MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ 3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG 5
1.1. NHỮNG HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1.1.Khái niệm về Ngân hàng thương mại 5
1.1.2.Những hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại 6
1.1.2.1. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng 6
1.1.2.2. Phân loại theo thời gian 8
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 9
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của cho vay tiêu dùng 9
1.2.2. Lợi ích của cho vay tiêu dùng 11
1.2.2.1. Lợi ích đối với Ngân hàng 11
1.2.2.2. Lợi ích đối với khách hàng 12
1.2.2.3. Lợi ích đối với kinh tế - xã hội 13
1.2.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 14
1.2.3.1. Đặc điểm về đối tượng vay tiêu dùng 14
1.2.3.2. Đặc điểm về mục đích cho vay tiêu dùng 15
1.2.3.3. Đặc điểm về nhu cầu và quy mô cho vay tiêu dùng 15
1.2.3.4. Đặc điểm về mức độ rủi ro của cho vay tiêu dùng 16
1.2.3.5. Đặc điểm về chi phí của cho vay tiêu dùng 17
1.2.3.6. Đặc điểm về lãi suất của cho vay tiêu dùng 17
1.2.3.7. Đặc điểm về nguồn trả nợ của các khoản vay tiêu dùng 18
1.2.3.8. Đặc điểm về lợi nhuận của cho vay tiêu dùng 19
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng 19
1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích vay 19
1.2.4.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả khoản vay 19
1.2.4.3. Căn cứ vào biện pháp đảm bảo tiền vay 21
1.2.4.4. Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay 21
1.2.5. Quy trình nghiệp vụ của cho vay tiêu dùng 22
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng 24
1.2.6.1. Nhóm các nhân tố vĩ mô 24
1.2.6.2. Nhóm các nhân tố vi mô 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 30
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 30
2.1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội 30
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội thời gian qua 33
2.1.4.1. Kết quả một số lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội 33
2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội 41
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 44
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng 44
2.2.1.1. Những văn bản Luật do Nhà nước ban hành 44
2.2.1.2. Những văn bản Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội ban hành 45
2.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội 46
2.2.3. Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Quân đội 52
2.2.4. Phân tích tín dụng 54
2.2.5. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội 58
2.2.5.1. Diễn biến cho vay tiêu dùng trong thời kỳ 2004 - 2006 59
2.2.5.2. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay 61
2.2.5.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 63
2.2.5.4. Tình hình nợ quá hạn cho vay tiêu dùng 67
2.2.5.5. Thu từ lãi của hoạt động cho vay tiêu dùng 68
2.2.6. Đánh giá khái quát về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội 70
2.2.6.1. Thành tựu đạt được 70
2.2.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân 70
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 74
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 74
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG 75
3.2.1. Giải pháp về sản phẩm dịch vụ 75
3.2.1.1. Hoàn thiện các sản phẩm hiện có 76
3.2.1.2. Triển khai các sản phẩm mới 79
3.2.2. Đơn giản hóa điều kiện cho vay 80
3.2.3. Tăng cường hoạt động Marketing 80
3.2.4. Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng và tăng cường bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng 82
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 83
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 83
3.3.2. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước 83
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
NHẬN XÉT CỦA NGÂN HÀNG 86
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1499 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dự thưởng”,“Tiết kiệm có thưởng” và rất nhiều nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường quảng bá hình ảnh, thương hiệu của Ngân hàng Quân đội. Uy tín của Ngân hàng Quân đội ngày càng tăng lên, xứng đáng với thương hiệu “vững vàng, tin cậy” mà Ngân hàng đã đề ra.
Biểu đồ 2.1: Tổng vốn huy động của NHTMCPQĐ trong một vài năm
(Nguồn báo cáo thường niên NHTMCPQĐ hàng năm)
Về hoạt động tín dụng
Như các Ngân hàng thương mại khác, hoạt động tín dụng chiếm một tỷ trọng cao trong danh mục đầu tư của Ngân hàng Quân đội. Năm 2004, tổng dư nợ đạt 3921,3 tỷ đồng tăng 32,2% so với đầu năm. Năm 2005, hoạt động sử dụng vốn đạt hiệu quả khá cao, dư nợ tín dụng là 4470,2 tỷ đồng, tăng gần 14% so với năm 2004. Đến năm 2006, dư nợ đạt 6181,59 tỷ đồng tăng 38,3% so với năm 2005, tăng 6,58% so với kế hoạch đề ra.
