MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THẺ TDQT TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Khái quát về dịch vụ thẻ 3
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm 3
1.1.2 Phân loại thẻ 3
1.1.2.1 Theo đặc tính kỹ thuật 4
1.1.2.2 Theo tính chất thanh toán 4
1.2 Dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế trong ngân hàng thương mại 6
1.2.1 Khái quát về thẻ TDQT 6
1.2.1.1 Khái niệm 6
1.2.1.2 Lợi ích của việc sử dụng thẻ TDQT 6
1.2.1.2.1 Đối với người sử dụng thẻ 6
1.2.1.2.2 Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ 8
1.2.1.2.3 Đối với ngân hàng 9
1.2.1.2.4 Đối với xã hội 10
1.2.1.3 Rủi ro trong việc sử dụng thẻ TDQT 11
1.2.1.3.1 Rủi ro trong phát hành thẻ 11
1.2.1.3.2 Rủi ro trong thanh toán thẻ 13
1.2.1.3.3 Rủi ro nghiệp vụ 14
1.2.1.3.4 Rủi ro kỹ thuật 14
1.2.2 Nội dung dịch vụ thẻ TDQT trong NHTM 15
1.2.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ TDQT 15
1.2.2.1.1 Nguyên tắc phát hành thẻ TDQT 15
1.2.2.1.2 Quy trình phát hành 15
1.2.2.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ TDQT 17
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh thẻ TDQT của NHTM 18
1.2.3.1 Nhân tố chủ quan 18
1.2.3.1.1 Ngân hàng phát hành 18
1.2.3.1.2 Ngân hàng thanh toán 19
1.2.3.1.3 Chủ thẻ 20
1.2.3.1.4 Đơn vị chấp nhận thẻ 21
1.2.3.1.5 Tổ chức thẻ quốc tế 22
1.2.3.2 Nhân tố khách quan 22
Chương II 24
DỊCH VỤ THẺ TDQT TẠI NHNTVN 24
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNTVN) 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNTVN 24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNTVN 26
2.1.3 Tình hình hoạt động tại NHNTVN những năm gần đây 28
2.1.3.1 Năm 2003 28
2.1.3.2 Năm 2004 33
2.1.3.3 Năm 2005 36
2.2 Thực trạng dịch vụ thẻ TDQT tại NHNTVN 37
2.2.1 Tình hình phát hành thẻ TDQT 37
2.2.1.1 Các loại thẻ, hạng thẻ TDQT do NHNT phát hành 37
2.2.1.2 Đối tượng, điều kiện phát hành thẻ TDQT 40
2.2.1.3 Một số nguyên tắc về cho vay và thu nợ đối với chủ thẻ TDQT 42
2.2.1.4 Thủ tục phát hành thẻ TDQT 42
2.2.1.5 Tình hình phát hành thẻ TDQT tại NHNTVN 44
2.2.2 Tình hình thanh toán thẻ TDQT 49
2.2.2.1 Quy định chung về mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ/điểm ứng tiền mặt của NHNTVN 49
2.2.2.2 Quy trình thanh toán thẻ TDQT 50
2.2.2.3 Tình hình thanh toán thẻ TDQT tại NHNTVN 53
2.3 Đánh giá về dịch vụ thẻ TDQT tại NHNTVN 56
2.3.1 Thành tựu đạt được những năm vừa qua 56
2.3.1.1 Thị phần 56
2.3.1.2 Cơ sở hạ tầng 58
2.3.2 Hạn chế & nguyên nhân 58
2.3.2.1 Đối tượng sử dụng thẻ TDQT còn hạn hẹp 59
2.3.2.2 Số lượng và chất lượng các điểm chấp nhận thẻ chưa cao 61
2.3.2.3 Công nghệ thanh toán thẻ TDQT chưa cao 62
2.3.2.4 Nhiều rủi ro 62
Chương III 64
MỞ RỘNG DỊCH VỤ THẺ TDQT TẠI NHNTVN 64
3.1 Định hướng mở rộng dịch vụ thẻ TDQT tại NHNTVN 64
3.1.1 Thuận lợi 64
3.1.2 Thách thức 65
3.1.3 Định hướng 65
3.1.3.1 Phát triển sản phẩm mới 66
3.1.3.2 Nâng cao và hoàn thiện công nghệ 66
3.1.3.3 Hoạt động xúc tiến khách hàng 66
3.2 Giải pháp mở rộng dịch vụ thẻ TDQT tại NHNTVN 66
3.2.1 Phát triển chất lượng 66
3.2.2 Phát triển số lượng 71
3.2.2.1 Hoạt động marketing 71
3.2.2.2 Mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ TDQT 75
KẾT LUẬN 77
87 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2408 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
D, tăng 35,2% so với năm 2002, vượt kế hoạch tăng trưởng đề ra từ đầu năm (27,1%). Tỷ trọng dư nợ ngoại tệ chiếm 46,5% tăng 47,4%. Dư nợ bằng đồng VND tăng 23,8% so với năm 2002.sự thay đổi này phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của NHNT và tăng hiệu quả sử dụng vốn khi lãi suất tiền gửi ở nước ngoài còn ở mức thấp. Dư nợ ngắn hạn tính đến 31/12/2003 đạt 21,772 tỷ VND, chiếm tỷ trọng khá cao (55%) trong tổng dư nợ, tăng 37,2% so với năm 2002.
Dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 17.485 tỷ VND, chiếm 45% tổng dư nợ, tăng 41% so với năm trước, chủ yếu do giả ngân các dự án đã kí trước đây của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty điện lực Việt Nam, các dự án cơ sở hạ tầng và cho vay mới nhà máy xi măng Chinfon.
Với nhiều biện pháp xử lí nợ tồn đọng, tính tới cuối năm 2003, nợ quá hạn đối với các khoản vay hiện hành chỉ chiếm 2,2% tổng dư nợ, so với 2,8% năm 2002 và mức trung bình của ngành ngân hàng. Nợ quá hạn tồn đọng về cơ bản đã được xử lí, giảm từ 1.035 tỷ năm 2002 xuống 372 tỷ năm 2003.
Hoạt động thanh toán quốc tế
Đây vẫn tiếp tục là một thế mạnh của NHNT với doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2003 đạt gần 12,5 tỷ USD, tăng 21,9% so với năm 2002, chiếm 28% thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của cả nước.
Doanh số thanh toán xuất khẩu trong năm 2003 đạt 5.692 triệu USD, tăng 32,8% so với năm 2002 và chiếm 28,6% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước. Doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 6.756 triệu USD, tăng 21,9% so với năm 2002, chiếm 27% kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước.
Doanh số thanh toán thu và chi phi mậu dịch qua NHNT trong năm 2003 đạt 4.143 triệu USD, tăng 21% so với năm 2002. Doanh số thu đạt 2.812 triệu USD, tăng 23%, trong đó doanh số thu tiền kiều hối đạt 400 triệu USD, tăng 29,5%. Doanh số chi là 1.331 triệu USD, tăng 16,9%.
Trong năm 2003, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 10,052 tỷ USD, tăng 1,258 tỷ USD hay 14,3% so với năm ngoái. Lượng ngoại tệ NHNT mua vào tăng 13,2% và bán ra tăng 15,4% so với năm 2002. Doanh số mua bán ngoại tệ với nước ngoài giảm 29,4% so với năm 2002, do tỷ giá hối đoái trên thị trường quốc tế có nhiều biến động bất thường do sự mất giá của USD đối với EUR và JPY và sự tăng cường quản lý rủi ro của NHNT nhằm hạn chế rủi ro tới mức tối thiểu.
Phát triển sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ hiện đại
Trong những năm qua, nền tảng công nghệ của NHNT đã không ngừng được củng cố và phát triển. Hệ thống thanh toán quốc tế Swift và hệ thống thẻ tín dụng bắt đầu được triển khai vào đầu những năm 90 của thế kỉ trước, sản phẩm ngân hàng lõi VCB Vision 2010 dược chính thức đưa vào sử dụng trong toàn hệ thống vào năm 2001, dịch vụ ngân hàng trực tuyến VCB Online, hệ thống thẻ ghi nợ VCB Connect 24 được đưa vào năm 2002.
Năm 2003, NHNT tiếp tục phát triển nền tảng công nghệ của mình bằng việc tiếp tục triển khai dự án Hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán do Ngân hàng thế giới tài trợ.Dự án này đã hoàn tất quá trình kết nối các sản phẩm, dịch vụ của NHNT thành 1 hệ thống tích hợp cung cấp cho khách hàng các sản phẩm ngân hàng hiện đại với chất lượng cao nhất, đồng thời cung cấp các công cụ quản trị tiên tiến cho sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Dựa trên nền tảng này, NHNT đã không ngừng phát triển các sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu câu ngày càng cao của khách hàng và nâng cao tính cạnh tranh của mình trên thị trường.
Tính đến hết năm 2003, NHNT đã phát hành được 123.964 thẻ VCB Connect 24, tăng 4 lần so với năm 2002, nâng tổng số thẻ lên 153.313 thẻ, đồng thời phát hành được 9.832 thẻ VCB Visa và VCB Master, tăng 28% so với năm 2002. Riêng thẻ VCB Amex, tuy mới chỉ bắt đầu phát hành trong năm 2003 nhưng đã thu được kết quả khá khả quan, đạt 1.044 thẻ. Ngân hàng cũng kí liên minh thẻ với 11 NHTM hoạt động tại Việt Nam sử dụng hệ thống máy ATM, nhằm kết nối hệ thống ATM giữa các ngân hàng mở rộng tiện ích sử dụng thẻ cho khách hàng, tăng hiệu quả kinh tế cho các ngân hàng đồng thời tiết kiệm chi phí đầu tư cho toàn xã hội.
