MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 4
1.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng ngân hàng 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động tín dụng 4
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng 5
1.1.4. Phân loại tín dụng 6
1.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại 13
1.2.1. Khái niệm 13
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay cá nhân 14
1.2.3. Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. 14
1.2.4. Nguồn gốc hình thành hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. 15
1.2.5. Phân biệt hoạt động cho vay cá nhân và cho vay với tổ chức, doanh nghiệp 16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng thương mại 17
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan 17
1.3.2. Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ( EXIMBANK) CHI NHÁNH LÁNG HẠ 20
2.1. Giới thiệu chung 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 20
2.2. Về chi nhánh Láng Hạ 21
2.2.1.Tình hình tổ chức và mạng lưới hoạt động 22
2.2.2. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu 22
2.2.3.Tình hình hoạt động kinh doanh 24
2.3. Một số nhận xét đánh giá. 30
2.4. Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Láng Hạ 32
2.4.1. Đối tượng vay 32
2.4.2. Nguyên tắc vay vốn 33
2.4.3. Điều kiện vay vốn 33
2.4.4. Phương thức cho vay 33
2.4.5.Lãi suất và cách áp dụng lãi suất 34
2.4.6. Quy trình cho vay cá nhân 34
2.4.7.Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam- Chi nhánh Láng Hạ 37
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH LÁNG HẠ 44
3.1. Định hướng hoạt động và phát triển của chi nhánh 44
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân ở ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam- chi nhánh Láng Hạ 46
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động Maketing 46
3.2.2. Cải thiện quy trình , thủ tục cho vay, đơn giản thuận tiện cho khách hàng 47
3.2.3. Thực hiện liên kết cho vay 48
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 49
3.2.5 Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài giữa Ngân hàng với khách hàng. 50
3.3. Kiến nghị 51
3.3.1. Kiến nghị chính phủ 51
3.3.2. Kiến nghị phía ngân hàng nhà nước 52
3.3.3. Kiến nghị đối với hội sở Eximbank nói chung và Eximbank Láng Hạ nói riêng 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
58 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư, sản xuất còn ngân hàng thì thuận lợi hơn khi ra các quyết định cho vay.
Mặt khác như đã phân tích, mở rộng cho vay nhưng vẫn phải duy trì chất lượng và hiệu quả cho ngân hàng. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, việc thực thi pháp luật không nghiêm sẽ tạo ra kẽ hở trong quản lý tín dụng, gây nên những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng như khách hàng có hành vi lừa đảo để vay vốn, cán bộ ngân hàng có hành vi sai trái... ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
1.3.2. Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng
Định hướng phát triển, chính sách tín dụng của ngân hàng
Đây là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới quy mô của hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng. Chính sách tín dụng là đường lỗi chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô tín dụng trong từng thời kỳ.
Thủ tục tín dụng cá nhân của ngân hàng cũng ảnh hưởng lớn tới quy mô và tốc độ tăng trưởng. Nếu thủ tục linh hoạt, nhanh chóng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng và ngược lại
Việc thưởng phạt nghiêm minh sẽ khuyến khích các cán bộ ngân
hàng phấn đấu, học hỏi để nâng cao khả năng trình độ của mình cũng như trách nhiệm của cán bộ trong công việc, thái độ của họ đối với khách hàng.
Như vậy ngân hàng sẽ thu hút được một lượng lớn khách hàng.
Đạo đức cán bộ tín dụng cũng được xếp vào vai trò hàng đầu trong
Nhóm các nhân tố chủ quan. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các khách hàng sẵn sàng tìm đến một ngân hàng khác nếu họ thấy rằng cán cán bộ tín dụng ở ngân hàng này không đáng tin cậy, luôn ép họ để tư lợi cá nhân. Vì vậy, các cán bộ ngân hàng ngoài việc nâng cao trình độ nghiệp vụ còn phải luôn trau dồi đạo đức, đặt lợi ích của khách hàng và ngân hàng lên hàng đầu.