Trong những năm qua, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội luôn tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại nợ vay, tích cực thu hồi nợ đọng, từng bước xây dựng và hoàn thiện quy chế hoạt động của quản lý tín dụng các cấp, thực hiện nghiêm túc Quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước. Với quan điểm “Mở rộng tín dụng trên cơ sở kiểm soát được rủi ro tín dụng” trong quá trình phát triển tín dụng của mình, NHTMCPQĐ đã mở rộng thêm nhiều hình thức cho vay mới: cho vay mua ô tô trả góp, cho vay du học, cho vay cổ phần hóa, tài trợ xuất nhập khẩu… Thế nên các hoạt động này đã đạt được hiệu quả cao và đóng góp một phần không nhỏ vào thành công chung của hoạt động tín dụng nói chung. Ngoài ra, hoạt động nghiên cứu thị trường, chọn lựa khách hàng, thẩm định, giải ngân, thu hồi nợ… được tiến hành một cách rất chặt chẽ, theo đúng quy trình nghiệp vụ. Vì vậy, các khoản nợ quá hạn mới phát sinh của Ngân hàng đã giảm thiểu, phần lớn nợ đọng được thu hồi nhanh chóng và tỷ lệ nợ quá hạn vẫn nằm trong hạn mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước. Theo báo cáo thường niên năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn nhóm 2,3,4,5 là 6,85%, tỷ lệ nợ quá hạn nhóm 3,4,5 đạt 2,85%.
Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ của NHTMCPQĐ qua các năm
(Nguồn báo cáo thường niên NHTMCPQĐ hàng năm)
Về các hoạt động phi tín dụng
Với thời gian hoạt động 12 năm qua, bên cạnh hoạt động tín dụng Ngân hàng Quân đội cũng chú trọng tới phát triển các dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng để có thể đáp ứng khách hàng một cách nhanh nhất nhưng vẫn đảm bảo an toàn, thuận tiện, phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới. Đặc biệt trong năm 2006, Ngân hàng Quân đội đã triển khai nhiều dịch vụ mới như dịch vụ Mobile Banking, Internet Banking… và kết hợp với những dịch vụ đã có góp phần vào kết quả chung của NHTMCPQĐ.
Về hoạt động bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội trong nhiều năm liền đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao, đóng góp nhiều lợi nhuận cho chính Ngân hàng. Năm 2004, tổng số dư bảo lãnh đạt 1.163,6 tỷ đồng.Năm 2005, tổng số dư bảo lãnh là 1330 tỷ đồng, tăng 14,3% so với năm trước. Doanh số bảo lãnh tăng mạnh mà chất lượng bảo lãnh vẫn được đảm bảo. Kể từ khi cung cấp dịch vụ, NHTMCPQĐ vẫn chưa phải thực hiện một nghĩa vị bảo lãnh nào. Tổng phí bảo lãnh thu được ngày càng tăng. Năm 2005 tăng 45,26% so với năm 2004; năm 2006 thu phí bảo lãnh đạt 24,031 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ năm trước. Kết quả này đã góp phần đưa NHTMCPQĐ trở thành Ngân hàng có phí bảo lãnh thu được cao nhất trong hệ thống các Ngân hàng thương mại cổ phần.
Về hoạt động kinh doanh thẻ
Năm 2004 là năm đầu tiên Ngân hàng Quân đội triển khai sản phẩm thẻ ATM Active Plus. Đây là kết quả của sự hợp tác giữa Ngân hàng Quân đội và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cùng 11 Ngân hàng thành viê khác. Sản phẩm thẻ ATM Active Plus của NHTMCPQĐ có những điểm vượt trội hơn các sản phẩm thẻ ATM khác, khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ sẽ được bảo hiểm cá nhân 24 giờ trong ngày tại công ty Bảo hiểm Viễn Đông. Kết quả đạt được của hoạt động này là rất khả quan. Năm 2006 tổng số thẻ phát hành toàn hệ thống là 36.562 thẻ, tăng 4,54 lần so với đầu năm, triển khai lắp đặt 52 POS và 32 ATM. Với mục tiêu đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm thẻ, NHTMCPQĐ đang tích cực hoàn thiện đề án, ổn định tổ chức, đầu tư thiết bị, công nghệ, bổ sung nhân lực, mở rộng quan hệ hợp tác để mở ra một thời kỳ phát triển mới đối với hoạt động dịch vụ thẻ.
Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Ngân hàng Quân đội thực hiện hoạt động kinh doanh này không chỉ phục vụ các khách hàng có nhu cầu mà còn phục vụ cho chinh Ngân hàng. Doanh thu và lợi nhuận luôn tăng cao. Đến 31 tháng 12 năm 2006, lợi nhuận tăng 40% so với năm trước, đạt 35,64 tỷ đồng.
Về hoạt động thanh toán quốc tế
Ngân hàng Quân đội bắt đầu thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế vào năm 1996. Cho đến nay, hoạt động này đã phát triển vững chắc, nâng cao vị thế của NHTMCPQĐ trên thị trường tài chính tiền tệ. Về tổng kinh ngạch xuất khẩu: Năm 2005 là 691 triệu USD và Năm 2006 tăng lên 14,5% đạt 791,407 triệu USD. Cùng với doanh thu tăng, thu phí dịch vụ cũng tăng vào năm 2006 đạt 15,6 tỷ đồng, đạt 114% kế hoạch, tăng 13,87% so với cùng kỳ năm trước. Về quan hệ với các Ngân hàng đại lý có nhiều bước tiến. Năm 2005, Ngân hàng Quân đội chỉ mới thiết lập quan hệ đại lý với 350 Ngân hàng khắp các khu vực. Thì nay, năm 2006 NHTMCPQĐ đã tạo dựng quan hệ với 500 Ngân hàng và chi nhánh trên toàn thế giới. Ngoài ra, Ngân hàng còn được một số Ngân hàng lớn trên thế giới cấp hạn mức tín dụng xác nhận L/C với giá trị lớn, rút ngắn thời gian thông báo L/C tại thị trường trung Quốc và thực hiện tốt hoạt động thanh toán hàng đổi hàng với các Ngân hàng Nga.
Về phát triển nguồn nhân lực
Khi mới thành lập, Ngân hàng Quân đội chỉ có 25 nhân viên. Nhưng hơn 12 năm hoạt động vừa qua, đội ngũ nhân viên không ngừng tăng lên. Trong năm 2005, nhận rõ vị trí trọng yếu của chiến lược phát triển nguồn nhân lực, ngoài việc tuyển dụng bổ sung trên 200 cán bộ nhân viên có kinh nghiệm, NHTMCPQĐ đã liên tục tổ chức các chương trình đào tạo nhằm nâng cao năng lực chuyên nghiệp cho cán bộ nhân viên, chú trọng bố trí sắp xếp nhân sự, không ngừng cải thiện các chính sách đối với người lao động, chăm lo văn hóa Ngân hàng với phương châm “vững vàng - hợp tác - tin cậy”. Tính đến cuối năm 2006, NHTMCPQĐ có đến 1050 cán bộ nhân viên trên toàn hệ thống, trong đó 820 cán bộ nhân viên thuộc Hội sở và các chi nhánh, 230 thuộc các công ty trực thuộc, hơn 75% số cán bộ nhân viên có bằng đại học và trên đại học.
Về phát triển mạng lưới và công ty trực thuộc
Năm 1994, khi NHTMCPQĐ vừa mới được thành lập chỉ có 1 điểm giao dịch, cơ sở vật chất hết sức khiêm tốn. Trong suốt thời gian hoạt động của mình, Ngân hàng Quân đội đã rất chú trọng tới phát triển và mở rộng mạng lưới các chi nhánh, các phòng giao dịch trên tất cả các vùng miền. Năm 2005, số lượng chi nhánh và phòng giao dịch của Ngân hàng là 25, có 2 công ty trực thuộc và Hội sở chính được chuyển về Tòa nhà Ngân hàng Quân đội tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Tính đến cuối năm 2006, NHTMCPQĐ đã có thêm 13 chi nhánh và phòng giao dịch mới; số công ty trực thuộc hiện nay là 4 gồm: Công ty chứng khoán Thăng Long, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty quản lý quỹ và Khách sạn quốc tế ASEAN.