Tổng doanh số thanh toán các loại thẻ quốc tế của ngân hàng đạt 150 triệu USD, tăng 38% so với năm 2002. NHNT chiếm 50% thị phần thanh toán thẻ và 40% thị phần thanh toán thẻ quốc tế. Trong năm 2003, NHNT được tổ chức thẻ quốc tế VISA trao giải Ngân hàng đứng đầu thị trường 2003.
Sản phẩm ngân hàng tại nhà - dịch vụ VCB Money hiện đang được cung cấp cho hầu hết các tổ chức tín dụng trong nước và một số doanh nghiệp lớn như công ty bảo hiểm Việt Nam, Vietnam Airlines, và đang tiếp tục được gia tăng tiện ích.
Ngoài các sản phẩm đặc trưng trên, năm 2003, NHNT liên tục đưa thêm một loạt sản phẩm phái sinh khác mang nhiều tiện ích cho khách hàng như sản phẩm thương mại điện tử V-CBP đầu tiên trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam, chính thức được bưu điện thành phố Hồ Chí Minh sử dụng từ tháng 8/2003, cho phép khách hàng thanh toán hoá đơn tiền điện thoại qua hệ thống ATM được lắp đặt khắp nơi trên toàn quốc với tính năng vượt trội, hoạt động 24/24 giờ.
Phát triển mạng lưới
Trong năm 2003, thực hiện đề tài tái cơ cấu, NHNT đã tích cực mở rộng mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch, phát triển các công ty. Kết quả đạt được như sau: NHNT đã chính thức khai trương chi nhánh Hải Dương, hoàn tất thủ tục thành lập chi nhánh Bắc Ninh, 10 chi nhánh cấp 2 và 9 phòng giao dịch tại các địa bàn có tiềm năng phát triển kinh tế. Năm 2003, toàn hệ thống có 25 chi nhánh cấp 1, 26 chi nhánh cấp 2 và 35 phòng giao dịch. Dự định trong thời gian tiếp theo ngân hàng sẽ lập thêm 5 chi nhánh cấp 2 và mở văn phòng đại diện tại Mỹ, thành lập công ty chuyển tiền tại Mỹ và chi nhánh tại Singapore.
Tăng cường năng lực điều hành và quản lý ngân hàng
Đây là vấn đề được NHNT chú trọng, thông qua việc kí kết hợp đồng tư vấn Dự án hỗ trợ liên kết kĩ thuật cơ cấu lại ngân hàng với NHNN và Liên doanh tư vấn ING và Price waterhouse Coopers để xây dựng lại bộ máy tổ chức, phát triển và đa dạng hoá sản phẩm và hoạt động, ứng dụng công nghệ tiên tiến. Đến năm 2003, ngân hàng đã xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh mới, cơ cấu lại mô hình tổ chức theo định hướng khách hàng và phân cấp quản lý theo khối. Đồng thời ngân hàng cũng chú trọng công tác điều hành lãi suất, quản trị thanh khoản và ban hành, sử đổi nhiều văn bản trong lính vực tín dụng, hoàn thành việc xây dựng sổ tay tín dụng và đưa vào sử dụng trong quý I/2004.
2.1.3.2 Năm 2004
Hoạt động huy động vốn:
Vốn vay:
Năm 2004, tổng vốn vay của ngân hàng đạt mức 110.142 tỷ quy đồng, tăng 24,53% so với năm 2003, cao hơn mức tăng của toàn ngành là 18,9%.
Vốn huy động trên thị trường II đạt 22,662 tỷ quy đồng, tăng 58,7% so với năm 2003. Nguồn huy động từ ngân sách Nhà nước và NHNN chiếm 44,7% trong vốn huy động trên thị trường II, so với năm 2003 là 47,3%. Tỷ lệ giữa tiền gửi và vay từ các tổ chức tín dụng khác khá cân bằng 52/48.
Huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế của ngân hàng có tốc độ tăng 18,8%, đạt 85,341 tỷ quy đồng. Cơ cấu vốn huy động từ dân cư so với từ tổ chức kinh tế trong 2 năm 2003-2004 khá ổn định, 42%/58% năm 2004so với 43%/57% năm 2003. Bên cạnh đó, vốn huy động bằng ngoại tệ vẫn tiếp tục chiếm ưu thế, thể hiện ở 59% năm 2004 so với 57% năm 2003.
