Chuyên đề Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2

1.1 Tổng quan về NHTM 2

1.1.1 Khái niệm về NHTM 2

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM 3

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 3

1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 4

1.1.2.3 Hoạt động trung gian 5

1.1.3 Vai trò của NHTM 5

1.1.4 Hoạt động cho vay của NHTM 6

1.1.4.1 Khái niệm về hoạt động cho vay của NHTM 6

1.1.4.2 Nguyên tắc cho vay 6

1.1.4.3 Điều kiện cho vay của NHTM 7

1.1.4.4 Vai trò hoạt động cho vay của NHTM đối với cácDNVVN 8

1.1.4.5 Đặc điểm của hoạt động cho vay 9

1.1.4.6 Các hình thức cho vay 9

1.2 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ 16

1.2.1 Khái niệm 16

1.2.2 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường. 18

1.3 Thực trạng phát triển DNVVN ở Việt Nam. 20

1.4 Đặc điểm của DNVVN ở Việt Nam 26

1.4.1 DNVVN được thành lập dễ dàng . 26

1.4.2 DNVVN dễ thích ứng, thay đổi linh hoạt với nhu cầu thị trường. 27

1.4.3 Vốn chủ sở hữu nhỏ, khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng còn hạn chế. 27

1.4.4 Trình độ công nghệ, thiết bị lạc hậu. 28

1.4.5 Trình độ quản lý của chủ DN chưa cao. 29

1.4.6 Hoạt động của các DNVVN thiếu sự hỗ trợ của Nhà nước. 30

1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN 30

1.5.1 Nhân tố chủ quan. 31

1.5.1.1 Các nhân tố thuộc về NHTM 31

1.5.1.2 Các nhân tố thuộc về DNVVN. 34

1.5.2 Các nhân tố khách quan 34

1.5.2.1 Môi trường kinh tế 34

1.5.2.2 Môi trường pháp lý 34

1.6 Những chỉ số đánh giá mức độ mở rộng cho vay cuả NHTM 35

1.6.1 Dư nợ 35

1.6.2 Số lượng khách hàng. 36

1.6.3 Vốn điều lệ và mạng lưới chi nhánh 36

1.6.4 Lợi nhuận . 37

 

 

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY 3ĐỐI VỚI DNVVN TẠI TECHCOMBANK 38

2.1 Giới thiệu chung về Techcombank 38

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. 38

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động 40

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức. 40

2.1.2.2 Mạng lưới hoạt động. 42

2.2 Những hoạt động kinh doanh chính của Techcombank 44

2.2.1Huy động vốn 44

2.2.1.1 Huy động vốn từ khu vực dân cư. 44

2.2.1.2 Huy động vốn từ doanh nghiệp 45

2.2.2Tín dụng 46

2.2.2.1Tín dụng cá nhân 47

2.2.2.2Tín dụng doanh nghiệp 48

2.2.3 Công tác phát hành và thanh toán thẻ. 50

2.2.4 Dịch vụ thanh toán và các dịch vụ phi tín dụng khác. 52

2.2.5 Những kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank 53

2.3 Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Techcombank 55

2.3.1 Dư nợ 58

2.3.1.1 Dư nợ cho vay phân theo đối tượng khách hàng 58

2.3.1.2 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn 61

2.3.1.3 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại hình DN 63

2.3.1.4 Doanh số thu lãi 65

2.3.1.6 Dư nợ cho vay phân theo nhóm sản phẩm lớn 67

2.3.1.7 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo nhóm nợ 68

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY 71

VỚI DNVVN TẠI TECHCOMBANK. 71

3.1 Định hướng cho vay đối với DNVVN tại Techcombank 71

3.1.1 Định hướng phát triển DNVVN ở nước ta. 71

3.1.2 Định hướng mở rộng hoạt động cho vay với DNVVN tại Techcombank 74

3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay với DNVVN tại Techcombank 76

3.2.1 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng. 76

3.2.2 Cải tiến quy trình cho vay đối với các DNVVN. 77

3.2.3 Đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ với DNVVN 78

3.2.4 Chính sách khách hàng 79

3.3 Một số kiến nghị 81

3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước và Chính Phủ 81

3.3.2 Kiến nghị với NHNN 82

3.3.3 Kiến nghị với Techcombank 82

3.3.4 Kiến nghị với DNVVN 83

KẾT LUẬN 84

 