Ngoài các yếu tố trên, vốn cũng giữ một vai trò quan trọng ảnh hưởng
đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động của tín dụng cá nhân nói riêng. Khi ngân hàng có vốn lớn , ngân hàng sẽ có thể hạn chế được rủi ro trong hoạt động , nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của ngân hàng, mở rộng được hoạt động cho vay.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ( EXIMBANK) CHI NHÁNH LÁNG HẠ
Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
2.1. Giới thiệu chung
Tên : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (EXIMBANK)
Hội Sở Chính : 07 Lê Thị Hồng Gấm, Quận 1 Thành Phố Hồ Chí Minh
Toán hệ thống có : 1 hộ i sở chính, 1 Sở giao dịch , 27 chi nhánh và 36 phòng giao dịch
Tại thành Phố Hồ Chí Minh: 1 sở giao dịch, 10 chi nhánh, 16 PGD
Tại Hà Nội : 6 Chi nhánh, 8 PGD
Tại Đà Nẵng: 2 chi nhánh, 5 phòng giao dịch
Tại Vinh: 1 Chi nhánh
Quảng Ninh: 1 chi nhánh, Đồng Nai 1 Chi nhánh, Hải phòng 1 chi nhánh,
Nha trang: 1 Chi nhánh, 2 phòng giao dịch
Quảng ngãi: 1 Chi nhánh; Bình Dương: 1 Chi nhánh
Cần Thơ: 2 chi nhánh, 5 phòng giao dịch
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Thành lập ngày 24/05/1989 Theo quyết định của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng với tên gọi đầu tiên là: Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam ( Việt Nam export import bank . Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam
Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động 17/01/1990
Ngày 06/04/1992 Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép ngân hàng hoạt động trong thời gian 50 năm và với tên gọi mới là : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Đây là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần chuyên doanh về tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng hoạt động chủ yếu là phục vụ sản suất chế biến hàng xuất nhập khẩu ( XNK ) và kinh doanh XNK . Khi mới thành lập số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ VND tương ứng với 12.5 triệu USD, số vốn điều lệ này đã không ngừng được tăng lên qua các lần: lần thứ nhất 75 tỉ đồng, lần thứ hai tăng 125 tủ đồng, lần thứ 3 tăng 50 tỷ đồng, lần thứ 4 tăng 200 tỷ đồng. Tính đến tháng 12 năm 2007 tổng số vốn điều lệ của Eximbank là 2800 tỷ đồng, Địa bàn rộng khắp cả nước với trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, có quan hệ với 720 Ngân hàng tại 65 quốc gia
2.2. Về chi nhánh Láng Hạ
Chi nhánh Láng Hạ được thành lập từ 22/01/2003 Với tổng số cán bộ công nhân viên trong biên chế hiện nay là 45 người, trong đó có 84% là trình độ đại học, 13% trình độ cao đẳng. Hiện nay chi nhánh có 02 phòng giao dịch trực thuộc góp phần tăng nguồn vốn huy động cho chi nhánh. Trong năm 2007 chi nhánh đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ như sau: Tổng số vốn huy động 460,919.47 triệu đồng. Tổng dư nợ cho vay: 447,039.02 triệu đồng, trong đó nợ xấu chiếm 0.21%, Tổng lợi nhuận năm 2007 là 9,264.63 triệu đồng
2.2.1.Tình hình tổ chức và mạng lưới hoạt động
a Tổ chức
Ban
Giám đốc
Phßng hµnh chÝnh
Phßng kinh doanh
Phßng ng©n quü
Phßng kÕ to¸n
Phßng tÝn dông
b Mạng lưới hoạt động
Trụ sở chính : 60 Láng Hạ - Đống Đa- Hà Nội
Phòng giao dịch trực thuộc
+ Phòng giao dịch Hàng Bông : 169. 171 Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội
+ Phòng giao dịch Mỹ Đình: Toà Nhà The Manor
2.2.2. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu
Eximbank là một ngân hàng thương mại cổ phần tiến hành kinh doanh các hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng ngân hàng nhầm phục vụ sản xuất chế biến hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu. Nội dung hoạt động cụ thể là
Nhận tiền gủi tiết kiệm dân cư, tiền gửi của các cá nhân và đơn vị bằng VND, ngoại tệ, vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của nhà nước.
Cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay đồng tài trợ, cho vay thấu chi, cho vay sinh hoạt, cho vay tiêu dung, cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ, vàng
Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay, hoán đổi, kỳ hạn, và quyền lựa chọn tiền tệ.
Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hoá, chiết khấu chứng từ hàng xuất: thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT với thời gian nhanh chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T. OP, Cheks.
Thực hiện một số nghiệp vụ ngân quỹ, chi lương, thu chi nội bộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước
Dich vụ tài chính trọn gói, hỗ trợ du học, tư vẫn đầu tư – tài chính – tiền tệ
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước, Bão lãnh thanh toán, bảo lạnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu
Các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại: Home – Banking, Telephone – Banking, Mobile – Banking
Phát hành, thanh toán thẻ nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank MasterCard, Eximbank Visa, Thẻ ATM
Ngoài ra còn một số nghiệp vụ tiện ích cho khách hàng đáp ứng yêu cầu của khác hàng
2.2.3.Tình hình hoạt động kinh doanh
2.2.3.1.Về Nguồn vốn
Bảng số 1 : Nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh
Đơn vị tính. Triệu đồng
Chỉ Tiêu
2006
2007
So sánh 2 Năm
Số báo cáo
Tỷ trọng
Số báo cáo
Tỉ trọng
Giá trị
%
Tiền gủi thanh toán
55,829.94
24.42%
121,948.25
26.43%
66,118.31
118.43%
Tiền gửi tiết kiệm
115,295.18
50.15%
321,607.59
67.82%
197,321.41
171.14%
Vốn điều chuyển
50,494.32
21.96%
10,831.44
2.35%
-39,662.88
-78.55%
Vốn khác
8,244.06
3.47%
15,523.19
3.78%
7,290.13
88.45%
Tổng nguồn vốn
229,861.50
100.00%
460,919.47
100.00%
231,054.97
100.52%
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm )
Tổng số nguồn vốn tại chi nhánh tính đến 31/12/2007 Đạt 460,919.47 triệu
đồng, tăng cùng kỳ so với năm 2006 là 100.52%. Vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra về huy động vốn là 40.18%.
Eximbank Láng Hạ nằm trên địa bàn có nhiều ngân hàng lớn nhở hoạt động, có thể kể đến như: Vietcombank, Hội sở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Hội sở ngân hàng Đông Nam Á Hiện nay các ngân hàng có những sản phẩm huy động tiền tiết kiệm khá đa dạng và hấp dẫn, chiến lược quảng cáo và maketing sản phẩm tốt. Do vậy phần nào ảnh hưởng tới huy động vốn của chi nhánh.
2.2.3.2.Về sử dụng vốn.
Bảng 2: Hoạt động sử dụng vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
% Thay đổi 2 năm
Số báo cáo
Tỷ trọng
Số báo cáo
Tỷ trọng
Tổng tài sản có
229,861.50
100.00%
460,919.47
100%
100.52%
Tồn quỹ
2,568.39
1.11%
9,627.09
2.09%
274.83%
Tiền gửi tại NHNN và TCTD
47343
0.01%
Dư Nợ cho vay
224.656.11
97.73%
447,039.02
96.99%
98.99%
. Trong hạn
223,565.11
442,240.82
97.82%
. Quá Hạn
1,100.00
4.789.2
336.20%
Trong đó dư nợ cầm cố
216,558.58
418,495.71
93.25%
Điều chuyển vốn
Tài sản cố định
637.95
0.27%
2,370.17
0.51%
271.53%
Sử dụng khác
1,999.05
0.81%
1,835.76
0.40%
-8.17%
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Dư nợ cho vay của chi nhánh láng hạ tính đến 31/12/2007 là 447,039.02 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 98.99%. Trong đó nợ quá hạn chiếm 1.07% tổng dư nợ của chi nhánh.
