Chuyên đề Mở rộng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG 3

CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 3

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại 3

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 5

1.1.3 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 8

1.1.3.1 Khái niệm 8

1.1.3.2 Phân loại các loại hình cho vay của ngân hàng thương mại 8

1.2 Mở rộng cho vay trung và dài hạn 12

1.2.1 Khái niệm 12

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá cho vay trung và dài hạn 13

1.2.3.4 Quy trình cho vay trung và dài hạn 17

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại 21

1.3.1 Nhân tố ảnh hưởng thuộc ngân hàng 21

1.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng thuộc phía môi trường vĩ mô 25

1.3.3.1 Môi trường kinh tế 25

1.3.3.2 Sự quản lý của các cơ quan nhà nước 25

1.3.3.3 Môi trường pháp lý 26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHĐT&PT VN CHI NHÁNH QUANG TRUNG 27

2.1 Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung 27

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 27

2.1.2 Cơ cấu tổ chức 28

2.1.2.1 Nguồn nhân lực 28

2.2 Thực trạng cho vay trung và dài hạn của NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung 36

2.2.1 Quy trình cho vay trung và dài hạn 36

2.2.2 Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung 36

2.2.2.1 Doanh số cho vay trung và dài hạn 36

2.2.2.2 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn 38

2.2.2.3 Hiệu suất sử dụng vốn 40

2.2.2.3.1 Nguồn vốn trung và dài hạn của Chi nhánh 40

2.2.2.3.2 Hiệu suất sử dụng vốn 41

2.2.2.4 Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn 42

2.2.2.5 Nợ có tài sản đảm bảo 43

2.2.2.6 Chỉ tiêu về vòng quay vốn 44

2.2.2.7 Chỉ tiêu lợi nhuận 44

2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung 45

2.3.1 Kết quả đạt được 45

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 46

2.3.2.1 Hạn chế 46

2.3.2.2 Nguyên nhân 47

2.3.2.2.1 Nguyên nhân thuộc về ngân hàng 47

2.3.2.2.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng 49

2.3.2.2.3 Một số nguyên nhân khác 49

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN 51

TẠI NHĐT&PTVN CHI NHÁNH QUANG TRUNG 51

3.1.Định hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung 51

3.1.1 Mục tiêu tổng quát 51

3.2 Giải pháp mở rộng cho vay trung và dài hạn tại NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung 58

3.2.1 Đa dạng hoá lĩnh vực cho vay trung và dài hạn 58

3.2.2 Đa dạng hoá loại hình cho vay trung và dài hạn 59

3.2.4 Tăng cường chất lượng thẩm định dự án đầu tư 61

3.2.5 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng 64

3.2.6 Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng 66

3.3 Một số kiến nghị 67

3.3.1 Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam 67

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 68

3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ 69

KẾT LUẬN 71

 

 