 

doc91 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nợ xấu và các tài sản có biểu hiện đáng ngờ. Chính sách đối với các tài sản có vấn đề gồm qui định mức rủi ro có thể chịu được và chuẩn bị các điều kiện để chung sống cùng rủi ro, các yếu tố cấu thành khoản tín dụng có vấn đề. Trên thực tế nợ xấu và các tài sản có vấn đề có rất nhiều loại khác nhau và rất phức tạp khi phân loại, nhất là đối với các DNVVN. Đây là điều kiện để ngân hàng xây dựng chính sách cho vay cá biệt với DNVVN. * Quy mô vốn chủ sở hữu Tất cả các hoạt động của NHTM đều phải thực hiện đúng theo các văn bản pháp qui, đặc biết đối với tín dụng- hoạt động xương sống của ngân hàng- lại càng cần thực hiện đúng theo qui định. Trong Quyết định QĐ 1627 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng có quy định: “ Dư nợ cho vay tối đa với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp với những khoản cho vay từ các nguồn uỷ thác của Chính Phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác”. Do vậy quy mô vốn chủ của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng. 1.5.1.2 Các nhân tố thuộc về DNVVN. Như trên đã đề cập đến những điều kiện vay vốn mà DNVVN phải đáp ứng được đầy đủ nếu như muốn vay vốn ngân hàng. Do đó, đây cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vay vốn của DNN hay khả năng ngân hàng mở rộng cho vay. Uy tín của DN cũng là một nhân tố quan trọng, có tác động không nhỏ. Đối với những DN uy tín, có tình hình kinh doanh tốt, có quan hệ lâu dài thường xuyên với khách hàng thì sẽ dễ dàng vay vốn ngân hàng hơn. Ngoài ra những DN này còn được hưởng một số ưu đãi như ưu đãi về lãi suất, về hạn mức , thời hạn vay, kì hạn nợ... giúp DN có điều kiện sử dụng vốn với chi phí thấp hơn những DN khác. 1.5.2 Các nhân tố khách quan 1.5.2.1 Môi trường kinh tế Sự phát triển hay kém phát triển của nền kinh tế đều có những tác động trực tiếp đến hoạt động cho vay của NHTM. Khi nền kinh tế phát trỉên, môi trường kinh doanh thuận lợi kéo theo sự phát triển của các DNVVN. Khi đó các DN sẽ mở rộng sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, để mở rộng sản xuất thì phải vay vốn ngân hàng. Từ đó mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng. Và ngược lại, khi nền kinh tế kém phát triển, lạm phát tăng cao, lãi suất huy động cao nên lãi suất cho vay cao làm cho chi phí vốn của DN bị đây lên cao hơn. Trong khi đó nhu cầu của dân cư lại không cao nên dẫn đến hiện tượng “thoái lui đàu tư” , do vậy DN sẽ ít vay vốn ngân hàng. Trong điều kiện hiện nay, khi VN gia nhập WTO thì môi trường kinh tế lại càng trở nên nhạy cảm, DN cần mở rộng sản xuất kinh doanh, nhập máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao năng lực cạnh tranh. 1.5.2.2 Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý tạo hành lang pháp lý cho các DN hoạt động. Môi trường pháp lý không hoàn hảo, các văn bản pháp quy chưa thể điều chỉnh hết được các hoạt động của DNVVN sẽ làm DNVVN hoạt động không hiệu quả và ngân hàng sẽ khó cho DN vay vốn. Môi trường pháp lý cần một hệ thống đầy đủ nhưng không chồng chéo các văn bản pháp quy. Trong những năm gần đây, Chính Phủ và NHNN đã sửa đổi, bổ sung, ban hành thêm những văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay của các NHTM, điều chỉnh theo hướng khuyến khích, tạo thuận lợi cho sự phát triển của DNVN. Các DNVVN phát triển lại là điều kiện để các ngân hàng mở rộng cho vay. 1.6 Những chỉ số đánh giá mức độ mở rộng cho vay cuả NHTM 1.6.1 Dư nợ Dư nợ là một trong những chỉ số quan trọng, phản ánh rõ ràng nhất mức tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Dư nợ là số tiền khách hàng còn vay ngân hàng cho đến thời điểm tính toán. Dư nợ cao và nợ là nợ trong hạn chứng