Hầu hết các chi nhánh và phòng giao dịch của NHTMCPQĐ hoạt động với tốc độ tăng trưởng cao, và luôn vượt mức kế hoạch đề ra. Năm 2006, về hoạt động huy động vốn có một số chi nhánh như: Chi nhánh Đà Nẵng (tăng 44,7% so với kế hoạch), Chi nhánh Điện Biên Phủ (41,5%), Sở giao dịch (29,8%). Còn về hoạt động cho vay thì phải kể đến Chi nhánh Đà Nẵng (tăng 34,5% với ké hoạch đề ra), Sở giao dịch (15,1%).
Về phía các công ty trực thuộc đều hoạt động hiệu quả. Đầu tiên phải kể đến là Công ty chứng khoán Thăng Long. Năm 2005, công ty đã tích cực tham gia thị trường bảo lãnh phát hành trái phiếu, phát hành hơn 400 tỷ trái phiếu các loại, lợi nhuận đạt 7,627 tỷ đồng và vượt 52,5% kế hoạch đề ra. Đến năm 2006 hoạt động kinh doanh đạt 43,6 tỷ đồng lợi nhuận, tăng gấp 5,7 lần so với cùng kỳ, đạt 198% kế hoạch, và đạt được sự tăng trưởng trên tất cả các lĩnh vực môi giới, tư doanh, tư vấn, bảo lãnh phát hành… Tiếp theo đó là Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản cũng đạt được kết quả đáng khích lệ. Năm 2005 thu nợ quá hạn đạt 124% kế hoạch; Năm 2006 thu hồi được 6,548 tỷ đồng nợ quá hạn, doanh thu tạm tính là 2,134 tỷ. Rồi đến khách sạn ASEAN, năm 2006 doanh thu đạt 22,85 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2005, bằng 112% kế hoạch năm; lợi nhuận trước thuế đạt 2,35 tỷ đồng, tăng 78% so với cùng kỳ, bằng 118% kế hoạch đề ra. Khách sạn đã nộp tiền thuê tài sản và thuê đất cho Ngân hàng là 3,3 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch năm. Cuối cùng là công ty Quản lý quỹ vừa được thành lập vào năm 2006 nên hy vọng thời gian tới sẽ đóng góp nhiều cho Ngân hàng.
Một số hoạt động khác
Hoạt động đầu tư góp vốn cổ phần của Ngân hàng Quân đội nhìn chung đảm bảo được danh mục đầu tư có chất lượng tốt, tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước. Hầu hết các chương trình trong hạng mục đầu tư đã bắt đầu mang lại lợi nhuận cho NHTMCPQĐ. Năm 2005 tổng số vốn góp, liên doanh, cổ phần là 51,01 tỷ đồng.
Hiện nay ưu tiên hàng đầu của Ngân hàng là hiện đại hóa công nghệ thông tin nhằm mang lại cho Ngân hàng những dịch vụ và tiện ích tốt nhất, phục vụ nhu cầu khách hàng nhanh chóng, tiết kiệm được chi phí, tăng thêm khả năng cạnh tranh. Vào năm 2006, NHTMCPQĐ đã chính thức ký hợp đồng với Temenos - tập đoàn hàng đầu thế giới chuyên cung cấp các giải pháp Ngân hàng, nổi tiếng với Globus và phiên bản mới nhất có tên T24. Đây là phần mềm dành cho hệ thống Ngân hàng tích hợp đầu tiên trên thế giới giúp tăng cao hiệu suất giao dịch và đảm bảo truy cập vào mọi thời điểm đồng thời đảm bảo tính an toàn và bảo mật của hệ thống.
2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
Hiện nay, Ngân hàng Quân đội đang thực hiện các chức năng truyền thống và cung cấp các dịch vụ hiện đại như: Huy động vốn; Cho vay; Bảo lãnh; Thanh toán quốc tế; Chuyển tiền; Kinh doanh ngoại tệ; Đầu tư liên doanh liên kết; Kinh doanh chứng khoán… Nhìn chung trong thời gian qua, kết quả hoạt động của Ngân hàng Quân đội luôn tăng trưởng và ổn định.