Chi tiết dự nợ cho vay với các thành phần kinh tế như sau:
+ Dư nợ cho vay cá nhân : 48,380.92 triệu đồng
+ Dư nợ cho vay công ty cổ phần, TNHH: 398,658.10 triệu đồng
Theo số liệu ở trên cho ta thấy dự nợ cho vay cá nhân chiếm tỉ trọng thấp nhất trong tổng số dư nợ cho vay tại chi nhánh, chiếm 10.82% . Cá nhân vay vốn tại chi nhánh hiện nay chủ yếu là vay mua, sửa chữa bất động sản, cho vay mua phương tiện vận tải, còn lại là cho vay tiêu dung khác.
Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngày một tăng, so với đầu năm số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng tăng 23%, kéo theo đó việc thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng cũng tăng, có thể thấy được điều này qua thu nhập từ lãi vay và thu phí dịch vụ ngân hàng và kinh doanh ngoại tệ tăng đáng kể so với năm 2006.
2.2.3.3.Hoạt động thanh toán quốc tế
Bảng 3: Hoạt động thanh toán quốc tế
Đơn vị tính: Triệu VND
Chỉ tiêu
Tích luỹ đến 31/12/07
Tích luỹ 2006
1. Thanh toán xuất khẩu
6,004.69
2,194.52
2. Thanh toán nhập khẩu
56,864.99
20,819.35
( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 )
Thanh toán quốc tế vừa là nghiệp vụ truyền thống, vừa là thế mạnh của Eximbank Việt Nam Nói chung và Chi nhánh Láng Hạ Nói riêng.
Eximbank tài trợ tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những nhóm mặt hàng thanh toán xuất khẩu là nông sản, thuỷ sản, may mặc, giày daMặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu như : Xăng dầu, nguyên dược liệusắt thép, các nguyên vật liệu phục vụ sản xuất trong nước và máy móc để mở rộng sản xuất.
2.2.3.4. Về dịch vụ thẻ
Trong xu hướng mở cửa hội nhập quốc tế, số lượng các doanh nhân cũng như các du khách vào Việt Nam ngày một tăng là điều kiện để dịch vụ thanh toán qua thẻ điện từ phát triển, lắm bắt được xu hướng phát triển đó Eximbank đã đầu tư phát triển công nghệ để phát triển hệ thống thanh toán ko dùng tiền mặt , các loại thẻ thanh toán được ra đời bao gồm cả thẻ thanh toán quốc tế và thẻ thanh toán nội địa
Các loại thẻ quốc tế của Eximbank như Visa, Master Card, Visa Debit, cho phép khách hàng nhanh chóng thanh toán tiền hàng, dịch vụ. Eximbank là một trong 3 ngân hàng tại việt nam phát hành thẻ Master , Visa và là ngân hàng đầu tiên phát hành Visa Debit.. Hiện nay Eximbank miễn phí phát hành các loại thẻ cho khách hàng tạo điều kiện thu hút số lượng lớn khách hàng đến đăng ký phát hành thẻ. Các chi phí liên quan đến sử dụng thẻ với các ngân hàng trên cùng địa bàn không quá cao.
Một số khó khăn về kinh doanh thẻ chi nhánh gặp phải:
Việc giao dịch rút tiền tử thẻ Eximbank Card tại các máy rút tiền ATM của các ngân hàng liên kết với Eximbank hiện đang gặp khó khăn. Hiện nay các thẻ Eximbank Card của Eximbank Láng Hạ phát hành chủ yếu rút được tại các máy ATM của Ngân hàng Vietcombank và ngân hàng quân đội còn một số ngân hàng liên kết khác thì hầu như khách hàng không rút được tiền.