tỏ khả năng cho vay của NTM tốt, ngân hàng huy động được nhiều vốn. Ngược lại, dư nợ mà thấp chứng tỏ ngân hàng không huy động đủ vốn để mở rộng cho vay. Khi nói đến dư nợ người ta thường đưa ra con số về tỷ trọng dư nợ. Tỷ trọng dư nợ thể hiện cơ cấu cho vay của ngân hàng. Cơ cấu cho vay ở đây có nhiều cách để phân loại ví dụ như cơ cấu cho vay với từng loại hình DN, cơ cấu cho vay theo kỳ hạn, theo nhóm sản phẩm... tuỳ theo cách phân loại của từng ngân hàng. Nhìn vào tỷ trọng dư nợ có thể thấy ngay được DN nào hay nhóm sản phẩm nào chiếm bao nhiêu % trong tổng dư nợ. Ví dụ dư nợ của Techcombank phân theo quy mô DN đối với DNVVN năm 2007 là 8986 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 39,11% trong tổng dư nợ. Nhìn vào con số này ta có thể thấy được cho vay DNVVN chiếm phần lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong khi đó năm 2006 cho vay với DNVVN là 3114 tỷ, chiếm tỷ trọng 35,72%. Như vậy năm 2007 Techcombank đã mở rộng cho vay với đối tượng khách hàng DN này, dư nợ cho vay không chỉ tăng lên về số tuyệt đối mà tỷ trọng dư nợ đã khẳng định Techcombank ngày càng tăng khả năng cho vay với DNVVN. 1.6.2 Số lượng khách hàng. Ngoài dư nợ thì số lượng khách hàng cũng đánh giá được mức độ mở rộng cho vay của ngân hàng. Ngân hàng làm ăn kinh doanh tốt, uy tín, các sản phẩm dịch vụ mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, có những chính sách khuyến khích, ưu đãi khách hàng... sẽ ngày càng thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch. Huy động được nhiều vốn thì ngân hàng có thể cho vay nhiều hơn và thu được lợi nhuận cao hơn. Tại Techcombank, năm 2005 khách hàng là DNVVN đến vay vốn ngân hàng là 10.886 khách hàng, thì đến năm 2006 đã tăng lên 16.154 khách hàng và cùng với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng về mọi mặt của năm 2007, khách hàng vay vốn là DNVVN cũng tăng lên 29.656 khách hàng. Điều này khẳng định Techcombank vẫn luôn chú trọng đến đối tượng khách hàng này, cùng với việc tăng huy động là việc cải tíên từng bước quy trình cho vay, đưa ra nhiều sản phẩm phù hợp với đặc điểm của DNVVN. 1.6.3 Vốn điều lệ và mạng lưới chi nhánh Ngân hàng tăng vốn điều lệ là để mở rộng quy mô. Vốn điều lệ tăng thì mới có thể đầu tư để mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch. Từ đó sẽ huy động được nhiều vốn hơn phục vụ cho hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. Mặt khác, ngoài hai trung tâm kinh tế lớn nhất nước là Hà Nội và Hồ Chí Minh thì ở những tỉnh, thành phố khác tập trung nhiều DNVVN, đặc biệt những nơi có tập trung khu công nghiệp. Vì vậy mở thêm chi nhánh ở những khu vực này là một thuận lợi để mở rộng cho vay, đặc biệt là cho vay DNVVN. Cuối năm 2005 mạng lưới hoạt động của Techcombank trải rộng trên 12 tỉnh, thành phố với 50 điẻm giao dịch trên toàn quốc thì đến cuối năm 2006 Techcombank đã có mặt trên 15 tỉnh, thành phố với 73 điểm giao dịch trên toàn quốc. Đặc biệt trong năm 2007 Techcombank đã mở rộng thêm chi nhánh tại một số tỉnh, thành phố khác, có mặt trên 20 tỉnh thành và nâng số điểm giao dịch lên hơn 100 điểm trên toàn quốc. Nhờ đó mà năm 2007 là năm tăng trưởng mạnh của Techcombank về huy động và tín dụng. 1.6.4 Lợi nhuận . Lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu thu từ hoạt động tín dụng. Do vậy lợi nhuận tăng phần nào phản ánh sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng. Hơn nữa lợi nhuận cao thì tỷ lệ lợi nhuận được phân phối để tái đầu tư, mở rộng quy mô ngân hàng cũng cao hơn. Mở rộng quy mô ngân hàng đồng nghĩa với việc tăng vốn điều lệ và mở rộng mạng lưới chi nhánh. Như vậy lợi nhuận cũng có thể phản ánh mức độ mở rộng cho vay nhưng không phản ánh trực tiếp, rõ ràng như dư nợ, số lượng khách hàng hay mạng lưới chi nhánh. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI TECHCOMBANK 2.1 Giới thiệu chung về Techcombank 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. Techcombank là một ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) được thành lập và đăng kí hoạt động tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Techcombank được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 004/NH-GP ngày 6/8/1993. Giấy phép có thời hạn 20 năm kể từ ngày được cấp và được gia hạn thêm 99 năm theo quyết định số 330/QĐ-NH5 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 8/10/1997. Techcombank chính thức đi vào hoạt động từ ngày 27/9/1993. Techcombank được thành lập với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng nhằm mục đích trở thành một trung gian tài chính hiệu quả. Trụ sở chính ban đầu được đặt tại 24 Lý Thường Kiệt. Sau 2 năm hoạt động, đến năm 1995 vốn điều lệ tăng lên 51,495 tỷ đồng. Đây là năm Techcombank thành lập chi nhánh Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng tại các đô thị lớn. Đến năm 1996 Techcombank lại tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng và mở rộng thêm mạng lưới chi nhánh cùng phòng giao dịch với sự thành lập chi nhánh Thăng Long, phòng giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội, phòng giao dịch Thắng Lợi tại Hồ Chí Minh. Trong 4 năm hoạt động tiếp theo của Techcombank, từ năm 1998 đến năm 2001 có sự tăng lên về chi nhánh và phòng giao dịch nhưng tăng với số lượng rất ít. Đến cuối năm 2001 vốn điều lệ của Techcombank là 102,345 tỷ đồng. Trong năm này Techcombank đã ký kết với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu thế giới Temenos Holding NV về việc triển khai hệ thống phần mềm Globus cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Năm 2002 Techcombank đã trở thành ngân hàng cổ phần có mạng lưới giao dịch lớn nhất tại thủ đô Hà Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 chi nhánh cùng 4 phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước. Vốn điều lệ của ngân hàng tăng nhẹ lên 104,435 tỷ đồng, thành lập thêm chi nhánh ở Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và Hà Nội. Trong năm này Techcombank đang trong quá trình chuẩn bị để phát hành cổ phiếu mới tăng vốn điều lệ lên 202 tỷ đồng. Thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 ( hợp tác cùng Vietcon\mbank) được chính thức phát hàng vào cuối năm 2003. Cùng thời gian này Techcombank đã triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống. Vốn điều lệ vào cuối năm 2003 là 180 tỷ đồng. Năm 2004 là năm đánh dấu mở rộng quy mô vốn, Techcombank đã hai lần tăng vốn đièu lệ trong năm này, đưa mức vốn điều lệ vào cuối năm 2004 là 412 tỷ đồng, tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2003. Năm 2005 không chỉ là năm Techcombank mở rộng quy mô vốn mà còn mở rộng quy mô chi nhánh, phòng giao dịch. Rất nhiều phòng giao dịch được đưa vào hoạt động như: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng ), Techcombank Cầu Kiều ( Lào Cai ), Techcombank Nguyễn Tất Thành… Mức tăng vốn điều lệ 3 lần trong năm: 21/7/2005 là 453 tỷ đồng, 28/9/2005 là 498 tỷ đồng, 28/10/2005 là 555 tỷ đồng. Đồng thời Techcombank đã khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus vào 29/9/2005, nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5. Năm 2006 Techcombank đã được nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ The Bank of New Yorks, Citibank, Wachovia. Ngoài ra Techcombank còn được nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao tặng, là NHTMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng tín nhiệm bởi hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới Moody’s. Techcombank cũng đã hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới như Tài khoản tiết kiệm đa năng, Tài khoản tiết kiệm trả lãi định kỳ. Đặc biệt Techcombank đã cung cấp tới người tiêu dùng thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa, tăng thêm tiện ích cho khách hàng của Techcombank. Tính đến ngày 24/11/2006 vốn điều lệ của ngân hàng đã lên tới 1500 tỷ đồng, tăng gấp gần 3 lần so với năm 2005. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức. Sơ đồ tổ chức. Trong một quy trình cho vay, đa số các bước đều diễn ra ở chi nhánh, chuyên viên khách hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và tiếp nhận hồ sơ, phân tích, thẩm định khách hàng. Hoặc tại Hội Sở có Khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, Khối dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân. Chuyên viên khách hàng tại hai Khối này sẽ tiếp nhận hồ sơ tín dụng sau đó sẽ đưa sang Phòng thẩm định thuộc Khối tín dụng và quản lý rủi ro để thẩm định. Trong trường hợp những khoản vay vựơt quá hạn mức phê duyệt của Giám đốc chi nhánh, hoặc theo yêu cầu của chi nhánh thì sẽ được đưa lên phòng Thẩm định thuộc Khối quản lý tín dụng và quản trị rủi ro tại Hội Sở để tiến hành thẩm định hoặc tái thẩm định khoản vay. Việc thẩm định hay tái thẩm định do chuyên viên thẩm định thực hiện. Trong trường hợp tái thẩm định thì chuyên viên tiến hành thẩm định lại hồ sơ tín dụng của phòng Kinh doanh chi nhánh, kiểm tra lại các nội dung thẩm định, đối chiếu với các hồ sơ đảm bảo khớp đúng. Ngoài ra còn có thể gặp gỡ trực tiếp khách hàng cùng chuyên viên khách hàng nếu thấy cần thiết. Những khoản vay lớn theo mức uỷ quyền phán quyết được Chủ tịch HĐQT và TGĐ phế duyệt thì sẽ phải được phê duyệt thông qua Ban TGĐ hoặc Hội đồng tín dụng Hội Sở tuỳ theo quy mô khoản vay. Sau khi khoản vay được phê duyệt Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh có nhiệm vụ soạn thảo các hợp đồng, văn bản để mở tài khoản cho khách hàng và ký hợp đồng. Ngoài ra Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh còn hạch toán, duỵệt giải ngân trên Globus, theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ gốc và lãi vay. Phòng kho quỹ có nhiệm vụ nhập kho tài sản đảm bảo và chuyển tiền giải ngân cho khách hàng. 2.1.2.2 Mạng lưới hoạt động. Trong những năm gần đây, Techcombank không ngừng mở rộng quy mô bằng cách thành lập thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch. Techcombank đặc biệt ưu tiên thành lập chi nhánh ở những khu kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp tiềm năng, phát sinh nhiều nhu cầu về vay vốn ngân hàng. Năm 2007, Techcombank đã có mặt ở hơn 20 tỉnh, thành phố với 130 chi nhánh, phòng giao dịch. Hướng tới 2008, Techcombank đưa ra mục tiêu mở rộng quy mô lên tới 200 chi nhánh và phòng giao dịch. 2.2 Những hoạt động kinh doanh chính của Techcombank 2.2.1Huy động vốn 2.2.1.1 Huy động vốn từ khu vực dân cư. Khách hàng cá nhân luôn là một trong những đối tượng được Techcombank quan tâm nhất. . Nguồn vốn huy động từ dân cư 2004 đã tăng 483 tỷ đồng đối với cả VND và ngoại tệ so với năm 2003. Tuy nhiên con số này chưa dừng lại ở đây, năm 2005 Techcombank đã huy động được 3.891,55 tỷ đồng , tăng 82,76% , so với năm 2004, chiếm 42,03% trong cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng. Có thể nói để có được những con số khả quan như vậy nhất là trong bối cảnh các ngân hàng đang chạy đua lãi suất nhằm thu hút khách hàng, thì Techcombank đã có một chính sách lãi suất linh hoạt cũng như định hướng khách hàng đúng đắn. Năm 2006 với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán và theo đó là một lượng vốn nhàn rỗi tương đối lớn từ dân cư rót vào thị trường này. Điều