Chuyên đề Mở rộng hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo tại Techcombank Thăng Long

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I:HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại 3

1.1.1. Khái niệm 3

1.1.2. Chức năng 4

1.1.3. Các hoạt động cơ bản 7

1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 12

1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay 12

1.2.2. Vai trò 12

1.2.3. Các hình thức cho vay 14

1.2.3.1. Cho vay thấu chi trên tài khoản tiền gửi 14

1.2.3.2. Cho vay trực tiếp từng lần 14

1.2.3.3. Cho vay theo hạn mức tín dụng 14

1.2.3.4. Cho vay luân chuyển 15

1.3 Cho vay có Tài sản đảm bảo 15

1.3.1 Khái niệm về Tài sản đảm bảo 15

1.3.2. Hình thức bảo đảm bằng tài sản 16

1.3.2.1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh 16

1.3.2.2. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay 24

1.3.3. Những khó khăn và thuận lợi trong cho vay có bảo đảm bằng tài sản 25

CHƯƠNG II :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÓ TSĐB TẠI TECHCOMBANK THĂNG LONG 30

2.1. Giới thiệu chung về Techcombank Thăng Long 30

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 30

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của Techcombank Thăng Long 31

2.1.3 Các hoạt động chủ yếu của Techcombank Thăng Long 32

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 32

2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 33

2.2. Thực trạng về tình hình cho vay có tài sản đảm bảo tại Chi nhánh Techcombank Thăng Long 35

2.2.1. Tình hình cho vay có tài sản bảo đảm của chi nhánh Thăng Long 35

2.2.1.1. Tài sản cầm cố thế chấp của Chi nhánh Thăng Long 37

2.2.1.2. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay 41

2.2.1.3. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba 42

2.3.2. Đánh giá hoạt động của Chi nhánh Thăng Long 43

2.3.2.1. Một số kết quả đạt được 43

2.3.2.2. Một số hạn chế và những nguyên nhân trong hoạt dộng cho vay có TSĐB của Chi nhánh Thăng Long 45

CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÓ TSĐB TẠI TECHCOMBANK THĂNG LONG 49

