Chuyên đề Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 3

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 3

1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM 3

1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 7

1.2.1 Khái niệm và nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại 7

1.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM 8

1.3 Hoạt động cho vay trả góp của NHTM 12

1.3.1 Khái niệm cho vay trả góp (CVTG) 12

1.3.2 Vai trò của cho vay trả góp 12

1.3.3 Đặc điểm hoạt động CVTG. 15

1.4 Mở rộng hoạt động CVTG của NHTM. 23

1.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng hoạt động CVTG của NHTM. 23

1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự mở rộng hoạt động CVTG của NHTM 25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI VPBANK 32

2.1 Tổng quan về NHTM cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) 32

2.1.1 Sự hình thành và phát triển 32

2.1.2 Chức năng và hoạt động của VPBank 36

2.1.3 Cơ cấu tổ chức 37

2.1.4 Tình hình hoạt động của VPBank 38

2.2 Thực trạng hoạt động CVTG tại VPBank 42

2.2.1 Các vấn đề liên quan đến hoạt động CVTG tại VPBank 43

2.2.2 Thực trạng hoạt động CVTG tại VPbank 49

2.3 Đánh giá hoạt động CVTG tại VPBank 60

2.3.1 Thành tựu đạt được và nguyên nhân 60

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân. 64

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI VPBANK 70

3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng 70

3.1.1 Triển vọng của hoạt động cho vay trả góp tại VPBank 70

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động CVTG của VPBank trong thời

gian tới. 72

3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động CVTG tại VPBank 73

3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng. 73

3.2.2 Tăng cường hơn nữa hoạt động marketing. 74

3.2.3 Phát triển mở rộng đối tượng cho vay trả góp 76

3.2.4 Mở rộng quan hệ với các đơn vị hỗ trợ hoạt động CVTG của

ngân hàng 77

3.2.5 Thay đổi thủ tục và thể lệ cho vay hợp lý hơn. 78

3.2.6 Nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực 79

3.3 Một số kiến nghị 80

3.3.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước. 80

3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước 82

KẾT LUẬN 84

 

 