Biểu đồ 3: Lợi nhuận trước thuế của NHTMCPQĐ thời gian qua
(Nguồn báo cáo thường niên NHTMCPQĐ hàng năm)
Lợi nhuận của Ngân hàng tăng dần trong các năm, và đặc biệt tăng cao trong những năm trở lại đây. Lợi nhuận năm 2004 là 105,39 tỷ đồng. Năm 2005 là 148,7 tỷ đồng tăng 41,09% so với năm 2004. Tính đến cuối năm 2006 đạt 241,4 tỷ đồng, tăng 62,34% so với đầu năm và đạt hơn 127% kế hoạch năm đã đề ra. Với tình hình kinh doanh như trên thì đời sống của cán bộ công nhân viên Ngân hàng không ngừng được cải thiện qua từng năm. Đồng thời cũng đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông. Mức chia cổ tức trong những năm qua là 15% - 20%, đặc biệt trong 2 năm gần đây tỷ lệ này là rất cao. Năm 2005 là 21,5% trong đó 18% hưởng bằng tiền mặt còn 3,5% hưởng bằng cổ phiếu. Năm 2006 tăng gần 3 lần so với năm trước đó, với tỷ lệ là 60% trong đó 18% bằng tiền mặt và 42% bằng cổ phiếu.
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tổng hợp của NHTMCPQĐ qua các năm
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng tài sản
6.995,00
8.214,93
12.240,30
Vốn chủ sở hữu
- Vốn điều lệ
- Vốn bổ sung
481,74
636,60
1.415,19
350,00
450,00
1.045,20
131,74
186,560
369,99
Tổng vốn huy động
4.933,00
7.046,68
11.241,00
Tổng dư nợ
3.921,30
4.470,20
6.181,59
Lợi nhuận trước thuế
105,39
148,70
241,40
(Nguồn bản tin nội bộ của NHTMCPQĐ)
Tiếp theo về quy mô hoạt động của Ngân hàng Quân đội thường xuyên được mở rộng. Nhiều chi nhánh và phòng giao dịch được thành lập nâng tổng số điểm giao dịch lên con số 38. Tuy mới thành lập nhưng hầu hết các điểm giao dịch đều đạt được những thành tích đáng khích lệ, đóng góp vào kết quả chung của toàn hệ thống. Tổng tài sản tăng qua các năm: Năm 2004 là 6.995 tỷ đồng, Năm 2005 là 8.214,9 tỷ đồng và đến Năm 2006 tăng lên thành 12.240,3 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng được Ngân hàng duy trì qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng đã tăng cao, Năm 2005 chỉ mới là 636,598 tỷ đồng thì hiện nay đạt 1.415,19 tỷ đồng, trong đó vốn điều lệ nâng từ 450 tỷ đồng lên thành 1.045,2 tỷ đồng, đưa NHTMCPQĐ trở thành một trong số ít các Ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô vốn điều lệ lớn hơn 1.000 tỷ đồng. Năm 2006 NHTMCPQĐ đã phát hành 220 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quân đội vì Ngân hàng không chỉ đáp ứng được điều kiện an toàn về vốn do Ngân hàng Nhà nước quy định mà còn có tiền đề cho NHTMCPQĐ mở rộng các hoạt động của mình, phát triển các sản phẩm mới.
Bên cạnh đó, hoạt động huy động vốn cũng phát triển mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng trung bình trong 3 năm từ 2004 đến 2006 là hơn 40%/năm, đặc biệt tăng mạnh trong năm 2006 (xấp xỉ 60% so với năm 2005). Kết quả này là một thành công lớn của Ngân hàng, vì trong những năm qua hầu hết các Ngân hàng thương mại đều sử dụng biện pháp tăng lãi suất để cạnh tranh với nhau làm cho hoạt động huy động vốn trên thị trường gặp phải rất nhiều khó khăn. Còn hoạt động tín dụng vẫn là một hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Quân đội. Trong 3 năm trở lại đây, thu từ hoạt động này ngày càng tăng mạnh, góp một phần lớn vào doanh thu của NHTMCPQĐ, nhất là năm 2006 đạt 830,5 tỷ đồng chiếm 77,86% tổng doanh thu, tăng 77,5% trong đó thu từ lãi cho vay đạt 516,17 tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ. Các hoạt động khác cũng có doanh thu ngày càng tăng, năm 2006 đạt 236,23 tỷ đồng tăng 127,7% so với năm trước. Ngân hàng cũng đã tiến hành trích lập dự phòng đầy đủ theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước, năm 2006 dự phòng rủi ro được trích lập là 153,8 tỷ đồng. Nợ quá hạn của Ngân hàng vẫn nằm trong giới hạn mà Ngân hàng Nhà nước quy định trong nhiều năm liền. Tuy nhiên trên thực tế, tốc độ tăng dư nợ của Ngân hàng Quân đội không cao như một số Ngân hàng khác, điều này có thể được giải thích một phần là do Ngân hàng đã chú trọng nhiều hơn về chất lượng tín dụng - một vấn đề quan trọng đảm bảo cho hoạt động cho vay của Ngân hàng đạt hiệu quả cao, giảm thiểu tình trạng nợ xấu.