3.1 Định hướng hoạt động của Techcombank Thăng Long trong thời gian tới 49

3.2. Một số biện pháp mở rộng hoạt động cho vay có Tài sản đảm bảo tại Techcombank Thăng Long 51

3.2.1. Đa dạng hóa các loại hình cho vay có tài sản bảo đảm 51

3.2.2. Nâng cao tính pháp lý trong các văn bản, nghị định 54

3.2.3. Nâng cao trình độ của nhân viên tín dụng 56

3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tài sản 57

3.2.5. Tổ chức đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo thường xuyên 58

3.3. Một số kiến nghị 58

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 58

3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 59

KẾT LUẬN 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc64 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo tại Techcombank Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rường hợp khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ của mình. Mức độ đó được thể hiện qua mối tương quan giữa số tiền cho vay và giá trị tài sản được dùng làm đảm bảo. Hđb = Giá trị của khoản vay Giá trị của tài sản đảm bảo Một món vay có giá trị đảm bảo càng cao thì tỷ lệ càng nhỏ. Nhưng trên thực tế việc xác định mối quan hệ giữa cho vay và chất lượng của tài sản đảm bảo còn phụ thuộc vào các yếu tố như giá trị của tài sản đó trên thị trường, khả năng phát mại của tài sản, tình hình biến động giá cả của tài sản đó trên thị trường mà từ đó ngân hàng có quyết định cụ thể cho khoản vay của mình. Trong phân tích tài chính trong các ngân hàng thương maị có rất nhiều chỉ tiêu được đề cập đến, chỉ tiêu khả năng thanh toán.chỉ tiêu khả năng sinh lờivv. Trong đó có hai chỉ tiêu liên quan phản ánh hiệu quả của tài sản đảm bảo. *Chỉ tiêu về tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm trên tổng dư nợ: Tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm trên tổng dư nợ = Dư nợ có tài sản bảo đảm * 100% Tổng dư nợ Chỉ tiêu trên cho biết bao nhiêu % dư nợ của tổ chức tín dụng được bảo đảm bằng tài sản. Tỷ lệ này càng cao thì càng tốt nhưng không có nghĩa là mức độ an toàn của nó cao, vì trên thực tế có nhiều khách hàng khi vay vốn, yêu cầu về tài sản đảm bảo rất khó khăn cho họ nhưng bù lại họ có phương án kinh doanh tốt, khả năng chi trả nợ là rất cao. * Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng trên cơ sở tài sản đảm bảo. Hiện nay chỉ tiêu này mỗi ngân hàng có một mức quy định khác nhau nhưng nhìn chung bao giờ giá trị của tài sản đảm bảo cũng phải lớn hơn số vốn mà ngân hàng cho khách hàng vay, tuy nhiên mức này cũng ở một số lượng vừa phải, nếu quá thấp không đáp ứng được nhu cầu vốn mở rộng sản xuất của khách hàng, nếu qúa cao thì mức độ an toàn của các khoản vay giảm. Vì vậy đây là một chỉ tiêu khá quan trọng phản ánh chất lượng bảo đảm tiền vay của ngân hàng. 1.3.2.2. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay Đây là những loại tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng, là biện pháp cuối cùng để ngân hàng có thể hạn chế việc người vay bán tài sản hình thành từ vốn vay. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay thực chất cũng là bảo đảm bằng cầm cố thế chấp nhưng chỉ khác là tại thời điểm xin vay, giải ngân tài sản đó chưa được hình thành mà tài sản đó được hình thành dần dần trong qúa trình sử dụng vốn. Lúc đó tài sản này mới chính thức trở thành tài sản bảo đảm. Điều kiện đối với khách hàng. Đối với khách hàng vay + Có tín nhiệm đối với tổ chức tín dụng + Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ + Có dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả năng hoàn trả nợ, hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật + Có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư của dự án Đối với tài sản. + Tài sản hình thành từ vốn vay dùng làm bảo đảm tiền vay phải xác định