doc89 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2152 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cải tổ. Xúc tiến việc cải tổ bộ máy, ban hành chức năng nhiệm vụ các phòng ban, xây dựng quy trình ngiệp vụ. - Tháng 05/2002: Ông Lê Đắc Sơn từ Ba Lan về nước được HĐQT cử làm TGĐ - Tháng 9/2002 : NHNN chính thức đặt VPBank vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, thời hạn 2 năm(25/09/2002 - 25/09/2004) - Tháng 12/2002 VPBank trình NHNN “ kế hoạch thực hiện phương án chấn chỉnh củng cố VPBank thoát khỏi kiểm soát đặc biệt trong thời hạn 15 tháng, (trước thời hạn 9 tháng). Giai đoạn 3: (Từ năm 2002 đến nay): Phục hồi và tăng trưởng. Từ 2002 - 2004: Cải tổ và lành mạnh hoá tài chính Đến 07/06 năm 2004, NHNN quyết định kết thúc kiểm soát đặc biệt trước hạn đối với VPBank, VPBank bước vào giai đoạn phát triển mới. Từ 2004 đến nay: Hoàn thiện hệ thống và phát triển. Do nhu cầu phát triển, VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ: Đến cuối năm 2004, VPBank nhận được quyết định số 689/NHNN - HAN7 của NHNN chấp thuận cho VPBank được nâng vốn điều lệ lên 198,4 tỷ đồng. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 1.500 tỷ đồng vào tháng 7/2007. Ngày 17/11/2007, VPBank đồng ý bán thêm cổ phần cho công ty OCBC để nâng tỷ lệ sở hữu của cổ đông chiến lược này từ 10% lên 15%. Tính đến thời điểm 31/12/2007 vốn điều lệ của VPBank là 2.000 tỷ đồng. Việc nâng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng là một trong những bước tiến quan trọng trong chiến lược phát triển của VPBank trong thời gian tới nhằm mở rộng quy mô mạng lưới hoạt động, đầu tư công nghệ, cơ sở hạ tầng… để có thể đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng một cách thuận tiện và hiệu quả hơn. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Trong 2 năm đầu hoạt động, VPBank mới chỉ có 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch, đến nay (01/2008), đã có 123 điểm giao dịch với 35 chi nhánh và 88 phòng giao dịch. Dự kiến trong năm 2008 sẽ mở thêm khoảng 80 điểm giao dịch mới tại các tỉnh thành phố trọng điểm trong cả nước, trong đó có các chi nhánh lớn đặt tại Hải Phòng, Thái Bình… Tính đến 31/12/2007 tổng số nhân viên của VPBank là 2.681 người, tăng 1.356 người so với cuối năm 2006. Đội ngũ nhân viên của VPBank phần lớn là những người trẻ (hơn 70% cán bộ nhân viên của VPBank có độ tuổi dưới 30 tuổi) nhiệt tình và ham học hỏi, mong muốn gắn kết và phát triển cùng VPBank. VPBank vẫn kiên trì thực hiện chiến lược NH bán lẻ, phấn đấu trong một vài năm tới trở thành NH bán lẻ hàng đầu Việt Nam, là một trong 5 ngân hàng tốt nhất trong số các NHTM cổ phần trong cả nước. Sự hình thành và phát triển của VPBank - Chi nhánh Trần Hưng Đạo VPBank chi nhánh Trần Hưng Đạo mà tiền thân của nó là phòng giao dịch Trần Hưng Đạo được thành lập năm 1994, là phòng giao dịch thứ 12 của Vpbank. Được sự chấp thuận của NHNN - chi nhánh Hà Nội, phòng giao dịch Trần Hưng Đạo (địa chỉ tại 109 Trần Hưng Đạo - quận Hoàn Kiếm) đã được chuyển đổi thành Chi nhánh cấp II theo quyết định của hội đồng quản trị VPBank: - Căn cứ luật NHNN Việt Nam và luật các tổ chức tín dụng. - Căn cứ giấy phép hoạt động ngân hàng thương mại số 0042/NH-CP 12/8/93 của thống đốc NHNN Việt Nam. - Căn cứ điều lệ ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam. - Căn cứ quy chế hoạt động của HĐQT VPBank ban hành kèm theo quyết định số 165/QĐ_HĐQT ngày 11/8/2000 của HĐQT VBBank. - Căn cứ công văn số 245/NHNN-HAN7 ngày 11/04/2005 về việc mở chi nhánh cấp II Trần Hưng Đạo quyết định: Nâng cấp phòng giao dịch Trần