Năm 2004, ngân hàng tiếp tục phát hành giấy tờ có giá bao gồm kì phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi với nhiều kì hạn đa dạng và các ưu đãi hấp dẫn.
NHNT đã chủ động áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở cung, cầu vốn thị trường, đồng thời phát triển nhiều công cụ huy động vốn mới, nhằm đối phó với những biến động thị trường, đặc biệt là đối với USD.
Vốn điều lệ và các quỹ
Với mục tiêu phấn đấu đạt mức chuẩn quốc tế về tỷ lệ an toàn vốn, cung 800 tỷ vốn điều lệ được Chính phủ cấp bổ sung, NHNT đã tích cực tự bổ sung vốn bằng nguồn lợi nhuận để lại. Đến năm 31/12/2004 vốn điều lệ và các quỹ của NHNT đạt 5120 tỷ quy đồng, tăng 47,2 so với năm trước. Tốc độ tăng vốn điều lệ và các quỹ cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của tổng vốn, đẩy hệ số an toàn vốn của ngân hàng từ trên 2,7% cuối năm 2000 lên tới 7% cuối năm 2004.
Năm 2004, Uỷ ban quản lý tài sản Nợ - Có (ALCO) đã hoạt động tích cực, chính thức triển khai quản trị thanh khoản dựa trên hệ thống thông số an toàn. Các cải tiến trong công tác quản trị vốn đang góp phần quan trọng nâng cao hệ số sử dụng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hoạt động tín dụng
Năm 2004, NHNT đã áp dụng nhiều biện pháp trong quản trị rủi ro tín dụng, góp phần thực hiện thành công chính sách tín dụng của năm 2004: "Củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng". Trước tiên phải kể đến là việc chính thức đưa hệ thống tính điểm và xếp hạng doanh nghiệp, hệ thống chấm điểm xếp hạng tổ chức tín dụng vào áp dụng trên toàn hệ thống.
Đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức trên thị trường, NHNT đã có những bước chuyển hướng phù hợp trong chính sách tín dụng, đồng thời xác định tỷ trọng đầu tư tối đa vào một số ngành kinh tế nhằm phân tán rủi ro.
Chính sách tín dụng cũng được chú trọng theo khu vực kinh tế và nhóm khách hàng, cụ thể đó là địa bàn Tp.Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Đông Nam Bộ và các nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Năm 2004, NHNT tăng cường công tác kiểm tra chất lượng tín dụng, tăng tính minh bạch, kiểm soát chặt việc gia hạn nợ, cơ cấu lại nợ nhằm chuẩn bị tiền đề cho việc triển khai phân loại nợ theo tiêu chuẩn quốc tế vào năm 2005.
Tính đến 31/12/2004, tổng dư nợ tín dụng toàn hệ thống đạt 51.773 tỷ quy đồng, tăng 30,64% so với năm 2003, vượt mức tăng trưởng kế hoạch (27,2%). Tổng nợ quá hạn đến cuối năm 2004 là 1.451 tỷ quy đồng, chiếm tỷ trọng 2,8% trong tổng dư nợ - chạm mức chỉ tiêu khống chế đặt ra từ đầu năm là 2,8%.
Hoạt động thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế vẫn là một thế mạnh của NHNT. Trong năm 2004, thanh toán xuất nhập khẩu thực hiện qua NHNT chiếm 28,5% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua NHNT đạt 16,4 tỷ USD, tăng 32,3% so với năm trước. Doanh số thanh toán xuất khẩu qua NHNT năm 2004 đạt 6.967 triệu USD, tăng 22,4% so với năm 2003, chiếm 26,7% thị phần của cả nước. Doanh số thanh toán nhập khẩu năm 2004 đạt 9.409 triệu USD, tăng 39,3% so với năm 2003 và chiếm 29,9% thị trường cả nước. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu diễn ra mạnh nhất tại các chi nhánh nằm trong khu kinh tế phát triển của cả nước như: Hội sở chính, chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh, chi nhánh Vũng Tàu, Chi nhánh Hải Phòng.
Hoạt động kinh doanh ngọai tệ của NHNT năm 2004 cũng có nhiều khởi sắc. Đối với các giao dịch trong nước, NHNT đạt tổng doanh số mua bán là 13.601 triệu USD, tăng 36,3% so với năm 2003, lượng mua vào và bán ra tương đối cân bằng. Lượng ngoại tệ mua vào của ngân hàng chủ yếu từ các tổ chức kinh tế thanh toán nhập khẩu, chiếm 99,5%. Đối với các giao dịch kinh doanh với nước ngoài, nhu cầu khách hàng tăng cao cùng với việc áp dụng rộng rãi các hình thức mua bán ngoại tệ đa dạng giúp mảng kinh doanh này có tốc độ tăng trưởng trên 130% đạt 7.047 triệu USD.