được quyền sở hữu hoặc được giao quyền sử dụng; giá trị, số lượng và được phép giao dịch. Nếu tài sản là bất động sản gắn liền với đất thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với khu đất mà trên đó tài sản sẽ được hình thành và phải hoàn thành các thủ tục về đâu tư xây dựng theo quy định của pháp luật. + Đối với tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm, thì khách hàng vay phải cam kết mua bảo hiểm suốt thời hạn vay vốn khi tài sản đã được hình thành đưa vào sử dụng. 1.3.3. Những khó khăn và thuận lợi trong cho vay có bảo đảm bằng tài sản Điều quan trọng để ngân hàng và khách hàng có thể tiếp cận và thực hiện được các quan hệ vay vốn đó là khách hàng phải bảo đảm được ba vấn đề cơ bản, cũng là ba điều kiện tiên quyết: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của khách hàng; Tình hình tài chính, nguồn thu và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng; bảo đảm khoản vay. Vấn đề bảo đảm tiền vay đã được điều chỉnh bởi một số văn bản pháp lý của Chính phủ, của ngành ngân hàng tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng vận dụng trong công việc. Việc các tổ chức tín dụng nhận tài sản đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có vốn mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, tạo cơ hội cho các tổ chức tín dụng tăng trưởng tín dụng, mở rộng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên bên cạnh đó việc nhận tài sản đảm bảo đang gặp không ít những khó khăn, vướng mắc về thủ tục và khả năng thẩm định Khó khăn khi nhận tài sản đảm bảo là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. Máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất khi cầm cố thường đã qua quá trình sử dụng, do đó việc định giá đánh giá tài sản này là khó khăn và đòi hỏi tổ chức tín dụng phải kiểm tra đánh giá được tình trạng của tài sản đảm bảo, đồng thời phải có khả năng giám sát việc sử dụng tài sản đảm bảo của khách hàng. Đôi khi tổ chức tín dụng phải thuê tổ chức chuyên môn, tổ chức tư vấn xác định. Vì vậy khi đã nhận cầm cố và đặc biệt phải bán thanh lý khi người vay không trả được nợ là rất phức tạp và số tiền bán tài sản thường không thu hồi đủ gôc lãi vay do ít người có nhu cầu mua lại máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất đã qua sử dụng, thời gian bán tài sản kéo dài làm cho tài sản bị hư hỏng, xuống cấp, mất giá. Vấn đề sở hữu và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu: Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vấn đề này là đơn giản vì các tài sản dùng thế chấp tài sản đều có giấy tờ hợp pháp để chứng minh quyền sở hữu và những trường hợp giấy tờ pháp lý không đủ thì ngân hàng có thể từ chối cho vay. Nhưng đối với các doanh nghiệp nhà nước thì do lịch sử để lại, các tài sản của doanh nghiệp thường không có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu cần thiết nhất là nhà cửa , bất động sản Do đó nhiều doanh nghiệp hiện đang quản lý sử dụng khối lượng tài sản rất lớn nhưng giá trị tài sản đủ điều kiện làm tài sản thế chấp cho ngân hàng là rất ít. Điều này làm cho ngân hàng rất khó khăn trong việc kiểm soát và xử lý tài sản để thu hồi nợ khi bên vay không trả được nợ. Có trường hợp cho vay thế chấp nhà ở đã thực hiện đầy đủ thủ tục thế chấp, có chứng thực của công chứng nhưng sau đó phát hiện nhà này thuộc diện quy hoạch giải toả, người vay không trả được nợ đã bỏ trốn, tổ chức tín dụng không thể xử lý tài sản để thu hồi nợ do Toà án từ chối giải quyết vì lý do không lấy được lời khai của người vay, uỷ ban nhân dân cũng không hỗ trợ trong việc thực hiện thủ tục chuyển nhượng do nhà thuộc diện quy hoạch Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp bảo lãnh tuy đã có nhiều cải tiến, song việc thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất không thống nhất giữa các phòng công chứng. Nguyên nhân xuất phát từ nhiều phía như: Cơ chế chính sách về bất động sản còn quy định nhiều thủ tục rườm rà, không thống nhất, văn bản pháp luật tới cơ quan chức năng của Nhà nước chưa thực hiện đồng bộ. Ví dụ như, đối với thủ tục đăng ký thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải đăng ký tại Sở địa chính và thông qua công chứng đối với tái sản gắn liền với đất. Trong khi đó bất động sản là nhà ở thì chỉ thông qua công chứng. Phòng công chứng chỉ xác nhận chứng thực về tài sản gắn liền với đất không xác nhận tài sản là đất. Như vậy những bất động sản là nhà ở có diện tích khuôn viên lớn hơn diện tích xây dựng khi xử lý tài sản các tổ chức tín dụng gặp nhiều khó khăn. Thiếu danh mục các loại tài sản mà tổ chức tín dụng có thể nhận thế chấp,cầm cố: Tài sản của doanh nghiệp có thể nhiều nhưng chấp nhận những tài sản nào làm tài sản cầm cố, thế chấp là quyền của NHTM, nhưng nếu có một danh mục các tài sản có thể nhận thế chấp, cầm cố với các tiêu chuẩn rõ ràng, cụ thể thì sẽ tạo cho ngân hàng thuận lợi khi thực hiện, giảm sức ép đối với ngân hàng khi nhận tài sản cầm cố, thế chấp và bảo đảm tài sản cầm cố thế chấp làm đựơc nhiệm vụ của mình là nguồn trả nợ thứ hai, là vòng bảo vệ an toàn thứ hai đối với tổ chức tín dụng Vấn đề chế độ trách nhiệm và sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước: Thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm quy định khá chặt chẽ, nhưng việc phân công thực hiện các nội dung thì phân tán ở nhiều nơi. Các cơ quan được giao nhiệm vụ không công bố rộng rãi các công việc thuộc thẩm quyền xử lý của mình, các hồ sơ tài liệu khách hàng cần xuất trình để xử lý công việc, mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước và chế độ trách nhiệm không được quy định rõ dẫn đến hiện tượng đùn đẩy gây khó khăn cho khách hàng, ngân hàng trong việc hoàn thiện thủ tục cầm cố thế chấp tài sản.Và nếu như bên vay không trả được nợ thì ngân hàng rất khó có thể bán được tài sản thế chấp cầm cố để thu hồi nợ vì các thủ tục để bán khá phức tạp, nhiều việc không thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước, trong khi chức năng và nhiệm vụ chưa được quy định rõ rất khó cho các NHTM khi triển khai thực hiện. Vấn đề xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, theo quy định các tổ chức tín dụng không được quyền tự bán mà phải bán đấu giá thông qua trung tâm đấu giá, do đó mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ cho ngân hàng, phát sinh nhiều chi phí cho việc đấu giá. Khi xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và bất động sản khi con nợ chây ì, cố tình trì hoãn kéo dài thời gian xử lý tài sản để chiếm dụng vốn của tổ chức tín dụng vẫn còn phụ thuộc rất nhiều vào toà án và các cơ quan luật pháp. Việc thế chấp bằng quyền sử dụng đất tại những địa bàn nông thôn ngoại thành phần lớn là những món vay nhỏ khi quá hạn tổ chức tín dụng đã tìm mọi biện pháp để thu nợ kể cả biện pháp khởi kiện nhưng toà án địa phương không thụ lý với lý do số tiền vay nhỏ nên không thể áp dụng biện pháp kê biên, yêu cầu ngân hàng tự xử lý Khó khăn khác: Hiện nay luật về thị trường bất động sản chưa được ban hành, hệ thống quản lý hành chính về đất đai còn nhiều bất cập, việc ban hành và thực thi những cơ chế chính sách, quy định về bất động sản của các cơ quan chức năng chưa rõ ràng làm cho ngân hàng, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, những người dân lúng túng trong hoạt động đầu tư vào bất động sản làm cho thị trường bất động sản bị chững lại ít sôi động. Chính những cơ chế chính sách của nhà nước đối với các doanh nghiệp đầu tư vào bất động sản chưa thể hiện rõ ràng nền các doanh nghiệp này vẫn chưa ổn định trong việc xây dựng các dự án kinh doanh bất động sản