Chuyên đề Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại 4

1.1.1. Khái niệm cơ bản về ngân hàng thương mại 4

1.1.1.1. Khái niệm 4

1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 5

1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 7

1.1.2.1. Khái niệm: 7

1.1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 8

1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại 9

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng 9

1.2.1.1. Khái niệm 9

1.2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 9

1.2.2. Đối tượng của cho vay tiêu dùng 13

1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng 14

1.2.3.1. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với khách hàng 14

1.2.3.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng thương mại 16

1.2.3.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nhà sản xuất 18

1.2.3.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế 18

1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng 19

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng. 27

1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan: 27

1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan 31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG. 34

2.1. Gới thiệu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 34

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 34

2.1.2. Chức năng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 35

2.1.3. Cơ cấu tổ chức – tình hình nhân sự 36

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 39

2.1.4.1. Về huy động vốn 40

2.1.4.2. Kết quả sử dụng vốn: 42

2.1.4.3. Các hoạt động khác 45

2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. 45

2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng tiêu dùng 45

2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 47

2.2.2.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn. 48

2.2.2.2. Thẩm định cho vay. 51

2.2.2.3. Nhân viên tín dụng lập hợp đồng và giải ngân. 52

2.2.2.4. Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn 52

2.2.3. Đối tượng cho vay và điều kiện cho vay 55

2.2.3.1. Đối tượng cho vay. 55

2.2.3.2. Điều kiện cho vay 56

2.2.4. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 56

2.2.4.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng 57

2.2.4.2. Cơ cấu dư nợ tiêu dùng phân theo thời gian 59

2.2.4.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn 61

2.2.4.3. Đánh giá tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 63

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG 69

3.1. Phương hướng phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long trong tương lai. 69

3.1.1. Phương hướng phát triển chung của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 69

3.1.2. Phương hướng phát triển cho vay tiêu dùng trong thời gian tới 69

3.2. Các giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. 70

3.2.1. Mở rộng chiến lược Marketting đối với đối tượng khách hàng vay vốn mua ôtô 70

3.2.2. Cần áp dụng một chính sách lãi suất linh hoạt: 72

3.2.3. Xây dựng chính sách phòng ngừa rủi ro cụ thể, chi tiết 73

3.3. Một số kiến nghị 73

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ: 74

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Trung ương 75

3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 75

KẾT LUẬN 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

 