Công nghệ và sản phẩm mới
Năm 2004 NHNT tiếp tục triển khai giai đoạn II của đề án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán.
Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, ngân hàng đã xây dựng được nhiều sản phẩm dịch vụ mới với các tiện ích gia tăng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, mở rộng và tăng cường công tác quản trị kinh doanh trong nội bộ ngân hàng.
Dịch vụ thẻ phát triển với tốc nhanh, thu hút hơn nửa triệu khách hàng cá nhân và hàng chục nghìn khách hàng mới mỗi tháng. Năm 2004, NHNT đã kết nối thành công mạng ATM với 6 ngân hàng thương mại cổ phần, 1 ngân hàng liên doanh; kết nối và triển khai ATM với POS với ngân hàng ngoại thương Lào.
Tính đến cuối năm 2004, số máy ATM mà NHNT đã triển khai lên tới 400 máy, đưa doanh số hoạt động đạt 8.800 tỷ VND, mỗi ngày hệ thống ATM xử lý hơn 100 nghìn giao dịch. Tổn doanh số thanh toán thẻ năm 2004 là 231,7 triệu USD (3.658 tỷ VND), tăng hơn 57% so với năm 2003. Riêng doanh số hoạt động thẻ tín dụng do ngân hàng phát hành đạt 645 tỷ VND, tăng 60% so với năm 2003.
2.1.3.3 Năm 2005
Năm 2005 là một năm với nhiều thành công của NHNT.
Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng đã huy động được 1365 tỷ đồng từ việc bán trái phiếu chỉ trong thời gian cực ngắn. Ngân hàng đạt danh hiệu ngân hàng có “trái phiếu bán chạy nhất” trên thị trường tài chính Việt Nam chỉ với mức lãi suất 6%/năm, thấp hơn rất nhiều so với lãi suất 9%/năm của trái phiếu Chính phủ. Sự kiện này khẳng định uy tín và thương hiệu của NHNT trên thị trường tài chính trong nước.
Cơ cấu tổ chức
Năm 2005 là năm kết thúc thời gian thực hiện đề án tái cơ cấu NHNT, được Chính phủ phê duyệt. Ngày 21 tháng 9 năm 2005, thủ tướng chính phủ ký quyết định số 230/2005/QĐ-Ttg về việc thí điểm cổ phần hoá NHNTVN. Cùng với việc cổ phần hóa là sự thay đổi lớn về cơ cấu tổ chức: NHNT đã thực hiện thanh công tách sở giao dịch ra khỏi hội sở chính; thành lập công ty ký quỹ VCB.
Công nghệ, sản phẩm
NHNT đã tiến hành áp dụng chuẩn mực quốc tế vào hoạt động tín dụng. Trong năm này, NHNT là ngân hàng duy nhất được nhận giải Sao Khuê. Đây là giải thưởng về công nghệ uy tín nhất trong năm do hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam tổ chức.
Năm 2005 cũng là năm kỷ lục của NHNT với hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Tính đến cuối năm 205, NHNT đã có gần 1 triệu khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ nội địa Connect24. Thẻ tín dụng quốc tế cũng đạt mức doanh số thanh toán kỷ lục: hơn 300 triệu USD. Đây là những con số rất đáng tự hào của NHNT.
2.2 Thực trạng dịch vụ thẻ TDQT tại NHNTVN
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ TDQT của NHNT phải phù hợp với các quy định của quy chế phát hành sử dụng và thanh toán thẻ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành theo quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ban hành ngày 19/10/1999, hợp đồng kí kết giữa NHNT với các tổ chức thẻ quốc tế, các quy định và luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ quốc tế và luật pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hiện nay, NHNT đã phát hành được 3 loại thẻ TDQT là Visa Card, Master Card, American Express (Amex) với thời hạn hiệu lực từ 1 đến 5 năm, và nhận thanh toán 5 loại thẻ TDQT là Visa Card, Master Card, Amex, JCB, Diners Club.
2.2.1 Tình hình phát hành thẻ TDQT
2.2.1.1 Các loại thẻ, hạng thẻ TDQT do NHNT phát hành
Các loại thẻ TDQT
Thẻ cá nhân: được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và có đủ điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ phát sinh từ thẻ. Thẻ cá nhân gồm 2 loại: thẻ chính và thẻ phụ.
- Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành cho chính mình sử dụng. Cá nhân đó được gọi là chủ thẻ chính.
- Thẻ phụ: do cá nhân chính đứng tên xin phát hành cho người khác sử dụng, gọi là chủ thẻ phụ.