Qua đây chúng ta có thể khẳng định chắc chắn rằng: Có được kết quả như trên là thành công từ việc Ngân hàng Quân đội đã mạnh dạn phát triển các dịch vụ mới, đa dạng hóa các sản phẩm đi cùng đó chính là luôn luôn nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng
2.2.1.1. Những văn bản Luật do Nhà nước ban hành
Trong mục 1.2.1 trình bày về Lịch sử hình thành cho vay tiêu dùng, chúng ta đã biết từ những năm 1998 trở về trước gần như các Ngân hàng thương mại không có một hành lang pháp lý đảm bảo cho hoạt động này phát triển như mong đợi. Nhưng từ ngày 1 tháng 10 năm 1998, khi Luật tổ các tổ chức tín dụng có hiệu lực và thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy chế “Cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng” theo quyết định số 324/1998/QĐ - NHNN (sau này được thay thế bằng Quyết định số 284/2000/ QĐ - NHNN) trong đó quy định rõ về “đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của NHNN” đã tạo ra một khung pháp lý mở ra một giai đoạn phát triển mới của hoạt động cho vay tiêu dùng trong các Ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay tiêu dùng càng hoạt động tốt hơn khi đến năm 1999, Chính Phủ lại ban hành thêm Nghị định 165/1999/NĐ - CP về giao dịch đảm bảo, Nghị định 178/1999/NĐ - CP về đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng. Đặc biệt với các văn bản được hình thành sau này như: Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng 1627/2001/2000/QĐ - NHNN do thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thay thế cho Quyết định 284; Nghị quyết số 02/2003/NQ - CP về cho vay không phải đảm bảo bằng tài sản do Chính phủ ban hành; Quyết định 493/2005/2000/QĐ - NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng; Quyết định 127/2005/2000/QĐ - NHNN ban hành sửa đổi một số điều của Quyết định 1627… đã giúp cho các Ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Từ đó, hoạt động cho vay tiêu dùng không ngừng phát triển và tạo một nguồn thu đáng kể cho các Ngân hàng.
2.2.1.2. Những văn bản Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội ban hành
Cho vay tiêu dùng đã được Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội triển khai vào năm 2001. Mặc dù triển khai muộn nhưng đây chính là một trong những lĩnh vực mà Ngân hàng hết sức quan tâm và chú trọng phát triển. Vậy nên tính tới thời điểm hiện nay đã có nhiều văn bản do Ngân hàng Quân đội ban hành nhằm chỉ dẫn cụ thể hơn nữa đối với hoạt động cho vay tiêu dùng được Ngân hàng thực hiện.
Cùng với việc sử dụng thường xuyên các Quyết định số 1627, Quyết định số 493 do Ngân hàng Nhà nước ban hành… trong hoạt động cho vay tiêu dùng, hiện nay các cán bộ tín dụng của Ngân hàng Quân đội đã có thêm các văn bản để điều chỉnh hoạt động của mình trong những trường hợp cụ thể. Đó chính là: Quyết định số 705/2002/QĐ - NHQĐ của Tổng giám đốc NHTMCPQĐ về Thể lệ cho vay mua xe ô tô; Quyết định số 929/2006/QĐ - NHQĐ của Tổng giám đốc NHTMCPQĐ về Quy trình nghiệp vụ Tín dụng khách hàng cá nhân; Quyết định số 1076/2006/QĐ - NHQĐ của Tổng giám đốc NHTMCPQĐ về Thể lệ cho vay mua nhà, đất; xây dựng và sửa chữa nhà; Quyết định số 1722/2006/QĐ - NHQĐ của Tổng giám đốc NHTMCPQĐ về cho vay tiêu dùng đối với cán bộ nhân viên NHTMCPQĐ; Công văn 012/2006/CV/NHQĐ – HS/PT KHCN về Quy chế cho vay du học… Các văn bản này đã tạo ra được sự thuận tiện trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng, các cán bộ tín dụng sẽ gặp ít trở ngại hơn do được hướng dẫn hết sức cụ thể. Từ đó thúc đẩy hoạt động này phát triển hơn nữa.