doc81 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngân hàng có cao hay không phụ thuộc một phần vào thiện chí trả nợ của khách hàng, vào tính cách của người dân như tính cần cù, trung thực, ham lao động và tằn tiện hay là ưa thích hưởng thụ Người dân Việt Nam có thói quen tiết kiệm để mua sắm nhà ở trong tương lai khi có thể và sau đó mới nghĩ đến việc hưởng thụ. Bởi vậy, họ không có tư tưởng vay để sống sung túc trong cảnh nợ nần. Yếu tố thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến cầu vay tiêu dùng. Những người có thu nhập cao thường có thói quen mua sắm hưởng thụ cao hơn. Xu hướng di dân từ nông thôn ra thành phố cũng là yếu tố tác động đến sự mở rộng tín dụng tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Việc tập trung ngày càng đông ở các đô thị cộng với thu nhập cao sẽ đẩy nhu cầu vay tiền thoả mãn việc mua sắm xây dựng nhà cửa tăng lên, mở rộng thị trường cho các ngân hàng thương mại. Môi trường pháp lý: Do đặc thù của ngành Ngân hàng luôn mang tính rủi ro cao và sự đổ vỡ có tính chất dây chuyền, do đó kinh doanh Ngân hàng luôn phải chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật. Môi trường pháp lý sẽ đem đến cho Ngân hàng những cơ hội mới và cả những thách thức mới. Môi trường pháp lý thường sẽ giúp các Ngân hàng tránh được những rủi ro. Do vậy, một Ngân hàng luôn luôn cần chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với những quy định mới, phân tích và dự báo được những xu hướng thay đổi của môi trường pháp luật từ đó đưa ra những quyết sách phù hợp nhất với xu thế chung, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh là không thể tránh khỏi trong các lĩnh vực kinh tế nói chung cũng như trong hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Các đối thủ cạnh tranh rất đa dạng và phức tạp, đó có thể là các đối thủ cũ, cũng có thể là các đối thủ mới xuất hiện hay cũng có thể là các đối thủ tiềm tàng khác trong tương lai. Sự xuất hiện này sẽ dẫn đến thị trường cho vay tiêu dùng bị chia nhỏ. Tuy nhiên, cạnh tranh là để cùng phát triển chứ không chú trọng đến người thắng kẻ thua. Có cạnh tranh mới nhận thấy ưu điểm và nhược điểm của mình và từ đó có những điều chỉnh hợp lý để tồn tại và giữ chân khách hàng cũng như thu hút thêm khách hàng mới. Môi trường công nghệ: Sự ra đời và phát triển của công nghệ hiện đại đã làm thay đổi bộ mặt của ngành ngân hàng. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới không chỉ quy trình nghiệp vụ mà còn đổi mới cả cách thức phân phối, đặc biệt là phát triển sản phẩm dịch vụ mới như sự phát triển của mạng lưới công nghệ thông tin đã cho phép hàng cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử, có thể phục vụ khách hàng 24/24. Phương thức trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng cũng rất nhậy cảm đối với các tiến bộ công nghệ. Trong cạnh tranh, nhà quản trị ngân hàng phải tìm ra những lợi thế về công nghệ của ngân hàng, đánh giá, xác định rõ khoảng cách về công nghệ giữa ngân hàng của mình và ngân hàng đối thủ trong và ngoài nước. Công nghệ ngân hàng càng tốt thì khả năng bảo mật càng cao, tốc độ giao dịch nhanh và chính xác thì càng nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng càng tốt nhu cầu của khách hàng. Khách hàng vay vốn: Khách hàng vay vốn là nhân tố mang tính quyết định đến chất lượng của tín dụng, đặc biệt là tín dụng tiêu dùng. Nhân tố này được xem xét dựa trên các mặt như đạo đức của khách hàng, tính trung thực của khách hàng Đạo đức của khách hàng được đánh giá trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm, đó là yếu tố quyết định đến hành vi trả nợ của khách hàng. Khách hàng phải có năng lực pháp lý để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng. Mức tín nhiệm của khách hàng liên quan đến sự sẵn lòng và thiện chí thực hiện hợp đồng. Nguồn trả nợ cho ngân hàng trong cho vay tiêu dùng là một vấn đề quan trọng. Đa số thu nhập thường xuyên của khách hàng trong tương lai là nguồn trả nợ chính của khách hàng, khách hàng có thu nhập cao thì việc trả nợ định kỳ càng ít ảnh hưởng tới các chi tiêu khác, đặc biệt là chi tiêu thường xuyên của