doc75 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2483 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam( NHĐT&PTVN) được thành lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ. Ngân hàng ĐT&PTVN là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các Công ty trong toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước ngoài(2 ngân hàng và một công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng. Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của NHĐT&PTVN là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các Doanh nghiệp, Tổng công ty. NHĐT&PT không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới. NHĐT&PTVN là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 43 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển luôn gắn liền với 50 ngân hàng trên thế giới. Trước yêu cầu cung cấp vốn cho quá trình đầu tư và phát triển của đất nước ngày càng cao, NHĐT&PTVN đã mở thêm nhiều chi nhánh tại khắp các tỉnh thành trên cả nước. NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung đã được thành lập vào 01/04/2005. Dù mới được thành lập hơn 2 năm song chi nhánh Quang Trung đã đạt được nhiều kết quả đáng kể, góp phần vào sự phát triển chung của hệ thống NHĐT&PTVN. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 2.1.2.1 Nguồn nhân lực Nhận thức rõ vai trò của công tác cán bộ trong lĩnh vực hoạt động, Chi nhánh đã chủ động trong việc tuyển dụng, bố trí, đào tạo cán bộ và xây dựng được một cơ cấu tổ chức hợp lí.Hiện nay chi nhánh có gần 200 cán bộ công nhân viên với trình độ từ cao đẳng trở lên. Bảng 2.1 Cơ cấu nhân sự STT Nội dung Đơn vị Số lượng 1 CBCNV lao động được đào tạo - Sau đại học Người 6 - Đại học, cao đẳng Người 164 - Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ Lượt 100 2 Cán bộ được chi nhánh tự tổ chức đi tham quan khảo sát nước ngoài Người 45 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính NHĐT&PTVN chi nhánh Quang trung 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức Bảng 2.2 Mô hình cơ cấu tổ chức của NHĐT&PTVN Ban giám đốc Khối các đơn vị trực thuộc Khối tín dụng Khối dịch vụ Khối quản lý nội bộ Phòng giao dịch 1 Phòng giao dịch 3 Phòng giao dịch 2 Phong giao dịch 4 P. Thẩm định và quản lý dự án P. Tín dụng 2 P. Tín dụng 1 Tổ đầu tư chứng khoán Tổ quản lý giải ngân P. Khách hàng cá nhân P. Thanh toán quốc tế P. Tiền tệ kho quỹ P. Khách hàng doanh nghiệp P. Tổ chức hành chính P. Kế hoạch nguồn vốn P. Tài chính kế toán P. Điện toán 2.1.3. Các hoạt động cơ bản - Nhận tiền gửi: Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi của người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Khách hàng sẽ nhận được một khoản tiền lãi với lãi suất theo quy định tuỳ thuộc vào từng hình thức và thời hạn của các khoản tiền gửi của khách hàng. - Cho vay: Bằng những khoản tiền huy động được ngân hàng sẽ cho các tổ chức kinh tế và cá nhân vay với lãi suất cao hơn lãi suất huy động. Ngân hàng sẽ nhận được phần chênh lệch để bù đắp những chi phí của mình và một phần lợi nhuận. Đây là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. - Mua bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên là trao đổi ngoại tệ, Ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. - Bảo lãnh: Ngân hàng có thể đứng ra bảo lãnh cho khách hàng về khả năng thanh toán đối với đối tác của họ, nhất là đối tác nước ngoài. Ngân hàng thực hiện bảo lãnh, đồng bảo lãnh, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đối ứng. - Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Ngân hàng mở tài khoản cho khách hàng bằng nhiều hình thức. Khách hàng sẽ nhận được séc và khi trao đổi khách hàng không cần tiền mặt, việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện. - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế: chuyển tiền, nhờ thu, mở và thanh toán L/C phục vụ khách hàng trong và ngoài nước. - Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ. - Cung cấp các dịch vụ và môi giới chứng khoán. - Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm. - Cung cấp các dịch vụ đại lý. - Thực hiện các chương trình dự án của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. - Thực hiện thành công chương trình giao