2.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
Hiện nay, Ngân hàng Quân đội đang cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng như sau:
Cho vay mua ô tô trả góp: Ngân hàng Quân đội sẽ cho vay các đối tượng là doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân (tại các tỉnh, thành phố mà Ngân hàng Quân đội có chi nhánh) có nhu cầu vay vốn để mua ô tô mới 100%, phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh hoặc sinh hoạt gia đình.
Điều kiện đối với khách hàng:
+ Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
+ Có hộ khẩu thường trú (hoặc diện KT3) tại cùng địa bàn hành chính Tỉnh, Thành phố nơi có trụ sở hoặc các chi nhánh của Ngân hàng Quân đội
+ Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp để mua ô tô.
+ Có vốn tự có tham gia vào phương án vay vốn.
+ Có nguồn thu ổn định bảo đảm khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có tài sản bảo đảm cho khoản vay phù hợp với quy định của pháp luật và của NHTMCPQĐ.
+ Mua bảo hiểm thân vỏ xe ô tô cho toàn bộ thời gian vay vốn.
Mức cho vay: Phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, nhưng:
+ Ngân hàng Quân đội cho vay vốn tối đa 60% trên giá trị bán xe ô tô và giá bán xe được quy đổi thành VND (nếu giá bán xe là USD) theo tỷ giá công bố của NHTMCPQĐ tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng, trong trường hợp tài sản đảm bảo cho khoản vay là chiếc xe được Ngân hàng Quân đội cho vay.
+ Ngân hàng Quân đội cho vay vốn tối đa trên giá bán xe ô tô trong trường hợp khách hàng có tài sản thế chấp, cầm cố nhưng số tiền cho vay không vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố.
Thời hạn vay vốn: Phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, khả năng thu xếp vốn của NHTMCPQĐ, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng cho Ngân hàng và mục đích sử dụng xe của khách hàng nhưng với mục đích phục vụ sinh hoạt gia đình thì thời hạn cho vay tối đa bằng 48 tháng.
Cho vay mua nhà, đất; xây dựng và sửa chữa nhà: Ngân hàng Quân đội cho vay với các khách hàng là cá nhân có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh, thành phố nơi mà NHTMCPQĐ có chi nhánh nhằm mục đích mua nhà, đất ở (Nhà và đất ở trên địa bàn NHTMCPQĐ có chi nhánh; Nhà chung cư và đất theo dự án); Sửa chữa, xây dựng nhà (Sửa chữa, nâng cấp hay trang trí nột thất căn nhà cũ; xây dựng mới).
Điều kiện vay vốn: Các khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện như sau:
+ Khách hàng phải có hộ khẩu thường trú trên cùng địa bàn hoạt động của NHTMCPQĐ.
+ Khách hàng phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, pháp luật và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Có phương án trả nợ khả thi với nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi.
+ Giao dịch mua nhà mới, mua đất ở dự kiến xây dựng, sửa chữa nhà phải có giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Việc sửa chữa, xây dựng mới phải được các cơ quan thẩm quyền cho phép.
+ Có vốn tự có tối thiểu bằng 50%.
+ Mọi giao dịch mua bán nhà, đất giữa người mua (khách hàng) và người bán (cá nhân hoặc công ty kinh doanh nhà) phải thực hiện qua Ngân hàng Quân đội (giải ngân bằng chuyển khoản vào tài khoản Người bán hoặc giải ngân có sự giám sát của nhân viên NHTMCPQĐ).
+ Có tài sản đảm bảo cho khoản vay: các tài sản hình thành từ vốn vay, các giấy tờ có giá (sổ tiết kiệm, trái phiếu, công trái, cổ phiếu…)…
Mức cho vay: Hạn mức cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng. Cụ thể: Từ 90% đến 95% giá trị tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá; Tới 70% giá trị tài sản bảo đảm là bất động sản; Tới 60% giá trị tài sản bảo đảm là động sản.