Hưng Đạo thành chi nhánh cấp 2 Trần Hưng Đạo – Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam trực thuộc quản lý của VPBank Hà Nội. Chi nhánh chính thức hoạt động theo chức năng của chi nhánh cấp 2 sau khi nhận được con dấu của chi nhánh từ cơ quan chức năng. Tại thời điểm này VPBank đã tổ chức trọng thể lễ trao quyết định của Chủ Tịch Hội đồng quản trị cho đơn vị này để chính thức hoạt động với tư cách Chi nhánh cấp II. Từ khi thành lập đến nay VPBank chi nhánh Trần Hưng Đạo đã trải qua hai năm động và thu được nhiều thành tích nhất định. Là đơn vị trực thuộc chi nhánh cấp I VPBank Hà Nội, chi nhánh luôn luôn là đơn vị dẫn đầu về các thành tích trong toàn hệ thống VPBank, chi nhánh Trần Hưng Đạo cũng phần nào kế thừa và phát huy tinh thần làm việc cũng như hiệu quả kinh doanh của chi nhánh cấp trên. Toàn bộ chi nhánh có gần 60 cán bộ nhân viên, trong đó, tổng số nhân viên có trình độ đại học và trên đại học là hơn 55 người (chiếm hơn 80%), nhân viên nữ vẫn chiếm đa số. Đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh thường xuyên được đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn. Nhân viên có thể là tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn hoăc dài hạn do hội sở chính tổ chức, cũng có thể là do chi nhánh tổ chức. 2.1.2 Chức năng và hoạt động của VPBank - Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và dân cư dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư - Kinh doanh ngoại hối - Dịch vụ thanh toán quốc tế - Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có gía - Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế - Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước và quốc tế - Huy động các loại vốn từ nước ngoài và thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng có liên quan đến nước ngoài khi NHNN cho phép - Hoạt động bao thanh toán 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức VPBank Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG Shareholders’Meeting HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Board of Directors BAN ĐIỀU HÀNH Board of Management Các chi nhánh Branches các phòng giao dịch trasaction Offices Tránaction Offices Ban kiểm soát Supervisory Board Phòng kiểm toán nội bộ Internal Audit Dept Các ban tín dụng Credit Commitees Phòng thanh toán quốc tế - Kiều hối International Banking Dept Phòng pháp chế Legal Dept Văn phòng office Trung tâm western Union Oversea Remittance – Western Union Trung tâm thẻ Card Center Văn phòng hội đồng quản trị Board of Director’ Office Hội đồng quản lý tài sản nợ, tài sản có Assets and liabilities Committee Hội đồng tín dụng Credit Council Phòng kế toán Accounting Dept Phòng ngân quỹ Budget Dept Phòng tổng hợp và phát triển sản phẩm General Affairs R&D Dept Trung tâmtin học Informatics Center Trung tâm đào tạo Training Center Công ty quản lý tài sản VPBank VPBank AMC Công ty chứng khoán VPBank VPBank Securities Cơ cấu tổ chức VPBank chi nhánh Trần Hưng Đạo VPBank - Chi nhánh Trần Hưng Đạo là Chi nhánh cấp 2 của Ngân hàng VPBank, bao gồm: - Bộ máy nghiệp vụ của Chi nhánh, bao gồm: Ban giám đốc, Phòng Giao dịch- kho quỹ, phòng tín dụng. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank chi nhánh Trần Hưng Đạo Giám đốc chi nhánh Phòng tín dụng Phòng giao dịch - kho quỹ Trưởng phòng giao dịch - kho quỹ Nhân viên phòng giao dịch - kho quỹ Trưởng phòng tín dụng Nhân viên phòng tín dụng 2.1.4 Tình hình hoạt động của VPBank Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng nhằm mục tiêu đảm bảo vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng tài sản có, nâng cao vị thế của VPBank trong hệ thống ngân hàng. Kiên trì mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, trong những năm qua, VPBank đã tập trung cung cấp các sản phẩm và và dịch vụ ngân hàng bán lẻ, thực hiện cải tổ chính sách chăm sóc khách hàng, cải tiến quy trình nghiệp vụ giao dịch...Nhờ đó vốn huy động có chiều hướng tăng mạnh qua các năm, thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động Vpbank qua các năm Nguồn vốn huy động của VPBank qua các năm 5.645 9.065 15.355 0 5.000 10.000 15.000 20.000 2005 2006 2007 Năm Tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo thường niên và bản tin VPBank ) Trong htời gian qua, hoạt động hy động vốn của VPBank luôn đạt được kết quả tốt, tăng mạnh qua các năm. Bình quân giai đoạn 2004 – 2006 nguồn vốn huy động của VPBank tăng trưởng 68%. Riêng năm 2007, VPBank mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn quốc bằng việc nâng tổng số điểm giao dịch của VPBank trên toàn quốc lên đến con số 100. Song song với phát triển mạng lưới, hình ảnh VPBank trong năm 2007 cũng được xây dựng rất tốt bằng các chương trình tài trợ, quảng cáo và đặc biệt là các chương trình khuyến mãi. Tất cả các hoạt động ấy đã gây sức hút khá mạnh với nhiều tổ chức cá nhân, đem lại những kết quả đáng mừng cho hoạt động huy động vốn của VPBank trong năm 2007. Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động của VPBank là 15. 355 tỷ đồng, tăng 6.290 tỷ đồng, tương đương 69%. Đó là những con số ấn tuợng chứng tỏ cho sự hoạt động hiệu quả của VPBank trong hoạt động huy động vốn. Hoạt động tín dụng Trong các hoạt động của ngân hàng, cho vay là hoạt động truyền thống và mang lại nguồn thu chủ yếu cho tất cả các ngân hàng. Chính vì thế, phát triển tín dụng lành mạnh, an toàn và hiệu quả được VPBank đặc biệt quan tâm. Nhờ vậy mà trong những năm qua, hoạt động tín dụng của VPBank đã đạt được kết quả như sau: Bảng 2.1: Tình hình dư nợ tín dụng tại VPBank qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh số cho vay 3.922 6.594 14.580 Tổng dư nợ 3.011 5.031,12 13.217 Theo loại hình cho vay Cho vay ngắn hạn 1.406 2.546,02 5.040 Cho vay trung - dài hạn 1.607 2.485,10 8.177 Nợ quá hạn 22,7 29,17 64,76 Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0,75% 0,58% 0,49% (Nguồn: Báo cáo thường niên và bản tin VPBank) Tuy gặp khó khăn nhất định vì chỉ số giá tiêu dùng tăng cao cùng với thiên tai dịch bệnh nhưng hoạt động tín dụng của VPBank vẫn có những bước phát triển khá vững chắc trong nhiều năm qua. Doanh số cho vay và dư nợ tăng truởng mạnh trong đó doanh số và dư nợ trung và dài hạn chiếm đa số. Tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung của toàn ngành ngân hàng và có xu hướng nagỳ càng giảm, thể hiện chất lượng tín dụng ngày càng tăng. Năm 2007 là năm hoạt động tín dụng của VPBank gặt hái được nhiều thành quả tốt đẹp: Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 đạt 13.217 tỷ đồng, tăng 8.186 tỷ đồng tương đương 163% so với cuối năm 2006. Chất lượng tín dụng vẫn được duy trì rất tốt, tỷ lệ nợ xấu trên toàn ngành là 0,49%, giảm 0,08 % so với năm 2006. Điều này chứng tỏ rằng VPBank luôn chấp hành tốt tỷ lệ an toàn tín dụng của NHNN đề ra. Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu tại VPBank qua các năm Tỷ lệ nợ xấu tại VPBank qua các năm 0.75 0.58 0.49 0 0.2 0.4 0.6 0.8 2005 2006 2007 Năm % (Nguồn: báo cáo thuờng niên 2006 và bản tin VPBank 12/2007) Các hoạt động dịch vụ. Hoạt động thanh toán quốc tế. Trong giai đoạn này, tháng 4/2007, VPBank được The Bank of New York trao “Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn” trong hoạt động thanh toán quốc tế 2006, đến tháng 9/2007 VPBank lại được Citybank trao tặng danh hiệu “Ngân hàng thanh toán xuất sắc năm 2006”. Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong năm 2007 đã đạt được những bước tiến đáng ghi nhận. Đặc biệt là từ khi thực hiện mô hình tập trung, lượng giao dịch thanh toán quốc tế của VPank đã tăng lên rất nhanh cả về doanh số lẫn phạm vi hoạt động. Hiên nay hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ thực hiện tại 9 chi nhánh như trước mà đã phát sinh thêm 40 điểm giao dịch. Trị giá L/C nhập mở đến 31/12/200 là 87 triệu USD , trị giá L/C xuất là 11 triệu USD, doanh số chuyển tiền là 170 triệu USD, doanh số nhờ thu là 9 triệu USD, phí dịch vụ đạt 10 tỷ đồng. Hoạt động chi trả kiều hối Trong những năm gần đây, cùng với việc hoạt động chi trả kiều hối truyền thống, VPBank đã chú trọng đẩy mạnh dịch vụ chi trả ngoại hối thông qua mạng Western Union. Trong thời gian này, trung tâm kiều hối VPBank đã tái cấu trúc nhân sự và chuyển trung tâm điều hành từ thành phố Hồ Chí Minh ra Hội sở và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc, vì thế công tác này đã được tăng cường tốt hơn. Năm 2007 là năm tăng trưởng Western Union rất tốt của VPBank, được đánh giá là đại lý hoạt động tốt nhất về dịch vụ chuyển tiền của Union. Doanh số chuyển tiền ra nước ngoài qua Western Union năm 2007 tăng 220% so với năm 2007. Doanh số chi trả cả năm đạt gần 30 triệu USD, tăng 64% so với năm 2006. Tổng số đại lý hoạt động năm 2007 là 390 điểm, tăng 158 điểm so với năm 2006. Kết quả hoạt động kinh doanh Nhờ có sự tăng trưởng vững chắc trong các hoạt động kinh doanh, nên kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank trong thời gian qua không ngừng tăng lên. Từ lúc đứng trên bờ vực phá sản đến nay, VPBank không ngừng cải tổ và thực hiện các chính sách, chiến lược đúng đắn nên trong thời gian vừa qua đã đạt được những thành quả đáng tự hào: Hoạt động kinh doanh có hiệu quả đồng thời công tác trích lập lợi nhuận để dự phòng rủi ro luôn được ban lãnh đạo ngân hàng chú trọng và đã thực hiện tốt trong những năm gần đây. Kết thúc năm tài chính 2007, VPBank đạt kết quả lợi nhuận trước thuế là hơn 313 tỷ đồng, tăng gấp đôi 2006, trong đó lợi nhuận từ hoạt động của ngân hàng là 273 tỷ đồng, lợi nhuận từ công ty chứng khoán đạt 38,9 tỷ đồng, lợi nhuận từ công ty khai tác và quản lý tài sản đạt trên 2 tỷ đồng. 2.2 Thực trạng hoạt động CVTG tại VPBank Sau rất nhiều cố gắng của HĐQT cùng toàn thể nhân viên, tháng 7/2004, VPBank chính thức thoát khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt. Cũng từ đó, HĐQT của VPBank đã tìm ra một hướng đi mới: Lựa chọn chiến lược tín dụng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là doanh nghiệp vừa và nhỏ và dân cư trung lưu. Theo đuổi mục tiêu này, VPBank đã không ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh, phát triển sản phẩm hướng tới đối tượng này. Trong đó CVTG là loại hình sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế lớn trong hoạt động cho vay của ngân hàng. VPBank cũng đã cố gắng phát triển ngày càng đa dạng sản phẩm CVTG của mình, trong đó chủ yếu vẫn tập trung quan tâm chú ý đến hai loại sản phẩm chính đó là CVTG mua - xây dựng - sửa chữa nhà và CVTG mua ô tô. Sau đây là một số thực trạng của hoạt động CVTG tại VPBank 2.2.1 Các vấn đề liên quan đến hoạt động CVTG tại VPBank Cơ sở pháp lý Các văn bản pháp luật cần áp dụng khi thực hiện nghiệp vụ CVTG : Hoạt động CVTG cũng là một hoạt động tín dụng, nó cũng phải áp dụng các quy định của NHTM và của VPBank như: Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/21/2001 của thống đốc NHNN về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Sau đó là quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN và quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế cho vay đó. Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX và luật số 20/2004/QHXI ngày 15 tháng 6 năm 2004 về sửa đổi bổ sung một số điều luật các TCTD. Quy chế cho vay ban hành kèm theo quyết định số 324 của NHNN Dựa trên quy chế cho vay của NHNN, VPBank đã ban hành “Quy chế cho vay đối với khách hàng “ theo quyết định số 467-2002/QĐ-HĐQT ngày06/06/2002 của hội đồng quản trị Vp bank làm cơ sở cụ thể cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Quy chế cho vay này đã cụ thể hoá những điều khoản của NHNN. Hội đồng quản trị đã đưa ra “quy tình nghiệp vụ tín dụng”. Quy tình nghiệp vụ trên đã hướng dẫn một cách chi tiết các bước mà nhân viên tín dụng phải thực hiện cho vay đối với khách hàng. Quyết định số 144/2005/QĐ - HĐQT ngày 21/03/2005 của hội đồng quản trị về việc sửa đổi bổ sung Quy chế cho vay của VPBank đối với khách hàng. Ngoài ra, riêng đối với hoạt động cho vay trả góp, VPBank cũng ban hành một số văn bản, quy định chặt chẽ thể lệ CVTG với từng sản phẩm cụ thể nói riêng: Quyết định số 610-2006/QĐ - HĐQT ngày 26/12/2006 của chủ tịch HĐQT VPBank về việc ban hành thể lệ cho vay mua nhà - xây dựng - sửa chữa nhà. Quyết định số 207 - 2005/QH - HĐQT về thể lệ cho vay mua ô tô. Quyết định số 2183/2006/QĐ - TGD về “thể lệ cho vay có đảm bảo bằng ô tô đã qua sử dụng” ngày 22/09/2006 và quyết định số 2330/2006/QĐ - TGĐ về sửa đổi bổ sung một số điều của “ thể lệ cho vay có đảm bảo bằng ô tô đã qua sử dụng” ngày 18/10/2006. Quyết định số 28/QĐ- GĐ ngày 08/01/2004 của tổng giám đốc VPBank về thể lệ cho vay hỗ trợ tài chính du học sinh. Một số quy định khác của VPBank Quy trình CVTG Có 2 phương thức thực hiện CVTG đó là CVTG trực tiếp và CVTG gián tiếp thông qua bên bán hàng. CVTG trực tiếp với khách hàng: Ngân hàng ban đầu lựa chọn và kí hợp đồng hợp tác cho vay bán hàng trả góp với đơn vị bán hàng. Mục đích của việc làm này là khai thác tốt hơn trong điều kiện hiện nay, môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, trình độ hiểu biết pháp luật và dân trí vẫn chưa cao và dân trí vẫn chưa thật sự quen với cách tiêu dùng theo hình thức trả góp. Ngoài ra cách CVTG này cũng hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí quảng cáo, chi phí thẩm định khách hàng cho ngân hàng. Sau đó ngân hàng sẽ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng từ đó nghiên cứu nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, quảng cáo và hướng dẫn khách hàng thủ tục mua hàng trả góp. Quy trình thực hiện: Bước1:Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định xét duyệt cho vay Hồ sơ khách hàng do đơn vị bán hàng gửi đến - Danh sách khách hàng xin mua hàng trả góp đã được thẩm định sơ bộ và phải đủ các điều kiện để mua hàng trả góp theo sự thống nhất của VPBank và đơn vị bán hàng. - Đơn xin mua hàng trả góp (theo mẫu của VPBank và khách hàng phải mua) - Bản đánh giá sơ bộ của nhân viên tiếp thị, thẩm định của đơn vị bán hàng - Phiếu xác nhận mức thu nhập, và bảo lãnh của đơn vị trả lương - Hoặc hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố. - Hộ khẩu thường trú, giấy chứng minh thư nhân dân bản gốc sau khi đối chiếu cán bộ tín dụng phải photo để lưu vào hồ sơ xét duyệt cho vay. Nội dung thẩm định - Thẩm định về tư cách khách hàng - Xem xét về nhu cầu mua hàng và mức