khách hàng, ít ảnh hưởng đến tình hình tài chính của khách hàng và khoản vay càng an toàn. Tuy vậy, thực tế để xác định được thu nhập thường xuyên ở Việt Nam là rất khó khăn vì đa số họ không giao dịch thanh toán qua ngân hàng, giao dịch tiền mặt còn chiếm tỷ trọng lớn. Việc đảm bảo thực hiện tiền vay của khách hàng là thiết lập cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, giảm nhiều rủi ro cho ngân hàng khi cấp ra một khoản tín dụng. Tài sản đảm bảo là một trong những điều kiện xét duyệt cho vay nhưng không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất để ra quyết định cho vay. Nhóm nhân tố chủ quan Cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng thương mại không chỉ chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan mà còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc chính bản thân ngân hàng như chính sách, tài sản, cán bộ nhân viên Chất lượng nhân sự: Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị là các nhân tố quan trọng trong chiến lược mở rộng tín dụng, đặc biệt là cho vay tiêu dùng. Chất lượng nhân sự bao gồm cả hai yếu tố, đó là đạo đức nghề nghiệp và trình độ nghiệp vụ. Dưới con mắt của khách hàng, cán bộ tín dụng là hình ảnh của ngân hàng. Ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng gây được thiện cảm với khách hàng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng, và đội ngũ cán bộ tín dụng đó phải có năng lực nghiệp vụ, để khi đó ngân hàng tránh được những rủi ro tín dụng không đáng có trong quá trình cung cấp tín dụng. Thông tin tín dụng: Đây là các thông tin về thị trường, về khách hàng, về tình hình tài chính, năng lực của khách hàng, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, xu hướng phát triển và khả năng cạnh tranh của chính ngân hàng mìn Các thông tin này giúp ngân hàng chủ động trong việc cung cấp tín dụng và đánh giá rủi ro một cách chính xác hơn về các khoản tín dụng của mình. Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho ngân hàng ngăn chặn những rủi ro tiềm năng và giữ được khách hàng tốt cho mình. Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kì hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện, tài sản đảm bảo và khả năng thanh toán nợ của khách hàng, hướng giải quyết phần tín dụng vượt qua giới hạn, các khoản vay có vấn đề Tất cả các yếu thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý và linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì Ngân hàng sẽ thành công trong việc mở rộng tín dụng và đảm bảo chất lượng tín dụng. Ngược lại, nếu các yếu tố chính sách đều cứng nhắc, không hợp lý, không đáp ứng được nhu cầu đa dạng về vốn của khách hàng thì Ngân hàng không thể thực hiện mục tiêu mở rộng quy mô tín dụng của mình. Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt xảy ra giữa các Ngân hàng trong việc thu hút khách hàng thì chính sách tín dụng đúng đắn, linh hoạt là hết sức quan trọng. Ngân hàng càng đa dạng hoá mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và có cách xử lý đúng đắn các khoản nợ của khách hàng, có chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm hấp dẫn thì càng thu hút được nhiều khách hàng. Quy trình cấp tín dụng: Sự cẩn trọng và kết hợp nhịp nhàng trong các bước sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng phát hiện kịp thời các khuyết điểm, nắm được diễn biến của khoản tín dụng để có biện pháp can thiệp kịp thời, sớm hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, trong khi thực hiện cần phải áp dụng linh hoạt trong từng trường hợp để không gây khó khăn cho khách hàng vì quá nhiều thủ tục rườm rà, quá nhiều công đoạn làm mất khả năng thu hút khách hàng và cảm tình của khách hàng đối với ngân hàng. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG. 2.1. Gới thiệu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long tiền thân là Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy được chính thức thành lập vào ngày 03/03/2003, là chi nhánh cấp 2 thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Đến ngày 18/12/2006 Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy được nâng lên thành cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo quyết định 935/QĐ-NHNT-TCCB-ĐT. Đến ngày 01/08/2007, đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thăng Long theo quyết định 567/QĐ-NHNT-TCCB-ĐT. Khi mới thành lập thì đội ngũ cán bộ của Ngân hàng chỉ có 14 người và các phòng ban: Ban giám đốc, Phòng Tín dụng và thanh toán quốc tế, Phòng Kế toán và dịch vụ ngân hàng. Hiện nay Ngân hàng đã qui tụ và đào tạo được đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm gần 65 người. Bên cạnh những cán bộ có thâm niên, nhiều kinh nghiệm trong công tác, ngân hàng còn có đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực để tiếp cận với những đổi mới và tiếp cận công việc trong vài năm tới. Hiện tại ngân hàng gồm có các phòng ban: Ban giám đốc, Tổ kiểm soát nội bộ, Phòng Quan hệ khách hàng, Phòng Hành chính nhân sự, Phòng Ngân quỹ, Phòng Kế toán thanh toán và dịch vụ ngân hàng, Phòng giao dịch Kim liên ô chợ dừa, Phòng giao dịch Lê Văn Lương. Tên gọi: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long Tên giao dịch quốc tế: Bank of foreign trade of Viet Nam – Thang Long Branch. Địa chỉ: 98 Hoàng Quốc Việt.- Quận Cầu Giấy Chức năng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long là ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo Luật ngân hàng và luật doanh nghiệp. Theo đó ngân hàng có những chức năng và nhiệm vụ sau: Huy động vốn: với hoạt động mở tài khoản và nhận tiền gửi tiết kiệm của tất cả các tổ chức và dân cư trong và ngoài nước: Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ. Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn. Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng Các hình thức huy động vốn khác như tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ NHNN và các tổ chức quốc tế, chính phủ của các nước và các cá nhân. Tín dụng: Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thộc mọi thành phần kinh tế. Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn đối với những dự án có quy mô lớn và thời hạn hoàn vốn dài hạn Bảo lãnh: bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh tham gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, vay vốn với bên thứ ba, bảo lãnh giao nhận hàng. Thanh toán quốc tế: thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ bằng các phương thức: Thư tín dụng(L/C): nhận phát hành thư tín dụng, thông báo L/C, xác nhận,chiết khấu và thanh toán L/C Nhờ thu: nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A) Chuyển tiền điện tử. Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch. Thực hiện các dịch vụ kinh doanh tiền tệ, ngoại hối: Dịch vụ mua bán ngoại hối giao ngay (Spot). Dịch vụ bán ngoại hối kỳ hạn (Forward). Dịch vụ hoán đổi (Swap) Dịch vụ thanh toán điện tử: được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi nhờ hệ thống máy tính được nối mạng nội bộ. Cơ cấu tổ chức – tình hình nhân sự Hiện nay, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long có 6 phòng ban, 2 phòng giao dịch và 65 cán bộ công nhân viên. Sơ đồ các phòng ban của ngân hàng: Giám đốc Phó giám đốc P.KT TT và DV Tổ kiểm tra nội bộ P.NQ P.HCNS P.QHKH PGD Lê Văn Lương PGD Kim liên ô chợ dưa P.QHKH: Phòng Quan hệ khách hàng P.HCNS: Phòng Hành chính nhân sự P.KTTT và DV: Phòng Kế toán thanh toán và dịch vụ P.NQ: Phòng Ngân quỹ PGD: Phòng Giao dịch Ban giám đốc Bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc. Ban giám đốc chức năng điều hành sự hoạt động của Chi nhánh, đảm bảo Chi nhánh hoạt động trơn tru và hiệu quả. Tổ kiểm tra nội bộ Có nhiệm vụ kiểm tra về tính hợp pháp, hợp lệ trong hoạt động của tất cả các phòng ban của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. Làm đầu mối tiếp các đoàn thanh tra, kiểm toán, an ninh đến làm việc tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. Phòng Hành chính nhân sự Trợ giúp Ban giám đốc trong việc bố trí, điều động, khen thưởng hay kỷ luật kịp thời, tuyển mộ, tuyển dụng cán bộ thuộc diện quản lý của chi nhánh, quản trị xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, vật liệu, thực hiện hợp đồng về điện, nước, điện thoại, sửa chữa và xây