Thẻ cá nhân do công ty ủy quyền sử dụng: do một tổ chức, một công ty đứng tên xin phát hành thẻ và ủy quyền cho cá nhân thuộc tổ chức, công ty đó sử dụng thẻ. Tổ chức, công ty xin phát hành có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ phát sinh từ thẻ bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó. Tổ chức, công ty đó phải nêu rõ việc ủy quyền này trong đơn xin phát hành thẻ. Cá nhân đuợc ủy quyền sử dụng thẻ không được quyền phát hành thẻ phụ.
Các hạng thẻ TDQT
Hạng của thẻ TDQT được xác định bằng hạn mức tín dụng của thẻ và các dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà chủ thẻ được phép sử dụng trong một kì sao kê.
Thẻ vàng:
Visa và Master Card: 90 triệu VND
Amex : 250 triệu VND
Thẻ chuẩn (thẻ xanh)
Visa và Master Card: 50 triệu VND
Amex : 100 triệu VND
Tương ứng với từng hạn mức tín dụng, ngân hàng quy định hạn mức ứng tiền mặt cho từng loại thẻ. Cụ thể như sau:
Thẻ Visa và Master: hạn mức ứng tiền mặt là 50% hạn mức tín dụng
Thẻ Amex: hạn mức ứng tiền mặt là 75% hạn mức tín dụng
Biểu phí tương ứng cho mỗi hạng thẻ như sau:
Loại phí
Master và Visa Card
American Express
Phí phát hành
Phí thường niên
-Thẻ vàng:
Thẻ chính: 200.000VND
Thẻ phụ: 100.000VND
-Thẻ chuẩn:
Thẻ chính: 100.000VND
Thẻ phụ: 50.000VND
-Thẻ vàng:
Thẻ chính: 600.000VND
Thẻ phụ: 500.000VND
-Thẻ chuẩn:
Thẻ chính: 400.000VND
Thẻ phụ: 300.000VND
Phí thay thế thẻ khẩn cấp
100.000VND/lần
Phí ứng tiền mặt khẩn cấp
(Áp dụng tại nước ngoài)
8USD/lần
Phí thông báo thẻ mất cắp, thất lạc
50.000VND/lần/thẻ
200.000VND/lần/thẻ
Phí cấp lại thẻ
50.000VND/thẻ
Phí vượt hạn mức tín dụng
-Vượt quá hạn mức từ 1 đến 5 ngày: 8%/năm (số tiền vượt hạn mức)
- Vượt từ 6 đến 15 ngày: 10%/năm (số tiền vượt quá hạn mức)
- Vượt trên 15 ngày: 15%/năm (số tiền vượt quá hạn mức)
Phí tra soát
50.000VND/lần
Lãi phạt chậm thanh toán
Phí phạt chậm thanh toán
3% số tiền chậm thanh toán, tối thiểu: 50.000VND
Phí thay đổi hạn mức tín dụng
30.000VND/giao dịch
Phí rút tiền mặt
4% số tiền giao dịch. Tối thiểu: 50.000 VND
Phí sử dụng thẻ ngoài hệ thống NHNTVN
Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay ngắn hạn của NHNT tại thời điểm tính lãi
Phí chuyển đổi ngoại tệ
2.2.1.2 Đối tượng, điều kiện phát hành thẻ TDQT
Đối tượng phát hành thẻ TDQT
Các cá nhân được đảm bảo: tức là các cá nhân xin được phát hành dưới sự ủy quyền của các tổ chức công ty sau:
- Các cơ quan Nhà nước, tổ chức, đoàn thể.
- Các doanh nghiệp
- Các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao và các tổ chức nước ngoài khác tạo Việt Nam.
Các cá nhân khác: là người Việt Nam và người nước ngoài ở Việt Nam có nguyện vọng và đáp ứng các điều kiện sử dụng thẻ do NHNTVN quy định.
Điều kiện phát hành thẻ
Đối với người xin phát hành thẻ
- Đối với tổ chức, công ty: người sử dụng thẻ phải là đại diện hợp pháp của tổ chức, công ty đó.
- Đối với cá nhân:
+ Cá nhân là công dân Việt Nam: có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Đối với người chưa thành niên phải được người thứ ba bảo lãnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Cá nhân là công dân nước ngoài: có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của nước mà người đó mang quốc tịch. Đối với người chưa thành niên phải có người thứ 3 bảo lãnh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Ngoài ra, cá nhân phải có thời hạn cư trú bằng thời hạn hiệu lực của thẻ cộng thêm 40 ngày.
Năng lực tài chính
- Các chủ thẻ xin cấp và sử dụng thẻ TDQT trên cơ sở tín chấp: phải có đủ năng lực tài chính để trả nợ các khoản tín dụng đã sử dụng cùng lãi và phí phát sinh.
+ Đối với các cá nhân là đại diện cho các tổ chức, công ty: tổ chức, công ty đó phải có tình hình tài chính lành mạnh, không có nợ quá hạn với NHNTVN.