dịch một cửa (Ngân hàng bán lẻ) theo chủ trương của Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc, từ đó triển khai nhân rộng ra toàn ngành. - Tiếp tục thực hiện mô hình cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên thông qua tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp nhà nước, cho vay đối với các hộ mua nhà. - Cung ứng dịch vụ giải ngân phục vụ các dự án đầu tư nước ngoài; Làm đầu mối triển khai tới các tỉnh trong phạm vi dự án. - Sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng doanh nghiệp: Dịch vụ tài khoản;Gửi một nơi, rút nhiều nơi; Trả lương tự động, hoa hồng đại lý, chi hộ khác; Thu tiền đại lý; Dịch vụ quản lý vốn; Thanh toán định kỳ theo yêu cầu; Thanh toán hóa đơn; Chuyển tiền trong nước; Thanh toán xuất nhập khẩu; Tín dụng doanh nghiệp; Bảo lãnh; Các dịch vụ khác. - Sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng cá nhân:Dịch vụ tài khoản; Dịch vụ kỳ phiếu; Dịch vụ thẻ; Phát hành giấy tờ có giá dài hạn; Tiền gửi tiết kiệm; Tiết kiệm dự thưởng; Tiết kiệm bậc thang; Gửi một nơi rút nhiều nơi; Thanh toán định kỳ theo yêu cầu; Thanh toán hóa đơn; Tín dụng cá nhân; Chuyển tiền trong nước, quốc tế, kiều hối. 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung trong thời gian vừa qua Trong thời gian qua, NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung đã đạt được kết quả kinh doanh như sau: Hoạt động huy động vốn Được sự chỉ đạo đúng đắn và kịp thời của ban lãnh đạo cùng với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên, hoạt động huy động vốn của Chi nhánh đã đạt được kết quả tốt. Kết quả đó được thể hiện trong bảng dưới đây. Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn của NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So 2006/2005 (%) So 2007/2006 (%) Tổng huy động vốn 1.992 2.910 5.100 46,08 75,26 1.Theo thời gian - Ngắn hạn 517,920 815 2.408 57 195 - Trung và dài hạn 1430 2095 2.692 46,5 28,5 2.Theo loại tiền - Ngoại tệ 980 1.979 1.200 102 -39 - VNĐ 1012 931 3.900 -8 318,9 Cơ cấu huy động 1. Tổng nguồn huy động/tổng tài sản 89% 93,71% 90,53% 2. Nguồn huy động từ VNĐ/tổng nguồn huy động 51% 68% 76,47% 3. Nguồn huy động ngắn hạn/tổng nguồn huy động 26% 28% 47% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Nguồn vốn huy động của NHĐT&PTVN bao gồm tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân, tiền gửi tiết kiệm, các khoản ký quỹ, bảo lãnh và tiền gửi của các tổ chức tín dụng. Hoạt động quản lý nguồn vốn Hoạt động quản lý nguồn vốn của Chi nhánh luôn đảm bảo cân đối, sử dụng vốn hàng ngày một cách phù hợp, sử dụng hạn mức thấu chi hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán, khả năng chi trả theo đúng quy định với mức chi phí hợp lý, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Hoạt động sử dụng vốn Hoạt động tín dụng của Chi nhánh luôn đảm bảo theo một quy trình lành mạnh, nâng cao tính độc lập, khách quan trong việc thẩm định, phân tích tín dụng: Trích lập đúng và đủ DPRR theo điều 7- 493, tỷ lệ nợ xấu thấp hơn KH giao … Đến năm 2007, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt 3.026.876 triệu đồng, tăng gần gấp đôi tổng dư nợ năm 2006. Trong đó, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn so với tổng dư nợ luôn cao hơn rất nhiều so với tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn. Hoạt động dịch vụ Bên cạnh các sản phẩm truyền thống, Chi nhánh còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng như thanh toán, ngân quỹ, bảo lãnh, thẻ ATM… Với nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng quan hệ thanh toán với các tổ chức tín dụng, đặc biệt là mối quan hệ với các đối tác nước ngoài nhằm tăng cường khả năng thanh toán quốc tế; đồng thời là việc chuyển đổi cơ cấu tổ chức theo mô hình một cửa cũng đóng góp không nhỏ vào kết quả hoạt động dịch vụ. Bảng 2.4 Tình hình hoạt động dịch vụ của NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So 2006/2005 (%) So 2007/2006 (%) Thu dịch vụ 875 4500 11200 414,28 148,9 Thu phí từ thư tín dụng 145 206 1350 42,07 555,33 Thu dịch vụ thanh toán 820 2286 4500 178,78 96,85 Thu ngân quỹ 81 275 1000 239,506 263,63 Thu từ kinh doanh ngoại tệ 875 1623 1900 85,48 17,06 Phí phát hành thẻ 69 75 