Việc phát hành thẻ Visa, Master Card còn hạn chế do hiện nay khách hàng được phê duyệt mở các loại thẻ trên chủ yếu là các giám đốc của các công ty được đánh giá là có uy tín, có tình hình tài chính tốt
Bảng 4: Hoạt động kinh doanh thẻ
Đơn vị: số thẻ
Chỉ tiêu
Tích luỹ đến 31/12/07
Tích luỹ 2006
1.Dịch vụ thẻ quốc tế
Số thẻ phát hành
.- Thẻ quốc tế
3218
+ Visa
7
+ Master
2
+ Visa Debit
420
49
.- Thẻ Eximbank Card
728
110
2. Doanh số g/dịch qua máy ATM( triệu đồng)
7,544.03
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm )
2.2.3.5. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Eximbank có thế mạnh trong hoạt động thanh toán xuật nhập khẩu và hoạt động này có quan hệ mất thiệt với hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Trong thời gian vừa qua chi nhánh đã chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình và khách hàng. Đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng, đồng thời cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tiện ích mới mẻ như: Spot ( giao ngay), OPTION ( quyền chọn ), FORWARD ( giao dịch kỳ hạn )Một loạt các công cụ phòng chống rủi ro cho khách hàng bên cạnh đó các dịch vụ này cũng mang lại thu nhập cho ngân hàng.
Ngoài ra Eximbank còn hoạt động kinh doanh mua bán vàng bạc, hoạt động kiều hối.
Bảng 5: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007
Đơn vị : Triệu dồng
Chỉ tiêu
31/12/2007
Luỹ kế tăng giảm so cùng kỳ 2006
.+/-
%(+/-)
Tổng thu nhập
40,933.79
24,600.21
150.61
.- Thu lãi cho vay
34,032.85
20,457.26
150.69
.- Thu lãi tiền gửi, đầu tư
1,985.86
1,130.36
132.13
.- Thu phí dịch vụ ngân hàng
3,502.94
2,434.30
227.79
.- Thu kinh doanh ngoại tệ
1,406.20
573.36
68.84
.- Thu khác
5.94
4.93
448.12
Tổng chi phí
31,669.15
18,100.59
133.4
.- Chi phí trả lãi huy động vốn
22,752.73
13,457.88
144.79
.- Chi phí dịch vụ ngân hàng
167.93
38.02
29.27
.- Chi phí kinh doanh ngoại tệ
583.48
140.64
31.76
.- Chi phí quản lý chung
6,518.91
2,987.08
84.58
.- Chi nộp thuế
96.98
69.81
256.94
.- Chi khác
1,549.12
1,407.16
991.24
Lợi nhuận trước thuế
9,264.63
6,499.44
235.04
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 )
Tổng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng trong năm 2007 là 9,264.63 tiệu đồng tăng so với cùng kỳ là 6,499.44 triệu đồng, tương ứng với tỉ lệ tăng là 234.04% . tổng lợi nhuận trước thuế tăng do: Tổng thu nhập tăng 150.61% trong đó chủ yếu là do thu lãi cho vay tăng 150.69% thi phí dịch vụ ngân hàng tăng 227.79% thu lãi từ tiền gửi đầu tư và kinh doanh ngoại tệ tăng. Trong đó tổng chi phí tăng 133.40% tăng nhiều nhất là chi phí huy động vốn và chi phí quản lý chung và chi khác .
2.3. Một số nhận xét đánh giá.
Qua quá trình thực tập tổng hợp tại Ngân hàng thương mại xuất nhập khẩu Eximbank em rút ra một số nhận xét sau :
Về những mặt mạnh của Chi nhánh:
Eximbank là một ngân hàng xuất nhập khẩu là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần chuyên doanh về tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng hoạt động chủ yếu là phục vụ sản suất chế biến hàng xuất nhập khẩu ( XNK ) và kinh doanh XNK, Eximbank nói chung và Eximbank chi nhánh Láng Hạ nói riêng hiện có ưu thế về hoạt động ngân hàng quốc tế, phục vụ xuất nhập khẩu, đặc biệt là các dịch vụ cung cấp cho mảng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Trong thời gian tới ngân hàng cũng chú trọng tăng năng lực cạnh tranh vào mảng này. Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu khi cần tới sự giúp đỡ của ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế thì ngoài việc nghĩ tới Ngân hàng ngoại thương đều nghĩ tới Eximbank. Trong thời gian vừa qua Eximbank đã dần tạo đườc chỗ đứng trong lòng khách hàng về phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu.