+ Đối với các cá nhân khác: có thu nhập ổn định, có uy tín.
- Các chủ thẻ xin cấp thẻ dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố hoặc kí quỹ: không phải đáp ứng yêu cầu trên.
Tài sản thế chấp
125%
Ngân hàng sẽ xác định hạn mức cho khách hàng theo công thức sau:
Hạn mức tín dụng =
2.2.1.3 Một số nguyên tắc về cho vay và thu nợ đối với chủ thẻ TDQT
Tín dụng thẻ là loại tín dụng tuần hoàn. Số tiền vay thực tế được xác định bằng số dư nợ cuối kỳ. Sau khi đã thanh toán được số dư nợ cuối kỳ, hạn mức thẻ tín dụng được phục hồi lại như cũ
Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ quá hạn mức tín dụng thẻ. Khi đó NHNTVN sẽ thu phí vượt hạn mức tín dụng và ngừng tạm thời việc sử dụng thẻ của chủ thẻ cho đến khi chủ thẻ thanh toán số tiền vượt hạn mức.
Dư nợ cuối mỗi kỳ sao kê phải được trả ít nhất bằng giá trị thanh toán tối thiểu và chậm nhất vào ngày đến hạn thanh toán kỳ sao kê đó.
Trị giá thanh toán tối thiểu được tính trên tổng số 20% dư nợ cuối kỳ sao kê, cộng với trị giá thanh toán tối thiểu của kỳ sao kê trước chưa trả và cộng với số tiền sử dụng vượt mức tín dụng trong kỳ sao kê đó (nếu có).
Tùy từng trường hợp chậm trả và sử dụng quá hạn mức tín dụng của thẻ, NHNTVN có thể thu hồi thẻ và phát mại tài sản đảm bảo của chủ thẻ để thu nợ theo quy định về xử lý tài sản thế chấp, cầm cố hiện hành.
Khi thẻ hết hạn hiệu lực, bị thu hồi hoặc ngừng, sử dụng, chủ thẻ có trách nhiệm thanh toán toàn bộ số dư nợ của các giao dịch phát sinh cho đến ngày chấm dứt sử dụng thẻ và các chi phí liên quan.
2.2.1.4 Thủ tục phát hành thẻ TDQT
Hồ sơ phát hành:
Đơn xin phát hành thẻ của cá nhân hoặc do công ty ủy quyền.
Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng. (2 bản)
Hợp đồng bảo hiểm (bắt buộc đối với thẻ Amex hoặc theo yêu cầu của khách hàng đối với thẻ Visa và Master)
2 ảnh 4x6 (mới chụp trong vòng 6 tháng) đối với thẻ tín dụng có in ảnh trên thẻ.
Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu và chứng nhận cư trú của chủ thẻ (chính và phụ).
Báo cáo tình hình tài chính, thu nhập cá nhân, tổ chức hay công ty, tùy theo loại hình thẻ cá nhân hay công ty.
Các giấy tờ liên quan đến hình thức bảo lãnh, thế chấp, cầm cố hay ký quỹ phát hành thẻ.
Các tổ chức, công ty có quan hệ tín dụng lần đầu tiên với NHNTVN cần bổ sung một số giấy tờ sau: Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký sản xuất kinh doanh, giấy phép kinh doanh (nếu có) hoặc quyết định thành lập đơn vị, giấy giới thiệu mẫu dấu, chữ ký người đứng đầu tổ chức và người được ủy quyền.
Sau khi thẩm định, trong vòng 4 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, ngân hang sẽ đưa ra quyết định chấp thuận hoặc từ chối. Dựa vào hồ sơ khách hàng được chấp thuận, ngân hàng sẽ quyết định hạn mức tín dụng của thẻ, hạng thẻ, loại thẻ, thời hạn hiệu lực của thẻ.
Sau khi kí hợp đồng với khách hàng, hồ sơ khách hàng sẽ được cập nhật vào hệ thống quản lý thẻ tại ngân hàng phát hành. Sau đó, thông tin về khách hàng phát hành thẻ được chuyển tới trung tâm thẻ. Sau khi nhận thông tin, nhân viên của trung tâm thẻ phải kiểm tra, đối chiếu lại thông tin, sau đó chuyển cho bộ phận in thẻ. Tại đây diễn ra các công việc như in nổi, mạ, mã hóa các thông tin cần thiết lên thẻ và băng từ ở phía sau của thẻ. Hệ thống quản lý thẻ sẽ xác định mã số cá nhân của thẻ (PIN). Một lần nữa, thẻ được kiểm tra, đối chiếu lại thông tin, rồi mới được chuyển cho các bộ phận khác, trước khi giao cho khách hàng.