hiệu quả. Vì vậy ngân hàng đầu tư cho vay vào lĩnh vực bất động sản sẽ có nhiều rủi ro hơn cho ngân hàng. CHƯƠNG II  THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÓ TSĐB TẠI TECHCOMBANK THĂNG LONG 2.1. Giới thiệu chung về Techcombank Thăng Long 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam được thành lập ngày 27 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép hoạt động số 0040/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 06/08/1993, giấy phép thành lập số 153/QĐ-UB do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội cấp ngày 04/09/1993 và giấy phép kinh doanh số 055697 do trọng tài kinh tế Hà Nội (nay là Sở kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội) cấp ngày 07/09/1993. Ngân hàng được thành lập với tên giao dịch là Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam, tên tiếng anh là Vietnam Technological and Commercial Join Stock Bank, viết tắt là Techcombank. Ngân hàng Techcombank được thành lập để tiến hành các hoạt động ngân hàng bao gồm: nhận tiền gửi ngắn, trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn của ngân hàng; thực hịên các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá; cung cấp các dịch vụ cho khách hàng; các dịch vụ ngân hàng khác khi được ngân hàng Nhà nước cho phép. Từ khi thành lập và phát triển cho đến nay, Ngân hàng Techcombank đã đạt được nhiều thành quả lớn trong nhiều mặt. Cho đến nay, tổng số vốn điều lệ của Techcombank đã đạt trên mức 3165 tỷ đồng và với hơn hơn 300 điểm giao dịch trên cả nước. Với sứ mệnh hoạt động của mình là xây dựng ngân hàng Techcombank thành Ngân hàng thương mại đô thị đa năng ở Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp nhằm mục đích thoả mãn khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho cổ đông, lợi ích và phát triển cho nhân viên và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng. Ngân hàng Techcombank đang phấn đấu đến năm 2010 sẽ thuộc vào ngân hàng đô thị hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả ở Việt Nam. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của Techcombank Thăng Long Là chi nhánh cấp một đầu tiên của hệ thống Techcombank, Techcombank Thăng Long ra đời có thể coi là chi nhánh khởi đầu cho sự mở rộng phát triển của Techcombank. Ngày 24/4/1996, theo quyết định số 00149/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chi nhánh Techcombank Thăng Long được thành lập tại địa chỉ giao dịch là 193 C3 phố Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Tel: +84(4)9760055-56 / Fax: +84(4)9760057 E-mail: thanglong@techcombank.com.vn Hiện tại Techcombank Thăng Long đã được chuyển sang địa chỉ giao dịch mới: 171 Nguyễn Lương Bằng, Quận Đống Đa, Hà Nội Đến nay chi nhánh Techcombank Thăng Long đã có 14 chi nhánh cấp II trên hầu hết các quận tại Hà Nội với hơn 200 cán bộ công nhân viên trẻ, năng động và đầy sáng tạo. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh Techcombank Thăng Long bao gồm các bộ phận: Phó Giám Đốc Giám Đốc Phòng Kế Toán GD&KQ Chi nhánh Cấp II Phòng Hành Chính Phòng Kinh Doanh Phòng Hỗ Trợ Ngân hàng Bán lẻ Ngân hàng Doanh Nghiệp 10 Phòng giao dịch 2.1.3 Các hoạt động chủ yếu của Techcombank Thăng Long 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn là hai nghiệp vụ quan trọng và chủ yếu của bất kỳ ngân hàng nào. Cho vay được coi là một hoạt động sinh lời cao do đó các ngân hàng luôn tìm mọi cách để huy động được khối lượng tiền lớn. Ngân hàng Techcombank nói chung và Techcombank Thăng Long nói riêng luôn coi hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng trong thời gian qua. Bảng 2.1 - Hoạt động huy động vốn của Techcombank Thăng Long Đơn vị: tỷ VNĐ Năm 2004 2005 2006 2007 Tổng vốn huy động 132,95 182,50 210,10 411,29 TGTK của dân cư 33,70 50,20 69,10 188,72 TG của