Eximbank Láng Hạ là chi nhánh của một ngân hàng thương mại cổ phần có số vốn điều lệ lớn chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, đầu tư vào công nghệ, trang thiết bị, nghiên cứu tung ra các sản phẩm mới.
Là một trong những ngân hàng thương mại với thế mạnh phục vụ hoạt động tài trợ chế biến xuất nhập khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu, bên cạnh việc phát triển thế mạnh này, Eximbank cũng ko ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới đi kèm như phát hành thẻ, Visa, Master Card, Debit. Cung cấp một số sản phẩm phòng ngừa rủi ro về tỉ giá cho khách hàng như quyền chọn ( OPTION) . Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những ưu thế của Eximbank.
Eximbank chi nhánh Láng Hạ có một đội ngũ nhân viên trẻ trung, , nhiệt tình có trình đố chuyên môn cao, nghiệp vụ cao ( 84% trình đố đại học ). Đây là nguồn tài sản vô cùng quý giá của ngân hàng, trong giai đoạn ngành tài chính ngân hàng đang thiếu trầm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao.. chính đội ngũ này là nhân tố góp phần không thể thiếu vào thàng công của ngân hàng.
Khó khăn mà Eximbank gặp phải là vấn đề về vốn, đặc biệt là so với các ngân hàng thương mại quốc doanh. Điều này ngây khó khăn trong quá trình hoạt động và cạnh tranh của Eximbank với các ngân hàng khác trong khu vực.
Eximbank là ngân hàng hoạt động phục vụ xuất nhập khẩu, chế biến xuất khẩu nhưng nhìn từ bảng hoạt động thanh toán quốc tế thì Eximbank phục vụ nhập khẩu là chủ yếu, tỉ trọng thanh toán xuất khẩu còn hạn chế..
Hiện nay Eximbank mới chỉ chú trọng vào tín dụng mảng khách hàng doanh nghiệp, mảng tín dụng cá nhân chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ của toàn ngân hàng (chiếm tỷ trọng 10% trên tổng dư nợ )., doanh số cho vay, doanh số thu nợ còn chiếm tỷ trọng rất hạn chế, các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng cá nhân còn hạn chế.
Cơ hội:
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu sắc đã mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội để học hỏi kinh nghiệm quản lý, điều hành của các ngân hàng uy tín trên thế giới và được tiếp cận với tiến bộ về khoa học công nghệ. Việc Việt Nam gia nhập WTO và Bình thường quan hệ ngoại giao với mỹ đã tạo điều kiện thuận lợi cho xuất nhập khẩu của Việt Nam phát triển, đây là điều kiện tốt cho Eximbank phát huy thế mạnh của mình về phục vụ xuất nhập khẩu
Thách thức:
Quá trình hội nhập kinh tế sâu sắc, sẽ có rất nhiều ngân hàng nước ngoài xâm nhập vào thị trường tài chính Việt Nam. Các ngân hàng thương mại nước ngoài với thế mạnh về vốn, kinh nghiệm quản lý sẽ là đối thử cạnh tranh với các ngân hàng thương mại trong nước, trong đo có Eximbank. Đây là một thách thức vô cùng lớn đối với các ngân hàng thương mại của Việt Nam.