150 8,69 100 Dịch vụ khác 10 35 2300 250 6471,4 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Công tác quản trị tài chính Kết quả công tác quản trị tài chính của Chi nhánh được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 2.5 Tình hình quản trị tài chính tại NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Đơn vi: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu TH 2006 KH 2007 TH năm 2007 Thực hiện 31/12/2007 % TT % so 2006 HT KH I Chỉ tiêu chính: 1 CL thu chi (gồm thu nợ HTNB) 32,23 70 88,00 273% 126% 2 Thu dịch vụ ròng 6,2 10 11,2 180% 112% 3 Tỷ lệ nợ xấu 20% 9% 8% II Các chỉ tiêu tham chiếu 5 Trích DPRR 18 10 21 117% 210% 6 Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ 45% 55% 55% 122% 100% 7 Tỷ lệ dư nợ NQD/tổng dư nợ 60% 63% 65% 108% 103% 8 Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/tổng dư nợ 43% 60% 62 139% 103% 9 CL thu chi thực BQ/người 0,102 0,353 0,41 402% 116% III Các chỉ tiêu phục vụ quản trị điều hành 10 Tỷ lệ nợ quá hạn 0% 0% 0% 100% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Trong năm qua, NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế tối đa các khoản nợ quá hạn phát sinh mới và đẩy mạnh thu hồi các khoản nợ tồn đọng. Với những biện pháp đó, trong 2 năm 2006 và 2007, tỷ nợ quá hạn Chi nhánh là 0. Hoạt động kiểm tra sau khi cho vay được chú trọng đúng mức. Hoạt động quản lý, giám sát các bộ phận chức năng được nâng cao, không chỉ dừng lại ở mức kiểm soát số liệu mà còn đánh giá được đầy đủ rủi ro để có biện pháp xử lý kịp thời. NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung đã thành lập phòng quản lý tín dụng chuyên quản lý rủi ro. Hiện nay, phòng quản lý rủi ro đã góp phần nâng cao chất lượng các khoản vay của Chi nhánh. 2.2 Thực trạng cho vay trung và dài hạn của NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung 2.2.1 Quy trình cho vay trung và dài hạn Hoạt động cho vay nói chung và cho vay trung và dài hạn nói riêng là những hoạt động phức tạp, chịu rủi ro lớn. Để đảm bảo an toàn trong cho vay đồng thời giảm thiểu rủi ro, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã soạn thảo ra được một quy trình tín dụng trung và dài hạn áp dụng trong toàn hệ thống. Ngân hàng ĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung đã áp dụng một cách linh hoạt quy trinh tín dụng này. Việc thực hiện quy trình tín dụng theo quy trinh ở mục 1.2.3.4 chương 1. 2.2.2 Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung 2.2.2.1 Doanh số cho vay trung và dài hạn Việc cấp tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh chủ yếu bằng VNĐ, còn việc cho vay bằng ngoại tệ vẫn có nhưng rất hạn chế đặc biệt là cho vay trung và dài hạn.Bảng dưới đây thống kê số liệu về tình hình cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh. Bảng 2.6 Tình hình doanh số cho vay trung và dài hạn Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So 2006/2005 (%) So 2007/2006 (%) Tổng doanh số cho vay 825.604 2.204.907 3.545.956 2,67 1,6 Doanh số cho vay TDH 176.93 661.55 992.87 Quốc doanh 102.03 396.93 610.61 Ngoài quốc doanh 74.893 264.62 382.25 Tỷ trọng doanh số cho vay TDH/tổng doanh số cho vay 21% 30% 28% Nguồn: Phòng kế toán NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, doanh số cho vay của chi nhánh tăng dần qua các năm cả về số tuyệt đối và tương đối. Năm 2005 doanh số cho vay của chi nhánh là khá nhỏ so với doanh số cho vay năm 2006(chỉ bằng 37%) và doanh số cho vay 2007(chỉ bằng 23%). Nguyên nhân là do chi nhánh được thành lập vào ngày 1/4/2005, do đó thực chất doanh số cho vay của năm 2005 chỉ là doanh số cho vay của 9 tháng, tức là 3 quý cuối của năm 2005. Doanh số cho vay trung và dài hạn cũng có tăng giảm không ổn định trong 3 năm. Nếu năm 2005, tỷ trọng doanh số cho vay trung và dài hạn so với tổng doanh số cho vay là khoảng 21% thì sang năm 2006, con số này tăng lên là 30%, nhưng năm 2007 tỷ trọng này giảm xuống xấp xỉ là 28%. Trong cho vay trung và dài hạn, doanh số cho vay khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh đều tăng nhưng tỷ trọng doanh số cho vay trong khu vực quốc doanh luôn cao hơn tỷ trọng doanh số cho vay tại khu vực ngoài quốc doanh, cụ thể là: Năm 2005, doanh số cho vay trung và dài cho khu vực quốc doanh tại chi nhánh là 102.034 triệu đồng, chiếm 57% tổng doanh số cho vay trung và dài hạn . Đến năm 2006, tỷ trọng doanh số cho vay trung và dài hạn cho khu vực quốc doanh chiếm tới 60% tổng doanh số cho vay trung và dài hạn. Đến năm 2007, doanh số cho vay trung và dài hạn khu vực quốc doanh đạt 610.613 triệu VNĐ, gấp 1,5 lần doanh số tương ứng tại năm 2006. Doanh số cho vay trung và dài hạn cho khu vực ngoài quốc doanh có tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng thì lại giảm dần: 2005 tỷ trọng là 43%, 2006 còn 40%, 2007 khoảng 39% . 