các TCKT 26,01 37,14 53,72 158,20 (Nguồn: Phòng giao dịch Kế toán và Kho quỹ Techcombank Thăng Long) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình huy động vốn của Techcombank trong những năm qua đều tăng đặc biệt tăng nhanh trong năm 2007. Trong năm 2005, tổng nguồn vốn huy động của Techcombank tăng 49,55 tỷ đồng tương đương tăng 37,3% so với năm 2004, trong đó nguồn vốn huy động từ các TCKT tăng 11,13 tỷ đồng (tương đương tăng 42,79%), khối lượng vốn huy động từ dân cư tăng 16,5 tỷ đồng (tương đương tăng 48,96%). Năm 2006, khối lượng vốn huy động của Techcombank Thăng Long tăng 27,6 tỷ VNĐ tương đương tăng 13,14% so với năm 2005. Như vậy so với năm 2005 thì tốc độ tăng vốn huy động của Techcombank Thăng Long trong năm 2006 tăng ít hơn so với tốc độ tăng nguồn vốn huy động trong năm 2004. Bước sang năm 2007, nguồn vốn huy động của Techcombank Thăng Long có sự tăng trưởng mạnh. Tổng nguồn vốn huy động được trong năm 2007 là 411,29 tỷ đồng trong đó khối lượng vốn huy động từ dân cư chiếm 45,9% tổng vốn huy động, đạt được 97% kế hoạch và huy động từ các tổ chức tín dụng chiếm 38,46% tổng nguồn vốn huy động, đạt 192% kế hoạch đặt ra trong năm. Đạt được sự tăng trưởng như vậy là do trong thời gian qua tốc độ tăng trưởng chung của đất nước đều tăng cao, thu nhập của dân cư từ đó cũng được tăng lên nhanh chóng mà hơn nữa đối tượng khách hàng của Techcombank phần lớn là ở các đô thị lớn. Mặt khác, trong những năm qua, do sự phát triển nhanh chóng của lực lượng lao động đi xuất khẩu lao động nước ngoài nên lượng tiền kiều hối chuyển về Việt Nam tăng lên nhiều. Hơn nữa, trong thời gian qua Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam đã không ngừng cải tiến và đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới đặc biệt là các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế làm cho khối lượng vốn huy động từ tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp tăng mạnh. Do xu hướng tăng lãi suất chung của hệ thống ngân hàng trong nước buộc Techcombank cũng phải thay đổi mức lãi suất để cạnh tranh với các ngân hàng nên cũng đã làm cho lượng khách hàng gia tăng thêm. Với xu hướng phát triển ngày càng mạnh của nền kinh tế cùng với chiến lược phát triển trong thời gian tới, hoạt động huy động vốn của Techcombank Thăng Long sẽ tiếp tục hứa hẹn nhiều kết quả tốt đẹp. Hoạt động tín dụng Biểu đồ số 2.1: Tổng dư nợ tín dụng của Techcombank TL Biểu đồ số 2.1: Phân loại dư nợ tín dụng năm 2007 Nguồn: Báo cáo kết quả cho vay của Chi nhánh năm 2007 Tính đến thời điểm 31/12/2007, tổng dư nợ tín dụng của Techcombank Thăng Long đạt 359,2 tỷ đồng, so với thời điểm cuối năm 2006 tăng 52 tỷ đồng. Trong đó dư nợ tín dụng doanh nghiệp đạt 272,51 tỷ đồng, chiếm 75,9% tổng dư nợ tín dụng; dư nợ tín dụng bán lẻ là 86,69 tỷ đồng, chiếm 24,1% tổng dư nợ tín dụng. Trong cơ cấu tín dụng của Techcombank Thăng Long thì cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu, chiếm hơn 73,8% tổng dư nợ. Có được tỷ lệ này là do trong thời gian qua, hoạt động tín dụng doanh nghiệp của Techcombank Thăng Long phát triển mạnh, khách hàng chủ yếu của Ngân hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (chiếm gần 85% hạn mức tín dụng doanh nghiệp của Techcombank TL), các doanh nghiệp này vay vốn tại Techcombank TL phần lớn là để thanh toán tiền hàng, đầu tư tài sản lưu độngVì thế bên cạnh sử dụng sản phẩm tín dụng doanh nghiệp, các doanh nghiệp đến với Techcombank Thăng Long còn sử dụng kèm dịch vụ thanh toán nên hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế của Ngân hàng cũng được phát triển mạnh. Trong dư nợ tín dụng, cho vay VNĐ vẫn chiếm chiếm tỷ trọng đa phần, cho vay ngoại tệ chủ yếu được áp dụng cho các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ như các công ty xuất nhập