này đã gây khó khăn cho hầu hết các ngân hàng nói chung và Techcombank nói riêng trong công tác huy động vốn. Tuy nhiên, công tác huy động vốn vẫn là một điểm nhấn trong hoạt động kinh doanh của Techcombank. Vốn huy động dân cư năm 2006 đạt 6.684,45 tỷ đồng , tăng 72% so với năm 2005 và chiếm 46% trong cơ cấu huy động của ngân hàng. Năm 2007 với 130 điểm giao dịch trên cả nước đã tiếp tục phát huy lợi thế trong việc tiếp cận khách hàng. Được hỗ trợ bởi hàng loạt cách chương trình huy động tiết kiệm hấp dẫn như Tiết kiệm phát lộc, Tích luỹ bảo gia, Tiết kiệm dự thưởng,.. giúp cho ngân hàng tiếp cận với khách hàng dân cư dễ dàng hơn và ngày càng thu hút được nhiều khách hàng, đóng góp số dư tiền gửi đạt trên 14000 tỷ đồng, tăng 200% so với năm 2006. Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn qua ba năm gần đây: Đơn vị : Tỷ VND 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Tổng nguồn huy động 9.259 14.636 24.476,58 Các TCKT 2.382 2.882 4323 Dân cư 3.891 6.684 14.119,27 Các TCTD 2.986 5.070 6034,1 ( Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank) Tăng trưởng huy động vốn từ khu vực dân cư: huy động vốn từ khu vực dân cư vẫn tăng trưởng qua các năm, năm 2003 là 1646 tỷ đồng, năm 2004 tăng lên 2129 tỷ đồng và đến năm 2005 là 3891,55 tỷ đồng. Tuy nhiên đến năm 2006 huy động vốn từ khu vực dân cư tăng gần gấp đôi lên 6684,45 tỷ đồng. Sở dĩ huy động tăng như vậy là do sự gia tăng về số lượng chi nhánh, phòng giao dịch và việc phát hành thêm nhiều sản phẩm huy động tiết kiệm. Với những chương trình huy động tiết kiệm hấp dẫn như đã kể trên, cùng tốc độ phát triển nhanh chóng của mạng lưới phòng giao dịch, chi nhánh và thái độ phục vụ nhiệt tình, đem đến lợi ích cho mọi khách hàng đã đạt được kết quả xứng đáng. Huy động từ dân cư năm 2007 tăng 211% so với 2006, đạt mức 14.119,27 tỷ đồng. Huy động từ TCKT cũng tăng lên 150% so với năm 2006, đạt 4.323 tỷ đồng. 2.2.1.2 Huy động vốn từ doanh nghiệp Năm 2003 tổng số vốn huy động từ doanh nghiệp chỉ đạt mức 785 tỷ đồng nhưng đến năm 2004 đã tăng lên 2.096 tỷ đồng, tăng 131% so với 2003. và tiếp tục giữ mức tăng trưởng ổn định trong năm 2005. Tống số vốn huy động được trong năm 2005 đạt 2.382 tỷ đồng, tăng 13,64% so với năm 2004. Tổng số vốn huy động từ doanh nghiệp năm 2006 đạt 3.178,22 tỷ đồng chiếm 21,2% tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng, đạt mức tăng trưởng so với năm 2005 là 33%. Số lượng khách hàng tổ chức kinh tế cũng tăng lên từ 1.575 khách hàng trong năm 2005 lên 2.073 khách hàng trong năm 2006, tốc độ tăng truởng là 31%. Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp tục là phân đoạn khách hàng quan trọng của Techcombank, chiếm 30% trong tổng huy động vốn từ các khách hàng doanh nghiệp. Ta có thể thấy rõ tình hình huy động vốn từ DN 2006 tại Techcombank qua biểu đồ sau Biểu đồ 2.1: Mức tăng trưởng huy động vốn từ DN 2006 Số lượng khách hàng tổ chức kinh tế tăng hơn 1,5 lần: từ 9.285 khách hàng năm 2006 lên 14.848 khách hàng năm 2007 trong đó khách hàng DNVVN vẫn tiếp tục là nhóm khách hàng quan trọng của ngân hàng. Năm 2007 huy động vốn từ khách hàng DN đạt 10.057,31 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng ngoạn mục hơn 360% so với năm 2006 2.2.2Tín dụng Năm 2007 đánh dấu sự tăng trưởng về mọi mặt của Techcombank, trong đó không thể không kể đến hoạt động tín dụng. Với sự tăng trưởng của nền kinh tế, mức sống của người dân tăng lên, nhu cầu của các cá nhân về sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng ngày càng cao. Thói quen tích luỹ đang dần được thay thế bởi thói quen tiêu dùng, thay vì tích luỹ người dân đã dần quen với các sản phẩm tín dụng ngân hàng, tạo lập một cuộc sống tiện nghi ngay bằng nguồn vốn hỗ trợ của ngân hàng. Techcombank hiểu được điều đó nên đã phát triển và đưa ra nhiều sản phẩm phù hợp với mục đích tiêu dùng của dân cư. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các DN mọc ra ngày càng nhiều, đặc biệt là các DNVVN. Vì vậy trong số các khách hàng DN của Techcombank thì khách hàng là DNVVN chiếm phần lớn. Chúng ta có thể thấy được một cách tổng quát về tình hình tín dụng của Techcombank trong ba năm gần đây như sau: Bảng 2.4: Tình hình tín dụng qua ba năm gần đây Đơn vị: Tỷ VND 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 5 378,1 8 810 22 687,28 Tín dụng cá nhân 1 560,9 2 817 5 199,82 Tín dụng DN 3 817,2 5 993 17 487,46 2.2.2.1Tín dụng cá nhân Việc cho ra đời nhiều sản phẩm mới cộng với sự tăng trưởng mạnh của tình hình bất động sản và nhu cầu mua xe ô tô trong dân cư vẫn rất cao làm cho dư nợ tín dụng bán lẻ của Techcombank tăng gần 40% so với thời điểm cuối năm 2003, đạt 940 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 27% trong tổng dư nợ tín dụng. Tiếp tục phát huy thế mạnh của các sản phẩm cho vay tiêu dùng, Techcombank đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và đạt được những kết quả tốt đối với các sản phẩm trên. Tổng dư nợ tín dụng từ khu vực khách hàng cá nhân đạt 1.560,9 tỷ đồng, tăng 66% so với năm 2004, chiếm 29% tổng dư nợ tín dụng. Để có được kết quả như vậy Techcombank đã nghiên cứu và cải tiến các sản phẩm cũ và cho ra đời các sản phẩm mới. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tiếp tục là thế mạnh của Techcombank trong lĩnh vực tín dụng bán lẻ và được nhiều khách hàng đón nhận và đánh giá cao như sản phẩm Tín dụng trọn gói Gia Đình trẻ, Nhà mới, Ô tô xịn. Đặc biệt là sản phẩm thấu chi tài khoản cá nhân F@stAdvance đã gây tiếng vang khi cho phép thấu chi tới 300 triệu đồng đối với hình thức có thế chấp và 100 triệu đồng đối với hình thức tín chấp. Đây là sự cải tiến đột phá của Techcombank. Ngoài ra trong những ngày cuối tháng 10 năm 2007, 4 ngân hàng trong đó có Techcombank đã kết hợp với Trung tâm mua sắm Sài Gòn Nguyễn Kim triển khai chương trình hỗ trợ cho khách hàng mua sắm tại Nguyễn Kim. Chương trình này áp dụng cho tất cả các khách hàng có mức thu nhập 2 triệu đồng/người. Ngân hàng sẽ cho vay một phần trong giá trị hàng hoá với mức lãi suất 0% và thời gian cho trả vốn được kéo dài đến 1 năm.Techcombank ngày càng cho ra nhiều những sản phẩm bán lẻ với tiện ích cao nhắm hướng đến mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ mạnh nhất. Trong năm 2006 dư nợ cho vay bán lẻ của ngân hàng tiếp tục tăng trưởng đáng kể, tổng dư nợ cho vay khách hàng dân cư đến cuối tháng 12/2006 đạt 2.817 tỷ đồng tăng 80,5%. Các sản phẩm bán lẻ có dư nợ lớn là cho vay nhà (chiếm 37,9% tổng dư nợ cho vay bán lẻ), cho vay ôtô, cho vay hộ kinh doanh cá thể và các hình thức cho vay tiêu dùng khác. Tỷ lệ nợ 3-5 của khách hàng cá nhân là 1,58% trong năm 2006 giảm 0,42% so với năm 2005 Năm 2007, Techcombank đã thành lập Trung tâm cho vay mua nhà để tập trung khai thác việc cho vay mua nhà, liên kết chặt chẽ với các chủ đầu tư dự án. Doanh số cho vay mua nhà phát triển tốt, dư nợ cuối năm 2007 đạt 5.199,82 tỷ đồng, tăng trưởng gần 400% so với năm 2006. 