2.2.2.2 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn Doanh số cho vay chỉ là một chỉ tiêu phản ánh phần nào tốc độ tăng trưởng hoạt động tín dụng. Do đó, để hiểu thêm về hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng thì cần xét đến dư nợ tín dụng. Tình hình dư nợ trung và dài hạn của Chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.7 Tình hình dư nợ tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Đơn vi: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So 2006/2005 (%) So 2007/2006 (%) Tổng dư nợ tín dụng 320 1770,154 3026,876 5,53 1,71 Dư nợ trung và dài hạn 214,5 593,378 692,849 2,3 1,17 Tỷ trọng DN TDH/TDN 67% 33,5% 22,8% Nguồn: Phòng kế toán NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Bảng số liệu trên cho thấy có sự khác biệt lớn giữa dư nợ của năm 2005 với dư nợ của năm 2006 và 2007. Lý do chủ yếu vẫn là do tháng 4 năm 2005, chi nhánh mới chính thức được thành lập, tách ra từ Hội sở chính của NHĐT&PTVN, do vậy từ 2006, hoạt động của chi nhánh mới thực sự đi vào ổn định. Năm 2005, tổng dư nợ của chi nhánh ở mức 320 tỷ, con số này chỉ là một phần rất nhỏ nếu so với 1770,154 tỷ tại năm 2006. Sang đến năm 2007, tổng dư nợ của chi nhánh đã gấp 1,7 lần dư nợ của năm 2006. Cùng với sự gia tăng của dư nợ qua các năm là sự gia tăng của dư nợ trung dài hạn. Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn lại giảm mạnh qua các năm. Nếu năm 2005, tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn so với tổng dư nợ là 67%, thì đến năm 2006, con số này chỉ là 33,5%, giảm gần một nửa. Xu hướng giảm tỷ trọng trung và dài hạn tiếp tục lan sang năm 2007, với tỷ trọng chỉ còn 22,8%. Các con số này đã nói lên rằng, Chi nhánh dường như đang thu hẹp cho cho vay trung và dài hạn. 2.2.2.3 Dư nợ trung và dài hạn theo khu vực kinh tế Cùng với việc giảm tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng giảm theo, tuy nhiên, tốc độ giảm tương đối đều nhau qua 3 năm. Năm 2005, dư nợ cho vay trung và dài hạn ngoài quốc doanh chiếm 45%, năm 2006, tỷ trọng này giảm còn 40%, và đến năm 2007, con số này chỉ là 37%. Với việc giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, Chi nhánh đang hướng tới mục tiêu “An toàn là trên hết”. Dư nợ cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh mới chỉ đạt 692,849 tỷ VNĐ vào năm 2007. Bảng 2.8 Dư nợ cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế tại Chi nhánh Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ cho vay trung và dài hạn 214,5 593,378 692,849 + Quốc doanh 118 356,0268 436,4949 + Ngoài quốc doanh 96,5 237,3512 256,3541 Tỷ trọng dư nợ cho vay TDH quốc doanh/tổng dư nợ TDH (%) 55 60 63 Nguồn: Phòng kế toánNHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Song nói đến mở rộng không có nghĩa là tăng ồ ạt mà không chú ý đến chất lượng, mà ngược lại, trong quá trình mở rộng phải chú ý đến sự hợp lý, tính anh toàn, phải cơ cấu lại tín dụng trung và dài hạn và ngắn hạn sao cho phù hợp với nguồn vốn huy động được. 2.2.2.3 Hiệu suất sử dụng vốn 2.2.2.3.1 Nguồn vốn trung và dài hạn của Chi nhánh Để tránh rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất, thông thường ngân hàng cho vay ở kỳ hạn nào thì dùng nguồn có kỳ hạn tương ứng. Bảng số liệu sau thể hiện nguồn vốn trung và dài hạn của ngân hàng trong 3 năm 2005,2006,và 2007. Bảng 2.9 Nguồn vốn trung và dài hạn Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So 2006/2005 So 2007/2006 Tổng vốn huy động 1922 2910 5100 51,4% 75,3% Nguồn vốn trung và dài hạn 1430 2095 2692 Tỷ trọng 74% 72% 53% Nguồn: Phòng kế toán NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Từ bảng số liệu trên có thể thấy, nguồn vốn huy động trung dài hạn tăng trưởng về số tuyệt đối với tốc độ chậm nhưng về tỷ trọng trong tổng vốn huy động thì giảm mạnh. Về số tuyệt đối, nguồn vốn trung và dài hạn năm 2007 gần gấp đôi số vốn trung và dài hạn năm 2005. Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn so với tổng vốn huy động năm 2007 là 53%, trong khi đó con số này tại năm 2005 là 74%. Nguyên nhân của giảm mạnh này một phần là do Chi nhánh đang có xu hướng giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng cho vay. Do đó, sự giảm tỷ trọng huy động nguồn vốn là điều dễ hiểu, vì điều đó giúp chi nhánh giảm chi phí khi huy động vốn. Một nguyên nhân khác là tỷ lệ lạm phát của Việt Nam năm 2007 là rất cao (12,6%), do vậy người dân không còn ưa thích gửi tiền trong thời hạn dài. Ngoài ra, sự xuất hiện nhiều kênh huy động vốn khác nhau như các Công ty Bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện, và đặc biệt là thị trường chứng khoán cũng là nguyên nhân gây ra sự giảm tỷ trọng nguồn vốn huy động trung và dài hạn. 2.2.2.3.2 Hiệu suất sử dụng vốn Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn được dùng để đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn của Chi nhánh. Bảng 2.10 Hiệu suất sử dụng vốn Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn 255 593,378 692,849 Nguồn huy động trung và dài hạn 1430 2095 2692 Hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn 17,8% 28% 25,7% Nguồn: Phòng kế toán NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn của Chi nhánh tăng mạnh vào năm 2006 với 28%, so với năm 2005 chỉ là 17,8%. Tuy nhiên, sang đến năm 2007, có sự giảm nhẹ, hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn chỉ cón 25,7%. Qua các con số cũng cho thấy việc Chi nhánh huy động vốn trung và dài hạn nhiều nhưng lại cho vay ít do đó đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Chi nhánh vì nguồn vốn trung và dài hạn ngân hàng phải trả chi phí cao hơn so với nguồn ngắn hạn, vì hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn quá thấp chỉ đạt 25,7% vào năm 2007, nên một điều chắc chắn rằng để duy trì nguồn vốn và tăng trưởng dư nợ Chi nhánh phaỉ lấy nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay ngắn hạn và như vậy đem đến một sự bất hợp lý đối với Chi nhánh. 2.2.2.4 Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 2.11 Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ 320.000 1.770.154 3.206.876 Dư nợ trung và dài hạn 214.500 593.378 692.849 Nợ quá hạn 100 0 0 Nợ quá hạn trung và dài hạn 0 0 0 Nguồn: Phòng kế toán NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Bảng số liệu trên chắc chắn là mơ ước của nhiều Ngân hàng, 0 nợ quá hạn. Năm 2005, 100 triệu VNĐ nợ quá hạn thuộc cho vay ngắn hạn, nợ quá hạn trung và dài hạn là bằng 0. Nhưng con số 100triệu VNĐ này thuộc nợ quá hạn có thể thu hồi được, lý do có nợ quá hạn là do khách hàng đi vắng đúng thời gian trả nợ, tuy nhiên sau đó thì khoản nợ quá hạn này đã được khách hàng thanh toán. Hai năm sau đó, 2006 và 2007, tình hình nợ quá hạn của ngân hàng tiếp tục đi theo chiều hướng tốt, không một đồng tiền vay nào quá hạn. Tuy các năm không có nợ quá hạn nhưng chi nhánh vẫn thực hiện nghiêm túc quy định trích lập dự phòng rủi ro. Dự phòng rủi ro mà chi nhánh trích của 3 năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 3 tỷ VNĐ, 3,5 tỷ VNĐ và 3 tỷ VNĐ. 2.2.2.5 Nợ có tài sản đảm bảo Nếu như trước đây, việc cho vay chủ yếu dựa vào tín chấp thì đến nay đứng trước những thay đổi về tài sản đảm bảo, được quy định trong nghị định của Chính phủ số 178/1999NĐ/CP tháng 12 năm 2002 cũng như chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo Chi nhánh về tuân thủ tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo là một trong những yêu cầu tất yếu đối với Chi nhánh trong quá trình hội nhập và an toàn tín dụng. Tình hình nợ có tài sản đảm bảo được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 2.6. Tình hình nợ có tài sản đảm bảo Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So 2006/2005 (%) So 2007/2006 (%) Tổng dư nợ trung và dài hạn 214,5 593,378 692,849 176,6 16,76 Tổng dư nợ có tài sản đảm bảo 64,35 255,15 415,7094 