2.2.1.5 Tình hình phát hành thẻ TDQT tại NHNTVN
Là ngân hàng đầu tiên triển khai dịch vụ thẻ, cho đến nay ngân hàng Ngoại thương Việt Nam vẫn giữ vị trí hàng đầu về hoạt động phát hành và thanh toán thẻ TDQT. Tuy hoạt động phát hành được triển khai sau nhưng cho tới nay đã có nhiều bước phát triển đáng chú ý. Hiện nay, NHNTVN là thành viên chính thức của 2 tổ chức Visa International và MasterCard International , và là ngân hàng độc quyền phát hành thẻ Amex tại Việt Nam.
Thời gian đầu, ngân hàng chưa tham gia vào tổ chức thẻ quốc tế nên việc phát hành còn hạn chế, chỉ mang tính thử nghiệm. Thẻ tín dụng phát hành còn hạn chế về số lượng và chủng loại. Cụ thể là chỉ có một loại thẻ tín dụng là Vietcombank Card với phạm vi sử dụng chỉ trong 2 thành phố là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên sau này khi có sự gia nhập của các tổ chức thẻ quốc tế vào thị trường Việt Nam, loại thẻ này đã bị ngừng phát hành. Năm 1996, NHNT phát hành những chiếc thẻ TDQT đầu tiên mang tên Vietcombank - Master Card. Sau đó 2 năm, Ngân hàng tiếp tục cho ra đời loại thẻ TDQT thứ hai là Vietcombank - Visa Card. Cách đây 3 năm, tức năm 2003, ngân hàng cho ra đời một loại thẻ TDQT mới là thẻ Amex, chủ yếu phục vụ cho du lịch và giải trí với đối tượng phát hành thông thường là giới thượng lưu.
Tình hình phát hành thẻ TDQT của Vietcombank được thể hiện qua các bảng sau:
Bảng 1: Tình hình phát hành thẻ TDQT của NHNT
Năm
Tổng số thẻ phát hành
(thẻ)
Tốc độ tăng trưởng
(%)
Doanh số
phát hành
(triệu VND)
Tốc độ tăng trưởng
(%)
2002
6795
152
236.895
83,7
2003
9.590
41,1
370.741
56,5
2004
10.785
12,5
611.723
65
2005
15.514
43,8
805.685
31,7
Bảng 2: Tỷ trọng phát hành các loại thẻ TDQT
Năm
Visa Card
Master Card
Amex
Số lượng (thẻ)
Tỷ trọng
(%)
Số luợng (thẻ)
Tỷ trọng
(%)
Số lượng (thẻ)
Tỷ trọng
(%)
2002
5.504
81
1.291
19
2003
6.847
71,4
2.350
24,5
393
4,1
2004
7.466
69,2
2.781
25,8
538
5
2005
9.432
60,8
5.510
35,5
572
3,7
Bảng 3: doanh số phát hành các loại thẻ TDQT của NHNT
Năm
Visa Card
Master Card
Amex
Doanh số phát hành (triệuVND)
Tỷ trọng
(%)
Doanh số phát hành (triệuVND
Tỷ trọng
(%)
Doanh số phát hành (triệuVND
Tỷ trọng
(%)
2002
203.730
86
33.165
14
2003
281.763
76
58.577
15,8
304.007
8,2
2004
448.235
73,2
104.994
17,2
58.494
9,6
2005
515.506
64
169.896
21,1
120.283
14,9
Năm 2002, NHNT đã phát hành được 6795 thẻ Visa và Master, tăng 152% so với năm trước, nâng tổng số thẻ TDQT do NHNT phát hành lên tới gần 16.000, vượt kế hoạch gần 2.000 thẻ. Trong đó số lượng thẻ Visa là 5.504 thẻ, chiếm tỷ trọng 81%, thẻ Master chiếm 19% với 1291 thẻ. Kết quả này đưa doanh số phát hành thẻ TDQT của ngân hàng trong năm 2002 đạt tới 236.895 triệu đồng, tăng 83,7% so với năm 2001. Có thể nói đây là một thành công của NHNT vì những năm trước đó doanh số phát hành 2 loại thẻ này giảm sút liên tục.
Năm 2003, nhờ thục hiện tốt các chính sách marketing, đặc biệt là công tác định hướng sản phẩm, NHNT đã nâng số thẻ TDQT phát hành lên con số 9.590, tăng 41,1% so với năm 2003; đưa doanh số phát hành đạt 370.741 triệu đồng, tăng 56,5%. Đặc biệt, năm 2003, NHNT đã triển khai phát hành 1 loại thẻ mới là thẻ American Express (Amex). Đây là loại thẻ phục vụ cho việc du lịch và giải trí, với khách hàng chủ yếu là những người giàu có, thành đạt. Số lượng thẻ phát hành tuy chưa cao, mới c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32403.doc