dựng cơ quan. Phòng Quan hệ khách hàng Thực hiện tất cả các nghiệp vụ tín dụng phát sinh trong quá trình hoạt động và làm nhiệm vụ giám sát việc sử dụng vốn vay, thu hồi nợ cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Hà Nội. Cân đối vốn, tiến hành các hoạt động kinh doanh ngoại tệ cho chi nhánh. Phòng Ngân quỹ Quản lý trực tiếp và bảo quản tiền Việt Nam đồng, ngân phiếu thanh toán, các loại ngoại tệ, các chứng từ có giá, các loại ấn chỉ quan trọng, các hồ sơ thế chấp, cầm cố, ký gửi theo chế độ quản lý kho quỹ trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương hiện hành Tham mưu cho Ban Giám đốc điều hành các nhiệm vụ được giao có hiệu quả. Phòng Kế toán thanh toán và dịch vụ ngân hàng Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động của Ngâ hàng cho khách hàng và cho bản thân ngân hàng. Phòng Giao dich( Phòng giao dich Kim Liên ô chợ Dừa và Phòng giao dịch Lê Văn Lương) Hai phòng giao dịch tổ chức triển khai và thực hiện một số mặt nghiệp vụ theo quy định trong điều lệ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và chinh nhánh Thăng Long. Phòng giao dịch thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng; thực hiện mhiêm vụ báo cáo theo chế độ báo cáo hiện hành; hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam quy định và chi nhánh hướng dẫn. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long Trong những năm qua, hoạt động ngân hàng diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, kinh tế trong nước phát triển chưa ổn định và chịu những tác động của các yếu tố bên ngoài. Để thực hiện tốt chương trình hành động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đề ra, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long đã triển khai tích cực các mặt hoạt động đóng góp vào kết quả chung của toàn hệ thống. Các kết quả kinh doanh của 3 năm 2005, 2006, 2007 được thể hiện những mặt sau: Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Kết quả % so với năm trước Kết quả %so với năm trước Kết quả % so với năm trước Tổng nguồn vốn huy động 869,6 +10 1000 +15 1260 +26 (nguồn báo cáo tổng kết của Ngân hàng Ngoại thương Thăng Long) Về huy động vốn Huy dộng vốn là công việc đầu tiên, làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo của quá trình kinh doanh ngân hàng. Với vị trí và uy tín tạo dựng được, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch đã xây dựng, đóng góp vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống ngân hàng ngoại thương. Các kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Thang Long được thể hiện: Trong những năm qua tổng nguồn vốn của Chi nhánh tăng liên tục và tăng nhanh. Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 10%; Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 15%; Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 26%. Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt là 1260 tỷ đồng. Trong năm 2007, mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt, song tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2007 đạt 1260 tỷ đồng, tăng so với đầu năm là 260 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là 26% trong đó: + Nguồn vốn nội tệ: đạt 640 tỷ, so với đầu năm tăng 132 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là 25,5% , tăng 10 tỷ đồng so với kế hoạch do ngân hàng ngoại thương Việt Nam giao. + Tiết kiệm gửi góp đạt 10,36 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 2 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt 110 %. + Nguồn vốn ngoại tệ đạt số dư 39 triệu USD, tăng so với đầu năm là 836000 USD, so với kế hoạch đạt 105%. Biểu đồ 2.2: Tổng nguồn vốn huy động ( Theo nguồn báo cáo tổng kết của Ngân hàng Ngoại thương Thăng Long) Tổng số khách hàng quan hệ tiền gửi: Đến ngày 31/12/2007 có 505 đơn vị mở tài khoản giao dịch, tăng 168% so với năm 2006 và có 6520 tài khoản các nhân mở tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long tăng 25% so với năm 2006. Như vậy, dù có sự cạnh tranh, song tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long tăng trưởng so với năm 2006 là 26%, trong đó tiết kiệm nội tệ tăng trưởng 25%, tiết kiệm ngoại tệ tăng 15%, thể hiện sự hoạt động ổn định về huy động vốn của ngân hàng. Có được sự tăng trưởng đó là do Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc các biện pháp chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong các lĩnh vực như tuyên truyền, quảng cáo cho thương hiệu Vietcombank. 