Với những phân tích nhận định như trên. Ta có thế đưa ra chiến lược phát triển cho Eximbank trong thời gian tới là tiếp tục phát huy các thế mạnh sẵn có của mình đồng thời khắc phục các mặt hạn chế để chở thành một ngân hàng lớn, mạnh
2.4. Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Láng Hạ
2.4.1. Đối tượng vay
Tất cả các cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú trên địa bàn ngân hàng nới cho vay vốn, có phương án sử dụng vốn hợp lý đều có thể đến ngân hàng xin vay vốn
2.4.2. Nguyên tắc vay vốn
Vốn vay phải được sử dụng đúng theo mục đích mà khách hàng đã đăng ký với ngân hàng. Để đảm bảo nguyên tắc này các NHTM phải thường xuyên giám sát và kiểm tra việc sử dụng vốn của các cá nhân. Đồng thời cũng như mọi khoản vay khác, các khoản vay của các khách hàng cá nhân cần đảm bảo trả đúng trả đủ cho ngân hàng theo các thoả thuận đã ký kết trong hợp đồng.
2.4.3. Điều kiện vay vốn
Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phẩn xuất nhập khẩu Láng Hạ áp dụng các điều kiện cho vay theo quy định hiện hành của Hội sở nhưng quán triệt quan điểm nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc chọn lọc khách hàng thuộc đối tượng và ngành hàng chiến lược để tập trung vốn cho vay phù hợp với
2.4.4. Phương thức cho vay
Ngân hàng cho vay áp dụng một trong hai phương thức cho vay tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Cụ thể:
+ Phương thức cho vay từng lần: là phương thức mà khách hàng và ngân hàng thoả thuận cho từng khoản vay, sau mỗi hợp đồng xin vay thì khách hàng sẽ nhận được toàn bộ số tiền xin vay khi ngân hàng thực hiện giải ngân cho khách hàng.
+ Phương thức cho vay nhiều lần: là phương thức cho vay mà sự khác biệt thể hiện trong khâu giải ngân của ngân hàng cho vay, thay vì khách hàng lấy khoản tiền vay từ ngân hàng một lần thì khách hàng có thể đến lấy làm nhiều lần phù hợp với nhu cầu của khách hàng và theo sự thoả thuận giữa hai bên.
2.4.5.Lãi suất và cách áp dụng lãi suất
- Lãi suất cho vay được xem là một yếu tố gần như quan trọng nhất trong hoạt động cho vay nói chung của các ngân hàng thương mại, vì đây có thể coi là giá cả của khoản tín dụng, nó là chi phí đối với khách hàng nhưng nó lại là khoản doanh thu mà ngân hàng nhận được. Vì vậy để hướng tới một sự thoả thuận thống nhất trong cho vay giữa ngân hàng với khách hàng thì việc thống nhất lãi suất áp dụng là một công đoạn hàng đầu
Công thức tính lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay = Chi phí vốn + Chi phí rủi ro tín dụng + Tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng
Chi phí vốn = Chi phí VCSH(nếu Trụ sở chính có phân bổ)(nhân với)tỷ lệ an toàn vốn + chi phí huy động vốn (nhân với) (1 - tỷ lệ an toàn vốn) + Chi phí thanh khoản + Chi phí hoạt động.
2.4.6. Quy trình cho vay cá nhân
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vây vốn
Khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ đến phòng tín dụng của ngân hàng để được tư vấn về cách thức lập hổ sơ vay vốn.
Nếu là khách hàng lần đầu tiên đến vay thì cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin cần thiết theo quy định ngân hàng đã đề ra vào hồ sơ vay vốn. Còn đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng thì sẽ được hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ
Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn
Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ của khách hàng và kiểm tra ban đầu về tính hợp lệ của hồ sơ, các giấy tờ cần có trong hồ sơ Sau khi kiểm tra hồ sơ, nếu thấy hợp lệ và đầy đủ thì hồ sơ của khách hàng sẽ được cán bộ tín dụng sẽ báo cáo trưởng phòng và tiếp tục thực hiện các bước còn lại. Nếu hồ sơ không đấy đủ và hợp lệ thì cán bộ tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng, yêu cầu khách hàng sửa đổi, hoàn thiện
Thầm định các điều kiện vay vốn
Bao gồm các bước
Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay
Thu thập những thông tin cần thiết về khách hàng và phương án vay vốn
Kiểm tra và xác minh tính chính xác của các thông tin về khách hàng
Trên cơ sở những thông tin đã thu thập được Ngân hàng sẽ tiến hành phân tích khách hàng, phân tích phương án sản xuất kinh doanh
Xác định phương thức cho vay
Trên cơ sở phương án sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh mà cán bộ tín dụng sẽ đưa ra phương thức cho vay phù hợp.