khẩu, các ngành dịch vụ có nguồn thu ngoại tệnên chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tín dụng của Techcombank Thăng Long. Techcombank có tín dụng ưu đãi cho các công ty xuất khẩu theo chương trình hợp tác với Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và dưới sự chỉ đạo sát sao của Techcombank, hàng tháng Techcombank Thăng Long đã tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Tính đến 31/12/2007 tỷ lệ nợ loại 1 chiếm 95,03%; nợ loại 2 chiếm 2,76%; nợ loại 3 chiếm 0,24%; nợ loại 4 chiếm 0,65% và nợ có khả năng mất vốn chiếm 1,33% tổng dư nợ cho vay. Tổng nợ quá hạn cuối năm 2007 là 7.990.027.396 đồng, hàng tháng Ngân hàng đã tiến hành trích lập dự phòng cho các khoản nợ loại 2-5 nên chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể. 2.2. Thực trạng về tình hình cho vay có tài sản đảm bảo tại Chi nhánh Techcombank Thăng Long 2.2.1. Tình hình cho vay có tài sản bảo đảm của chi nhánh Thăng Long Bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng cần vốn, đặc biệt hiện nay trong điều kiện các doanh nghiệp rất cần đi tắt đón đầu trong sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn lại càng có ý nghĩa rất quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tư đổi mới máy móc thiết bị nâng cao năng lực sản xuất, tạo ra các sản phẩm có tính cạnh tranh và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế. Sở giao dịch đứng trên tư cách như là một NHTM cũng là một nơi để các doanh nghiệp huy động vốn. Khi cho vay, Chi nhánh phải tuân thủ các quy chế về cho vay, quyết định về đảm bảo tiền vay và giao dịch đảm bảo. Hiện nay căn cứ vào nghị đinh 178/1999/NĐ-CP ra ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, Nghị định 85/2002/NĐ- CP về sửa đổi bổ xung nghị định 178, Quyết định về việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống Techcombank Việt Nam, trong năm qua hoạt động bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh đã có những bước chuyển biến đáng kể. Đảm bảo tiền vay là một điều kiện cho vay quan trọng, vì vậy trong quan hệ với các doanh nghiệp nhà nước, Chi nhánh luôn xác định thực hiện bảo đảm tiền vay là điều kiện không thể thiếu trong quan hệ vay vốn, bảo lãnh và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Bảng 2.2: Doanh số cho vay theo các hình thức bảo đảm Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm Tổng DSCV DSCV có BĐBTS DSCV không có BĐBTS %DSCV có BĐBTS/ Tổng DSCV 2004 1013,783 197,163 861,620 19,4% 2005 1371,625 310,400 1061,225 22.6% 2006 1833,723 610,740 1222,983 33,31% 2007 1682,586 758,227 924,359 45,06% Nguồn: Báo cáo kết quả cho vay của Chi nhánh từ năm 2004- 2007 Vấn đề bảo đảm tiền vay trở thành một vấn đề rất cần thiết đối với công tác bảo toàn vốn và phát triển hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Chi nhánh Thăng Long được thành lập đã lâu, các khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các khách hàng quen,có mối quan hệ làm ăn lâu năm vì thế khoản mục cho vay không có tài sản đảm bảo chiếm khá lớn trong doanh số cho vay của Chi nhánh Thăng Long. Tuy nhiên trong thời gian gần đây do yêu cầu phát triển của nền kinh tế, hội nhập và mở cửa mà qua bảng trên ta thấy Chi nhánh Thăng Long đã chú ý nhiều tới vấn đề tài sản đảm bảo. Doanh số cho vay không có Bảo đảm bằng tài sản tuy chiếm một tỷ trọng lớn nhưng có xu hướng ngày càng giảm, doanh số cho vay có bảo đảm ngày càng tăng từ 19,4% ( 2002); 22.6% (2005); 33,31%(2006) tới 45,06% ( 2007). Có được điều này là do xuất phát từ phương châm đa dạng hoá khách hàng, hoạt động an toàn hiệu quả của Chi nhánh Thăng Long. Trong các loại hình bảo đảm tiền vay bằng tài sản thì hình thức bảo đảm tiền vay hình thành từ vốn vay tuy là hình thức mới song doanh số cho vay cao nhất và chiếm tỷ trọng lớn trong các loại hình tài sản bảo đảm, tiếp theo đó là thế chấp, cầm cố và bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. 