vay. - Đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng. - Thẩm định về hồ sơ bảo lãnh, tài sản thế chấp cầm cố Tính toán cho vay và thu nợ Xác định mức cho vay - Mức cho vay để mua ô tô (tối đa 70% giá trị của xe theo hoá đơn). - Mức cho vay mua nhà trả góp (tối đa % giá trị ngôi nhà) - Mức cho vay tối đa đối với các loại hàng hoá thông thường khác (Tối đa 70% giá trị hàng hoá ) Mức trả từng tháng Số tiền vay + Số tiền gốc x lãi suất tháng x số tháng vay Số tháng vay = Mức góp tháng Bước 2: Trình duyệt cho vay, giải ngân và kiểm tra sau khi cho vay. Trình, duyệt, cho vay, giải ngân - CBTD chuyển toàn bộ hồ sơ cùng tờ trình đến trưỏng phòng tín dụng để xem xét và kí kiểm soát. -Chuyển hồ sơ sau khi hoàn tất tại phong tín dụng lên ban Tổng giám đốc để phê duyệt cho vay. - Khách hàng kí nhận nợ vay vào khế ước vay tiền. - Chuyển hồ sơ khách hàng đã được VPBank chấp thuận và duyệt cho vay cho đơn vị bán hàng để chuyển giao hàng hoá cho khách hàng. -Đơn vị bán hàng chuyển hàng hoá cho bên mua, thu phần tiền phải trả trước cho và giao giấy tạm thu tiền cho khách hàng. - Hàng tuần vào ngày quy định ngân hàng sẽ lập hồ sơ, giấy nhận nợ, hoá đơn bán hàng theo quy định của của bộ tài chính theo từng hoá đơn đã bán cho khách hàng (trong thời gian bên mua chưa trả hết nợ vay quyền sở hữu hàng hoá vẫn thuộc về VPBank) để giải ngân số tiền thực tế thanh toán tiền cho đơn vị. Tiền cho vay VPBank chuyển vào tài khoản của đơn vị bán hàng tại VPBank Xử lý nợ sau khi giải quyết cho vay - Hàng tháng CBTD đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi theo mức thảo thuận với khách hàng khi kí hợp đồng vay. - Nếu qua một tháng mà khách hàng không trả nợ và đã đuợc ngân hàng nhắc nhở, CBTD làmcông văn thông báo bên bảo lãnh trích thu nhập của bên mua hàng để trả nợ, thực hiện biện pháp thu hồi tài sản đã bán chịu hoặc xử lý tài sản thế chấp, tài sản cầm cố. VTG đối với hàng hoá này như sau: CVTG gián tiếp thông qua đại lý bán lẻ Xác lập quan hệ với các đơn vị bán hàng trả - VPBank kí hợp đồng tín dụng với đơn vị bán hàng trả góp, VPBank cho đơn vị bán hàng vay trên cơ sở số tiền đã bán chịu cho người mua hàng trả góp. - VPBank thoả thuận trước với bên bán về đối tượng, điều kiện, trình tự thực hiện bán hàng trả góp đối với từng loại hàng hoá và từng đối tượng khách hàng. - VPBank sẽ xác định một hạn mức tín dụng đối với từng đơn vị bán hàng. Bên bán hàng thực hiện thủ tục bán hàng trả góp cho khách hàng - Bên bán hàng lựa chọn, thẩm định khách hàng và tiếnhành bán hàng hoá trả góp theo những quy định đã thoả thuận với VPBank: mức tiền trả chậm, thời hạn, lãi suất, điều kiện vay... - Sau khi chuyển giao hàng hoá cho bên mua, thu tiền trả trước và hoàn thiện các thủ tục cho vay đối với khách hàng bên bán hàng chuyển giao các hồ sơ bán hàng trả góp cho VPBank để được cấp tín dụng. Bước 1: Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và giải ngân - Hàng tuần vào ngày quy định bên bán chuyển toàn bộ hồ sơ bán hàng trả góp kèm theo hoá đơn tài chính đến VPBank để được cung ứng tín dụng. - CBTD kiểm tra các yếu tố: đối tượng khách hàng, mức bán chịu, thời hạn, lãi suất, điều kiện bảo lãnh, thế chấp, cầm cố... để xác định các khách hàng được cấp tín dụng. - CBTD chuyển hồ sơ đã được thẩm định tới trưởng phòng kiểm tra và ký kiểm soát. - Chuyển hồ sơ đã được thông qua tại phòng tín dụng để ban Tổng giám đốc phê duyệt. - Trên cơ sở các hồ sơ được lãnh đạo phê duyệt, CBTD yêu cầu bên kí phải chấp nhận nợ và hoàn tất thủ tục giải ngân cho bên bán hàng. Tiền cho vay được chuyển thẳng vào tài khoản của đơn vị bán hàng tại VPBank. Bước 