Thời hạn cho vay: Được xác định dựa trên nhu cầu và khả năng hoàn trả nợ (gốc + lãi) của khách hàng nhưng tối thiểu là 06 tháng và tối đa là 60 tháng.
Cho vay du học: Đây là hình thức cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp cần thiết phục vụ quá trình du học; hoặc để hình thành sổ tiết kiệm nhằm chứng minh tình hình tài chính thực hiện cho việc du học; hoặc bảo lãnh thanh toán cho du học sinh theo yêu cầu của cơ sở đào tạo du học.
Điều kiện vay vốn: khách hàng vay vốn phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
+ Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên cùng địa bàn hành chính tỉnh, thành phố nơi NHTMCPQĐ có chi nhánh (với khách hàng vay đảm bảo bằng sổ tiết kiệm thì bỏ qua điều kiện này)
+ Có quyết định/ thông báo nhập học của cơ sở đào tạo đối với du học sinh dưới các hình thức là bản chính, bản sao, fax, email hoặc bằng các phương tiện điện tử khác. Khi Ngân hàng yêu cầu thì Quyết định/ thông báo nhập học phải được dịch sang tiếng Việt và có xác nhận của đơn vị dịch thuật.
+ Có khả năng tài chính bảo đảm để trả nợ vay.
+ Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của NHTMCPQĐ.
+ Cam kết thực hiện mọi giao dịch chuyển tiền phục vụ cho quá trình du học ra nước ngoài và cho các cơ sở đào tào trong nước tại NHTMCPQĐ.
Mức cho vay:
+ Đối với cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp cần thiết phục vụ quá trình du học: mức cho vay tối đa 70% chi phí hợp pháp cần thiết.
+ Đối với cho vay hình thành sổ tiết kiệm nhằm mục đích chứng minh tài chính để thực hiện việc đi du học: Tối đa 100% chi phí để hình thành sổ tiết kiệm nhưng không vượt quá tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm theo quy định của NHTMCPQĐ.
Thời hạn cho vay:
+ Đối với cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp cần thiết phục vụ quá trình du học: tối đa bằng thời gian đi du học cộng 1 năm nhưng không quá 60 tháng.
+ Đối với cho vay hình thành sổ tiết kiệm nhằm mục đích chứng minh tình hình tài chính để thực hiện việc du học: theo yêu cầu của cơ sở đào tạo nhưng không quá 12 tháng.
Cho vay cán bộ công nhân viên: Hình thức này đưa ra nhằm hỗ trợ thêm nguồn tài chính sử dụng cho các nhu cầu cá nhân hợp pháp dành cho những khách hàng có việc làm ổn định với hợp đồng lao động có thời hạn tối thiểu 3 năm trở lên hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Điều kiện đối với khách hàng:
+ Có đầy đủ năng lực pháp luật nà năng lực hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
+ Có hộ khẩu thường trú (hoặc KT3) tại cùng địa bàn hành chính Tỉnh, Thành phố nơi có trụ sở hay các chi nhánh của NHTMCPQĐ.
+ Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có năng lực tài chính đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết với Ngân hàng.
+ Là cán bộ công nhân viên của các tổ chức có hợp đồng lao động tối thiểu từ 3 năm trở lên hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Hạn mức cho vay: Hết sức linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá 36 triệu VND.
Thời hạn cho vay: Tối đa là 36 tháng.
Ngoài ra, Ngân hàng Quân đội cũng có các hình thức cho vay tiêu dùng khác nhằm hỗ trợ các cá nhân, hộ gia đình trong nhu cầu mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, các vật dụng gia đình… để có được một cuộc sống tiện nghi đầy đủ hơn. Bên cạnh đó, để gắn kết các cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng Quân đội với chính Ngân hàng và đồng thời giúp cải thiện tiến tới nâng cao mức sống cho họ, Ngân hàng đã đưa ra hình thức cho vay tiêu dùng cho các cán bộ nhân viên Ngân hàng Quân đội thông qua đảm bảo bằng lương, và đã có văn bản hướng dẫn cụ thể về hình thức cho vay này trong năm 2006. Nói chung, các hình thức cho vay tiêu dùng tại NHTMCPQĐ đều là những sản phẩm phổ biến và hầu hết các Ngân hàng thương mại khác đã và đang triển khai. Thời hạn vay của các sản phẩm này khoảng từ 3 đến 5 năm; đều yêu cầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32136.doc