Xem xét khả năng cho vay và điều kiện thanh toán của ngân hàng
Cán bộ tín dụng sẽ phối hợp với các phòng ban trong ngân hàng để cân đối nguồn vốn của ngân hàng tại thời điểm hiện tại để có phương án cho vay tốt nhất
Lập tờ trình cho vay vốn
Trên cơ sở những phân tích của cán bộ tín dụng về hồ sơ vay vốn của khách hàng. Cán bộ tín dụng sẽ lập tờ trình thẩm định để trình bày kết quả của quá trình thẩm định, đồng thời đánh giá về khách hàng, phương án vay vốn của khách hàng
Tái thẩm định khoàn vay
Trình duyệt khoản vay
Việc trình duyệt khoản vay được thực hiện sao cho phù hợp với quy chế và các quy định của Exim bank
Ký hợp đồng tín dụng, hơp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo
Giải ngân vốn
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát chặt chẽ các điều kiện giải ngân. Mục đích, đối tượng căn cứ để giải ngân, số lượng vốn giải ngân Sao cho phù hợp với tình hình sử dụng vốn
Kiểm tra giám sát khoản vay
Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm đảm bảo người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, đôn đốc hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
Thu gốc và lãi, xử lý phát sinh
Thanh lý hợp đồng tín dụng và giải ngân tài sản đảm bảo
Khi đến thời hạn kết thúc hợp đồng khách hàng trả hết gốc và lãi thì ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng và tiến hành xuất kho giấy tờ, tái sản đảm bảo trả lại cho khách hàng
Lưu trữ hồ sơ tín dụng của khách hàng
Thực hiện các thủ tục cần thiết để thu hồi nợ vay của khách hàng
Eximbank có một số quy định liên quan đến khoản vay như
sau :
+ Mức cho vay : Ngân hàng cho khách hàng vay không quá 70% giá
trị tài sản thế chấp đối với vay ngắn hạn, không quá 50% giá trị tài sản thế chấp đối với vay trung hạn, không quá 30% giá trị tài sản thế chấp đối với vay dài hạn. và không quá 90% Giá trị sổ tiết kiệm tại Eximbank
+ Thời hạn vay : Phụ thuộc vào nhu cầu vay và khả năng trả nợ của
khách hàng .Tuy nhiên, ngân hàng có quy định thời hạn cho vay tối đa đối với một số sản phẩm như : Cho vay mua ôtô không quá 3 năm, cho vay mua nhà mới tối đa 10 năm, cho vay để xây sửa nhà không quá 5 năm, cho vay du học tối đa 5 năm.
+ Lãi suất cho vay : áp dung biểu lãi suất cho vay trả góp trong từng
thời kỳ.
+ Lãi suất phạt: áp dụng trong trường hợp khách hàng vi phạm quy định trong hợp đồng tín dụng như thời gian trả nở, số nợ gốc và lãi phải trả.
2.4.7.Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam- Chi nhánh Láng Hạ
2.4.7.1. Quy mô và tỉ trọng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân qua các năm
Bảng6: Quy mô, tỉ trọng hoạt động cho vay cá nhân
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ
tiêu
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ
Năm
Cho vay
cá nhân
Cho
vay
Tỷ
trọng
(%)
Cho vay cá nhân
Cho
vay
Tỷ trọng
(%)
Cho vay cá nhân
Cho
vay
Tỷ trọng
(%)
2005
10,436.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7687.doc