2: Kiểm tra xử lý sau khi cho vay - Từ ngày 5 - 10 hàng tháng CBTD đốc thúc bên bán hàng trả nợ ngân hàng theo mức đã thoả thuận trên cơ sở mức thu của ngân hàng. Riêng đối với CVTG mua ô tô và mua - xây dựng sửa chữa nhà, quy trình cho vay hoàn toàn tương tự những bước ở trên. Nhưng do 2 sản phẩm CVTG này có giá trị lớn, là hàng hoá sử dụng thường xuyên và rất lâu dài nên cần lưu ý một số vấn đề sau trong quy trình CVTG: Với CVTG mua ô tô Phải xem xét hết sức kĩ lưỡng tư cách và mục đích khách hàng có nhu cầu mua xe trả góp. Khi khách hàng mua xe có đủ TSĐB theo quy chế về đảm bảo tiền vay của VPBank khách hàng sẽ được đứng tên chủ sở hữu xe và có quyền định đoạt đối với chiếc xe trả góp một cách đầy đủ. Trưòng hợp khi mua xe khách hàng mới thanh toán một phần còn lại vay trả góp, TSĐB đảm bảo bằng chính xe mua trả góp đó thì khách hàng vẫn được đứng tên ngay từ đầu để đăng kí xe nhưng VPBank sẽ quản lý bản chính đăng kí xe và cấp cho đơn vị bản sao có đóng dấu và xác nhận theo nghị định 178 của chính phủ hoặc ngân hàng sẽ có công văn chính thức đề nghị cơ quan công an giúp phong toả tài sản. Phải yêu cầu khách hàng cam kết mua bảo hiểm đối với xe mua trả góp và dành quyền thụ hưởng nếu trong trường hợp xe gặp rủi ro và được cơ quan bảo hiểm bồi thường cho VPBank để thu nợ hoặc chuyển tiền bồi thường vào tài khoản của đơn vị mở tại VPBank. Với CVTG mua - xây dựng sửa chữa nhà Phải xem xét hết sức kĩ lưỡng tư cách và mục đích khách hàng có nhu cầu mua xe trả góp. Chỉ cho vay đối với những cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu tại thành phố hay địa bàn có chi nhánh của VPBank hoạt động. Khi khách hàng mua nhà trả góp mà có đủ TSĐB theo quy chế về đảm bảo tiền vay thì khách hàng được đứng tên sở hữu ngôi nhà ngay từ đầu và có quyền định đoạt đối với ngôi nhà một cách đầy đủ Nếu khách hàng không có đủ TSĐB hay TSĐB là chính ngôi nhà mua trả góp thì ngân hàng sẽ là người sở hữu ngôi nhà cho đến khi khách hàng trả hết nợ cho ngân hàng theo đúng kì hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển quyền sở hữu ngôi nhà sang cho khách hàng. Quy định về thời gian của quy trình CVTG Bảng 2.2: Quy định về mặt thời gian của quy trình CVTG STT Chỉ tiêu Thời gian thực hiện tối đa (ngày) 1 Tiếp xúc khách hàng Không quy định 2 Thẩm định nhân viên tín dụng 2 3 Thẩm định của phòng thẩm định TSĐB 2 4 Phản biện của Ban tín dụng / Hội đồng tín dụng 0 5 Lãnh đạo phòng kiểm soát hồ sơ Trong ngày 6 Quyết định của Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng 1 7 Công chứng Hợp đồng bảo đảm tiền vay, hoàn thiện hồ sơ tín dụng 2 8 Tổng thời gian giải quyết 5 (Nguồn: Cẩm nang tín dụng VPBank) 2.2.2 Thực trạng hoạt động CVTG tại VPbank Doanh số cho vay trả góp Bảng 2.3: Doanh số CVTG tại VPBank qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Doanh số cho vay 3.922 100,00 6594 100,00 14.580 100 Doanh số CVTG 924,75 23,58 2.420,35 36,71 5.802 39,79 Doanh số cho vay khác 2.997 76,42 4.173,65 63,29 8.778 60,21 ( Nguồn: Bản tin VPBank và báo cáo tín dụng) Ta có thể thấy doanh số CVTG đều tăng qua các năm, năm sau thường tăng gấp đôi năm trước. Cụ thể là năm 2005, doanh số CVTG đạt 924,75 tỷ đồng,chiếm 23,58% tổng doanh số cho vay của toàn VPBank. Cho đến cuối năm 2007, doanh số CVTG đạt 5.802 tỷ đồng, tăng gấp 2,4 lần so với năm 2006 và gấp 6.3 lần năm 2005. Trung bình 3 năm, tốc độ tăng trưởng doanh số CVTG là 150%. Bảng 2.4: Cơ cấu do

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMở rộng hoạt động cho vay trả góp tại NHTM cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.DOC