2.1.4.2. Kết quả sử dụng vốn: Hoạt động cho vay: Song song với hoạt động huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn. Trong hoạt động này thì cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hoạt động cho vay là hoạt động đóng vai trò quan trong trong quyết định phần lớn hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Với uy tín của mình, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long có nhiều khách hàng truyền thống làm ăn có hiệu quả và thường xuyên giao dịch với ngân hàng như: Công ty Matexim,Việt Á, Công ty xây câu 5, Công ty xây cầu 7,... Hoạt động của ngân hàng được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh qua các năm Đơn vị tính: Tỷ đồng Doanh số cho vay Nợ trong tiêu chuẩn Tỷ lệ nợ xấu % Năm 2005 431,7 430 0,33 Năm 2006 550,5 546 0,66 Năm 2007 1200 1196 0,31 ( Nguồn báo cáo tổng kết của Ngân hàng ngoại thương các năm) Biểu đô 2.4: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh qua các năm Dư nợ cho vay các thành phần kinh tế đạt: 1200 tỷ đồng, tăng so với năm 2006 là 118% , trong đó nợ trong tiêu chuẩn là 960 tỷ đồng, chiếm 80% tổng dư nợ. Năm 2006 nợ trong tiêu chuẩn là 313,8 tỷ đồng. chiếm 57%. Nợ trong tiêu chuẩn ủa ngân hàng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn chứng tỏ việc sử dụng vốn của ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng chuyên nghiệp hơn. Nợ quá hạn năm 2005 là 1,7 tỷ đồng , chiếm 0,33% trong tổng dư nợ cả năm. Năm 2006, nợ quá hạn là 4,6 tỷ đồng, chiếm 0,66% trong tổng dư nợ. Nguyên nhân của quá trình gia tăng nợ quá hạn là do việc kiểm tra chuyển loại nợ của chi nhánh được tiến hành triệt để hơn. Những món nợ quá hạn của năm trước được chuyển nợ đúng với quy định của ngân hàng nhà nước. Nợ quá hạn của năm 2007 là 3,6 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,31%. Điều đó chứng tỏ khách hàng của ngân hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn hay công tác thẩm định cho vay của cán bộ tín dụng ngày càng hiệu quả hơn. Nợ tồn đọng cũ cũng đã được chi nhánh tổ chức thu hồi quyết liệt. Tổng số khách hàng quan hệ tín dụng: có 6520 tài khoản cá nhân được mở, tăng 25% so với năm 2006 và 505 doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. Hoạt động mua bán ngoại tệ Do sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động, của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế, doanh số kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long có sự tăng trưởng qua các năm. Năm 2007 doanh số mua cũng như doanh số bán ngoại tệ đạt 120 triêuh USD, tăng 175% so với cùng kỳ năm 2006. Lãi thu từ kinh doanh ngoại tệ năm 2007 dự tính đạt hơn 5 tỷ VNĐ. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tăng trưởng đã tạo điều kiện hỗ trợ công tác thanh toán nhập khẩu và cho vay nhập khẩu. Công tác kinh doanh ngoai tệ thực hiện đúng chế độ quản lý ngoại hối của nhà nước. 2.1.4.3. Các hoạt động khác Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Chi nhánh tăng đều qua các năm. Năm 2007 tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu toàn chi nhánh đạt 110 triệu USD tăng 83% so với cùng kỳ năm 2006. Trong đó doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 50 triệu USD, tăng 43% so với năm 2006 và doanh số thanh toán xuất khẩu là 60 triệu USD, tăng 140% so với năm 2006. Do có kinh nghiệm về hoạt động thanh toán quốc tế nên trong những năm qua hoạt động thanh toán xuất nhập của Chi nhánh luôn tăng và giữ ở mức cao, điều này thể hiện vị thế hàng đầu của Chi nhánh trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng tiêu dùng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long là một chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, hoạt động tín dụng cũng như kinh doanh của chi nhánh phải tuân thủ theo các quy định