2.2.1.1. Tài sản cầm cố thế chấp của Chi nhánh Thăng Long Trong nghiệp vụ cho vay của các ngân hàng hiện đại, việc thu hồi nợ từ thanh lý tài sản cầm cố thế chấp được coi là nguồn trả nợ thứ hai của dự án khoản vay ( nguồn trả nợ thứ nhất là từ nguồn thu của bên vay từ dự án). Vì vậy trong hoạt động của Chi nhánh Thăng Long tài sản cầm cố, thế chấp cũng được nhiều chú ý và có bước tiến đáng kể. Bảng 2.3 : Dư nợ cho vay có tài sản cầm cố, thế chấp Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm Tổng dư nợ Dư nợ có BĐBTS Dư nợ có TSĐB của khách hàng vay DNTC/dư nợ có ĐB DNCC/ dư nợ có ĐB Số tiền Số tiền %/ Tổng dư nợ Cầm cố Thế chấp 1 2 3 4 5 6 7 8 2004 862 129 15% 2,8 2,3 1,79% 2,17% 2005 930 197 21,24% 13,2 8,4 4,27% 6,7% 2006 1508,232 695,520 46,11% 85,751 52,079 7,49% 12,33% 2007 2050,689 1167,840 56,95% 29,629 57,882 4,96% 2,54% Nguồn: Báo cáo kết quả cho vay của Chi nhánh Thăng Long 2004-2007 Tài sản cầm cố: Hiện nay tại Chi nhánh Thăng Long, đối tượng cho vay cầm cố chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình vay để sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và một số doanh nghiệp cầm cố động sản để vay vốn, mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất. Tài sản được dùng làm tài sản đảm bảo là các giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm, trái phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, cầm cố vàng kim khí quý và các tài sản khác mà độ an toàn tương đối cao, giá trị tín dụng cấp trên tài sản lớn. Đối với các tài sản cầm cố là các loại máy mc thiết bị, do điều kiện nền kinh tế nước ta chưa phát triển nên hầu hết các máy móc lạc hậu, hiệu quả kinh tế thấp, hao mòn nhanh vì vậy sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc định giá các tài sản, hơn nữa đây là các loại tài sản có giá trị lớn, chuyên dùng để sản xuất một loại mặt hàng gây khó khăn trong việc phát nại và giá trị thu hồi không đảm bảo. Vì vậy tài sản mà Chi nhánh ưu đãi nhất hiện nay là sổ tiết kiệm, chiếm hơn 80% tổng số tài sản cầm cố. Biểu đồ số 2.3: Tỷ trọng các loại tài sản cầm cố Nguồn: Báo cáo kết quả cho vay của Chi nhánh năm 2007 Doanh số và dư nợ cho vay cầm cố: Doanh số và dư nợ cho vay cầm cố chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng số tài sản bảo đảm tiền vay từ 2,17%, 6,7%; 12,33%; 2,5% , tỷ trọng này có xu hướng tăng qua các năm 2004- 2006 và hơi giảm năm 2007 vì Chi nhánh Thăng Long có xu hướng sử dụng tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay hơn. Hiện nay theo quy định của Chi nhánh Thăng Long, mức cho vay tối đa với tài sản cầm cố được quy định. Với tài sản cầm cố là giấy tờ có giá: Mức cho vay tối đa bằng số tiền gốc cộng lãi chứng từ có giá trừ số lãi phải trả cho ngân hàng trong thời gian xin vay. Với tài sản cầm cố do khách hàng vay, bên bảo lãnh giữ sử dụng hoặc bên thứ ba giữ, mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản bảơ đảm. Với tài sản cầm cố do ngân hàng giữ. Mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị tài sản bảo đảm. Chất lượng các khoản cho vay cầm cố của sở giao dịch trong thời gian qua là rất hiệu quả, khách hàng luôn sử dụng tiền vay đúng mục đích và hoàn trả đúng thời hạn, Chi nhánh Thăng Long chưa phải xử lý tài sản cầm cố đối với bất kỳ một khoản vay nào để thu hồi nợ. Việc không phát sinh khoản nợ quá hạn trong cho vay cầm cố là một thành tích rất đáng biểu dương tạo tiền đề phát triển lâu dài cho hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố tại Chi nhánh Thăng Long. Tài sản thế chấp. Chi nhánh Thăng Long cho vay có tài sản thế chấp chủ yếu là các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7583.doc
Tài liệu liên quan