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 125.35%, đạt 115.95% kế hoạch được giao. Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 436,560 nghìn USD, tăng 148.66% so với cùng kỳ năm 2008. Các chỉ tiêu về kinh doanh ngoại tệ tăng mạnh trong năm nay là do có nhiều biến động lớn trên thị trường ngoại tệ trên thế giới cũng như trong nước đã đem lại những thuận lợi sau:
+ Trong 3 tháng đầu năm, tỷ giá USD trên thị trường liên tục giảm và tỷ lệ mua bán thực tế thấp hơn nhiều so với tỷ giá sàn áp dụng của NHNN là điều kiện thuận lợi cho việc bán USD của chi nhánh, do đó mặc dù doanh số mua bán không cao nhưng thu dịch vụ ròng tăng.
+ Trong ba tháng tiếp theo, tỷ giá Đôla Mỹ với Đồng Việt Nam đã có những biến động bất thường, nhanh và mạnh từ trạng thái dư bán sang dư mua, lượng cầu vượt quá lượng cung khiến tỷ giá tăng vượt trần của NHNN. Tuy vậy, Chính phủ và NHNN đã có những biện pháp mạnh can thiệp để bình ổn tỷ giá thị trường, đồng thời, NH ĐT&PT Việt Nam đã có chỉ dẫn cụ thể trong việc mua bán ngoại tệ từng thời điểm, phù hợp với diễn biến thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ.
Bên cạnh đó, những biến động trên thị trường ngoại hối cũng đặt ra những khó khăn, thách thức cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
+ Doanh số mua giảm so với năm trước do nguồn tiền kiều hối giảm, tỷ giá mua bán thực tế trên thị trường chênh lệch nhiều so với tỷ giá niêm yết khiến khách hàng không muốn bán USD vào ngân hàng.
+ Giai đoạn thị trường khan hiếm do lượng cung Đôla Mỹ không đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp nhập khẩu, trả nợ vay…, việc hạn chế đối tượng bán ngoại tệ đã khiến cho một số khách hàng chuyển sang giao dịch tại các NH TMCP. Đặc biệt, thời điểm những tháng cuối năm, do tình trạng nhập siêu đã khiến thị trường khan hiếm trở lại. Ngân hàng ĐT&PT Vịêt Nam đã tiếp tục áp dụng chính sách ưu tiên bán ngoại tệ thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu hàng hóa thuộc diện hạn chế nhập khẩu của Bộ công thương. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến nguồn thu dịch vụ kinh doanh ngoại tệ vì những khách hàng lớn thường xuyên giao dịch chủ yếu nhập khẩu những mặt hàng linh kiện điện tử, đồ dùng điện tử…. Vì vậy, thu dịch vụ ròng kinh doanh ngoại tệ giảm mạnh trong 02 tháng cuối năm.
- Phí tín dụng tính đến 17/12/2009 đạt 3,672 tỷ đồng chiếm 15.03% tổng phí dịch vụ của toàn chi nhánh.
Với những kết quả đạt được trong năm 2009, chi nhánh Quang Trung được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, một số chỉ tiêu tăng trưởng cao so với năm 2008 đặc biệt là các chỉ tiêu về tài chính.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung
2.2.1. Doanh số cho vay tiêu dùng
Bảng 2.2: Doanh số cho vay tiêu dùng năm 2007- 2009
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Doanh số cho vay
9.902
30.605
28.600
Doanh số CVTD
842
1.906
690
Tỷ trọng doanh số CVTD/ Tổng doanh số CV (%)
8,5
6,23
2,4
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BIDV Quang Trung 2007- 2009)
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay tiêu dùng năm 2007- 2009
Từ bảng trên ta thấy được một cách tổng quát nhất về doanh số cho vay trong thời gian 3 năm gần đây nhất của Ngân hàng Đầu tư và phát triển- Chi nhánh Quang Trung. Doanh số cho vay tăng mạnh trong năm 2008, tăng 109% so với năm 2007 (đạt 30.605 tỷ đồng), doanh số cho vay tiêu dùng tăng 126,4% so với năm 2007. Mặc dù tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng năm 2008 có giảm xuống so với năm 2007 nhưng quy mô cho vay tiêu dùng lại tăng rất mạnh.
Đến năm 2009, doanh số cho vay giảm nhẹ so với năm 2008 nhưng vẫn tăng cao so với năm 2007. Doanh số cho vay tiêu dùng trong năm 2009 có xu hướng giảm đáng kể, giảm 63,8% so với năm 2008, tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng so với tổng doanh số cho vay thấp nhất trong mấy năm gần đây là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra trong năm đã khiến người tiêu dùng mất niềm tin vào tương lai, họ tiết kiệm nhiều hơn là chi tiêu do đó doanh số cho vay tiêu dùng giảm mạnh, nhưng doanh số cho vay trong năm có thể coi là vẫn duy trì được mức độ khá cao. Điều đó chứng tỏ những cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ chi nhánh trong việc không ngừng nâng cao chất lượng, phát triển hoạt động cho vay trong thời gian nền kinh tế có những biến động lớn vừa qua.
2.2.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2007- 2009
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Dư nợ cho vay
1.200
2.280
3.200
Dư nợ CVTD
96
198
224
Tỷ trọng dư nợ CVTD/ Tổng dư nợ CV (%)
8
8,6
7
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BIDV Quang Trung 2007- 2009)
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2007- 2009
Dư nợ cho vay và dư nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh tăng đều trong những năm vừa qua. Dư nợ cho vay năm 2008 đạt 2.280 tỷ đồng, tăng 90% so với năm 2007, dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 198 tỷ đồng tăng 106,25% so với năm 2007. Đến năm 2009 dư nợ cho vay của ngân hàng tiếp tục tăng so với năm 2008, dư nợ tăng 40% so với năm 2008, dư nợ cho vay tiêu dùng cũng tăng nhẹ (tăng 13% so với năm 2008). Như vậy, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh không ngừng tăng lên trong suốt 3 năm qua từ năm 2007- 2009. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng cao trong thời gian vừa qua mặc dù nền kinh tế đang có những dấu hiệu suy thoái chứng tỏ chi nhánh đã chiếm được một vị trí quan trọng trong nền kinh tế, theo đó góp phần vào sự tăng trưởng bền vững của chi nhánh.
Mặc dù quy mô dư nợ cho vay tiêu dùng liên tiếp tăng qua các năm nhưng tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ lại có xu hướng giảm xuống trong năm 2009, giảm 1,6% so với năm 2008.
2.2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.4: Cơ cấu dư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung.doc