của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Nhà Nước. Hiện nay, chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long đang áp dụng các văn bản nghiêp vụ tín dụng sau: - Quyết định số 407/QĐ-NHNT – HĐQT ngày 29/03/2002 của Hội đồng quản trị về việc ban hành hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về quy chế cho vay đối với khách hàng. - Quyết định số 408/QĐ – NHNT ngày 20/03/2002 của tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng. Theo quyết định này, thẩm định gới hạn tín dụng đối với một khách hàng tại Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Thăng Long là 80 tỷ đồng. Trường hợ xét thấy có thể xác định giới hạn tín dụng lớn hơn mức thẩm quyền của chi nhánh, chi nhánh gửi hồ sơ cho Trung ương xin phê duyệt, trong đó có ý kiến của chi nhánh sau khi thẩm định tài chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Quyết định số 409/QĐ – NHNT ngày 29/03/2002 của Tổng giám đốc ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng tín dụng. Hội đồng tín dụng hoạt động nhằm mục đích nâng cao chất lượng trong việc xây dựng chính sách tín dung, xét duyệt gới hạn tín dụng đối vơi một khách hàng, ra quyết định cấp tín dụng và các vấn đề liên quan khác như xử lý tài sản đảm bảo, ra hạn nợ, các biện pháp thu hồi vốn vay của hệ thống ngân hàng Ngoại thương. - Quyết định số 30/QĐ - NHNT – QLTD ngày 21/02/2002 của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương về hạn mức cho vay không có tài sản đảm bảo đối với chi nhánh. Theo quyết định này, mức dư nợ cho vay không đảm bảo bằng tài sản đối với chi nhánh là 95%. - Quyết định số 133/QĐ – NHNT ngày 31/12/2001 ban hành khu vực đầu tư của chi nhánh. Theo quyết định này, khu vực đầu tư của Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Thăng Long là địa bàn Hà Nội. Chi nhánh chỉ được phép thực hiện cho vay, bảo lãnh ngoài khu vực đầu tư được phân định trong trường hợp được Tổng giám đốc giao thực hiện hoặc chấp nhận và phải phối hợp với các chi nhánh sợ tại thực hiện. - Quyết định số 1627/QĐ – NHNT ngày 31/12/2001của Thống đốc ngân hàng Ngoại thương về quy chế cho vay đối với khách hàng. Quyết định này thay quyết định 284/QĐ – NHNT ngày 25/08/2000. Trong quyết định số 1627 đã thay đổi một số điều như: trong điều 1, quyết định 1627 mở rộng thêm đối tượng pháp nhân và khách hàng cá nhân người nước ngoài; tại điều 11, lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của ngân hàng Ngoại thương, lãi suất quá hạn do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng; tại điều 13, kỳ hạn trả nợ lãi vốn vay có thể cùng kỳ hạn trả nợ gốc có thể theo kỳ hạn riêng, khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi thì chuyển toàn bộ dư nợ sang dư nợ quá hạn 2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và được tiến hành theo 4 bước: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng. Bước 2: Thẩm định cho vay. Bước 3: Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân. Bước 4: Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn. Các bước được thể hiện qua sơ đồ sau: Tiếp nhận hổ sơ của khách hàng Thẩm định cho vay Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân Theo dõi trả nợ và xử lý nợ quá hạn 2.2.2.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn. Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: Cán bộ tín dụng kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay. Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được cán bộ tín dụng báo cáo lãnh đạo Ngân hàng cho vay và thông báo lại cho khách hàng. - Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ về hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, mục đích vay vốn, hồ sơ bảo đảm tiền vay. a. Hồ sơ pháp lý bao gồm: - Chứng minh thư (đối với khách hàng vay Việt Nam); hộ chiếu (đối với khách hàng vay nước ngoài). Khách hàng cần xuất trình bản chính để cán bộ tín dụng xem xét đối chiếu, cán bộ tín dụng sau đó sẽ lưu bản sao. - Các giấy tờ cần thiết khác theo qui định của pháp luật. b. Hồ sơ vay vốn bao gồm: - Giấy đề nghị va

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7662.doc
Tài liệu liên quan