296,5 62,93 Nguồn: Phòng kế toán NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Để đảm bảo an toàn trong cho vay, tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo của Chi nhánh đã tăng dần qua các năm, cụ thể là: Năm 2005 dư nợ có tài sản đảm báo chỉ chiếm 30% trong tổng dư nợ, sang đến năm 2006, tỷ lệ này đã tăng lên 43%. Năm 2007 chứng kiến một sự gia tăng mạnh mẽ của dư nợ có tài sản đảm bảo, chiếm 60% trong tổng dư nợ. Xu hướng tăng tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo là hoàn toàn đúng đắn, đảm bảo cho Chi nhánh tránh được những rủi ro và hoạt động tín dụng thêm hiệu quả. 2.2.2.6 Chỉ tiêu về vòng quay vốn Đây là một chỉ tiêu được Chi nhánh tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý chất lượng vốn tín dụng trung và dài hạn nhằm giải quyếthài hòa ba lợi ích: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Căn cứ vào số liệu trong bảng 2.7, ta thấy doanh số thu nợ và dư nợ cho vay đối với cho vay trung và dài hạn có tăng nhưng với tốc độ tăng chưa cao. So năm 2005 với 2 năm còn lại, dường như có một sự nhảy bậc. Nhưng cần nhớ rằng, các số liệu của năm 2005 thực chất là số liệu của 9 tháng cuối năm 2005. Do vậy số liệu của năm 2005 so vỏi 2006 và 2007 có sự chênh lệch nhau tương đối lớn. Bảng 2.7. Vòng quay vốn trung và dài hạn Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thu nợ trung và dài hạn 223.000 628.743 736.504 Dư nợ cho vay trung và dài hạn 214.500 593.378 692.849 Vòng quay vốn trung và dài hạn 1,04 1,59 1,063 Nguồn: Phòng kế toán NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Doanh số thu nợ trung và dài hạn cũng như dư nợ tín dụng trung và dài hạn của hai năm 2006 và 2007 có một sự chênh lệch không nhiều.Vì vậy, vòng quay vốn trung và dài hạn của 2 năm này xấp xỉ bằng nhau, khoảng 1,06. 2.2.2.7 Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận mà Chi nhánh thu được từ hoạt động cho vay trung và dài hạn vẫn còn quá nhỏ so với tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay trung và dài hạn được thể hiện qua bảng 2.8 dưới đây. Bảng 2.8. Lợi nhuận thu được từ cho vay Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So 2006/2005 (%) So 2007/2006 (%) Thu lãi từ cho vay 137.741 286.789 389.810 108,2 35,92 Thu lãi từ cho vay ngắn hạn 110.192 224.569 352.847 103,8 57,12 Thu lãi từ cho vay trung và dài hạn 27.549 62.220 36.963 125,85 40,6 Nguồn: Phòng kế toán NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung Bảng số liệu trên cho thấy, thu lãi từ cho vay ngắn hạn luôn cao hơn thu lãi từ cho vay trung và dài hạn, và luôn trên 70%. Năm 2005, thu lãi từ cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm 20% trong tổng số thu lãi thu từ hoạt động cho vay, con số này giảm dần qua hai năm 2006 và 2007. Đến năm 2007, thu lãi từ cho vay trung và dài hạn chỉ 9,5% trong tổng thu lãi từ hoạt động cho vay. 2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung 2.3.1 Kết quả đạt được Dù mới chỉ được thành lập vào tháng 4 năm 2005 nhưng NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung đã đạt được những thành tựu mà không phải chi nhánh mới nào cũng có thể đạt được. Trong 3 năm qua, hoạt động tín dụng trung và dài hạn luôn được Chi nhánh quan tâm và xác định đây là hoạt động mang tính chiến lược của Chi nhánh. Được sự chỉ đạo, hướng dẫn sát sao của Ban Giám Đốc cùng với sự năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ nghiệp vụ mà hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh đã đạt được những kết quả nổi bật như sau: Bằng các hình thức và biện pháp phù hợp mà nguồn vốn huy động trung và dài hạn trong thời gian qua tương đối ổn định và tăng đều qua các năm, đáp ứng được phần nào yêu cầu về vốn đối với doanh nghiệp, cá nhân. Doanh số cho vay, dư nợ tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng trong 3 năm gần đây đều tăng trưởng với tốc độ cao, kích thích kinh doanh, mở rộng khả năng thu hút khách hàng mới của mọi thành phần kinh tế. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh rất tốt thể hiện với tỷ lệ nợ quá hạn là bằng 0. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Bên cạnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc30163.doc
Tài liệu liên quan