2.2.2.2Tín dụng doanh nghiệp Tín dụng doanh nghiệp năm 2003 chủ yếu là cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, năm 2003 tín dụng doanh nghiệp chỉ đạt mức 1262 tỷ đồng. Năm 2004, cơ cấu tín dụng doanh nghiệp không có sự thay đổi lớn, tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chiếm đa số trong tổng dư nợ tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng. Tính đến ngày 31/12/2004, tổng dư nợ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Techcombank là 2147 tỷ đồng. chiếm 62% tổng dư nợ tín dụng, tăng 7% so với năm 2003 trong đó các khoản vay ngắn hạn chiếm 70% và các khoản vay dài hạn chiếm 30%. Tuy nhiên đến năm 2005, đối tượng cho vay vẫn tập trung ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng tỷ lệ này lại giảm so với năm 2004 (62%). Nhưng nhìn chung trong năm 2005, dư nợ tín dụng của toàn ngân hàng tăng 55%, trong đó dư nợ tín dụng đối với khu vực khách hàng là các doanh nghiệp tăng 51% . Tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp đến cuối năm 2006 đạt 5.993 tỷ đồng tăng 57% so với năm 2005, chiếm tỷ trọng 68% trong tổng dư nợ cho vay khách hàng của Techcombank. Tỷ lệ nợ 3-5 đối với khách hàng doanh nghiệp là 3,8% tăng 0,7% so với năm 2005. Trong tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp trong năm 2006 gồm 65% là cho vay ngắn hạn, phần còn lại là cho vay trung dài hạn. Cho vay vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động cho vay của ngân hàng (57,9% trong tổng dư nợ khách hàng doanh nghiệp). Trong năm 2006, đối với khách hàng DN Techcombank vẫn chủ yếu cho vay với hai đối tượng DN thuộc ngành công nghiệp ( chiếm 31,3% ), và ngành xây dựng ( chiếm 39,7% ), còn lại là cho vay kinh doanh bất động sản (chiếm 8,3% ), nông lâm thuỷ sản cũng chiếm tỷ trọng thấp ( 7,9% ) và cho vay thể nhân là ít nhất ( 5,7% ). Nhứng con số trên được minh hoạ cụ thể qua biểu đồ sau: Biêủ đồ 2.2: Cơ cấu cho vay với doanh nghiệp 2006 Về mặt cơ cấu ngành nghề trong dư nợ tín dụng doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng đáng kể vẫn là các Ngành công nghiệp và xây dựng. Trong năm 2007, Techcombank đã hạn chế cho vay kinh doanh bất động sản, tăng tỷ trọng cho vay nông lâm thuỷ sản, cho vay DN thuộc các ngành xây dựng và công nghiệp vẫn được ưu tiên. Năm 2007, Techcombank tiếp tục chứng minh vị thế của mình trên thị trường tài chính ngân hàng với ưu thế về nhóm sản phẩm, dịch vụ đa dạng, tiện ích và trọn gói nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp. Tính tới thời điểm tháng 12/2007, tổng dư nợ cho vay khách hàng DN tăng 204% so với cùng kỳ năm 2006 đạt 17.487,46 tỷ đồng, chiếm hơn 60% tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ nợ 3-5 của khách hàng DN liên tục giảm qua các năm và năm 2007 là 1,66%. 2.2.3 Công tác phát hành và thanh toán thẻ. Thẻ thanh toán được coi là một trong những trọng tâm phát triển của Techcombank trong giai đoạn 2005-2010. Cuối năm 2003, Techcombank cho ra đời thẻ thanh toán F@stAccess , sản phẩm đầu tiên khi gia nhập thị trường thẻ, sau hơn 1 năm số thẻ phát hành ra thị trường đã lên tới 20.000 thẻ. Trong năm 2004 đã có 150.000 giao dịch được thực hiện qua thẻ với doanh số hơn 160 tỷ đồng. Sản phẩm thẻ này vẫn được khách hàng đánh giá là một trong những thẻ thanh toán tiện ích nhất trên thị trường. Tính đến 31/12/2005 số thẻ phát hành luỹ kế trên 50.566 thẻ. Bên cạnh công tác phát hành thẻ, Techcombank cũng chú trọng mở rộng hệ thống thanh toán thẻ. Trong năm 2004, Techcombank đã hoà mạng thành công với mạng lưới ATM/POS của Vietcombank, đồng thới lắp mới thêm hàng trăm POS trên toàn quốc, doanh số thanh toán qua POS đạt hơn 10 tỷ đồng. Trong năm 2005, Techcombank đã triển khai lắp thêm 39 máy ATM, mạng lưới điểm chấp nhận thanh toán thẻ POS đạt 1.378 máy thanh toán. Ở Việt Nam hiện nay, tốc độ tăng trưởng trung bình của thị trường thẻ là 300%/năm, đây là một điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công tác phát hành và thanh toán thẻ của các ngân hàng thương mại, trong đó có Techcombank. Bên cạnh các sản phẩm thẻ với nhiều tiện ích như F@stAccess và F@stAccess-i, cuối năm 2006 Techcomb

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28514.doc
Tài liệu liên quan