MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 3
1.1 Công ty Tài chính. 3
1.1.1. Khái niệm về Công ty Tài chính. 3
1.1.2. Vai trò và chức năng của Công ty Tài chính. 5
1.1.2.1. Vai trò của Công ty Tài chính. 5
1.1.2.2. Chức năng của Công ty Tài chính. 6
1.1.3. Phân loại. 6
1.2. mở rộng hoạt động huy động vốn của công ty Tài chính. 7
1.2.1. Hoạt động huy động vốn của công ty Tài chính. 7
1.2.1.1. Hoạt động huy động vốn chủ sở hữu. 8
1.2.1.2. Hoạt động huy động vốn nợ. 9
1.2.2. Mở rộng hoạt động huy động vốn của công ty Tài chính. 11
1.2.2.1. Khái niệm về mở rộng hoạt động huy động vốn. 11
1.2.2.2. Nội dung mở rộng hoạt động huy động vốn của công ty
Tài chính. 11
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng hoạt động huy động vốn của công ty Tài chính. 12
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động huy động vốn của Công ty tài chính. 16
1.3.1. Nhân tố chủ quan. 16
1.3.2. Nhân tố khách quan. 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ. 21
2.1. Khái niệm về Công ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ. 21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ. 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty tài chính Công Nghiệp
Tàu Thuỷ. 23
2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh. 23
2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh. 24
2.2. Thực trạng hoạt động mở rộng hoạt động huy động vốn của công ty Tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ 25
2.2.1. Hoạt động huy động vốn chủ sở hữu. 26
2.2.2. Hoạt động huy động vốn nợ của Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ. 27
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá. 31
2.3. Đánh giá về mở rộng hoạt động huy động vốn của công ty Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ. 35
2.3.1. Những kết quả đạt được. 35
2.3.2. Hạn chế. 37
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế. 38
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan. 38
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan . 39
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY. 41
3.1. Định hướng mở rộng hoạt động huy động vốn của Công ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thủy. 41
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn của Công ty tài chính Công nghiệp tàu thuỷ. 42
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. 42
3.2.2. Nâng cao trình độ công nghệ. 42
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 43
3.2.4. Xây dựng chiến lược Marketing. 44
3.3. Một số kiến nghị. 44
3.3.1. Kiến nghị với tập đoàn Công Nghiệp Tàu Thủy Việt Nam. 45
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước. 46
3.3.3. Kiến nghị với chính phủ. 47
KẾT LUẬN 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2080 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng hoạt động huy động vốn của Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài chính thể hiện qua các mặt sau:
+ Khả năng đáp ứng các dịch vụ tài chính công ty Tài chính có dịch vụ tài chính đa dạng như chính sách lãi suất, chính sách khách hàng… theo quy định của Ngân hàng nhà nước mà vẫn đảm bảo phù hợp với khách hàng, nền kinh tế sẽ có lợi hơn trong việc thu hút khách hàng. Do khách hàng luôn muốn đến những nơi đem lại một khoản lợi nhuận cho họ và được phục vụ tốt nhất.
+ Cơ sở vật chất và công nghệ: Công ty Tài chính có trụ sở những nơi trung tâm thương mại cùng với trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, không khí lịch sự thoải mái sẽ thu hút khách hàng đến công ty.
1.3.2. Nhân tố khách quan.
Môi trường pháp lý.
Là một chủ thể trong nền kinh tế, các công ty Tài chính phải hoạt động theo pháp luật và chính sách của nhà nước do hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nên chịu nhiều rủi ro và có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động chung của cả nền kinh tế nên hoạt động của công ty Tài chính chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Ngân hàng TW và Chính phủ.
Công ty Tài chính chịu ảnh hưởng trực tiếp của các văn bản pháp luật quy định về hoạt động vốn và cách thức kinh doanh… tuy hệ thống văn bản pháp luật luôn được điều chỉnh để hợp lý hơn nhưng vẫn gây ra những tác động tích cực lẫn tiêu cực đến hoạt động của công ty Tài chính.
Hơn nữa, công ty Tài chính có quan hệ hầu hết với các chủ thể trong nền kinh tế nên chịu tác động gián tiếp của các văn bản pháp luật quy định cho các đối tượng kinh doanh trong cả nền kinh tế như luật doanh nghiệp, luật đất đai, thuế…
Vậy một môi trường pháp lý đồng bộ, hoàn thiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của công ty Tài chính nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
Sự phát triển thị trường chứng khoán.
Sự phát triển thị trường chứng khoán tạo thêm một kênh huy động mới cho công ty Tài chính nhưng cũng tạo thêm một đối tượng cạnh tranh.
Thị trường chứng khoán tạo điều kiện thuận lợi cho công ty Tài chính phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn trong dân cư nhưng cũng với sự phát triển này các doanh nghiệp huy động thêm vốn bằng cách phát hành cổ phiếu sẽ ít tìm đến công ty Tài chính để huy động vốn.
Chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ của Ngân hàng TW nhằm vào các mục tiêu kinh tế như: Công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế , ổn định giá cả, lãi suất… Cùng với các công cụ cơ bản của chính sách tiền tệ như chính sách Chiết khấu, dự trữ bắt buộc… đều tác động lên các trung gian tài chính tác động trực tiếp tới việc mở rộng hoạt động huy động vốn của công ty Tài chính như các chính sách quy định về lãi suất cao hay thấp sẽ ảnh hưởng tới việc huy động tiền gửi.
Đối thủ cạnh tranh.
Không chỉ riêng có công ty Tài chính kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ mà còn rất nhiều các trung gian tài chính khác như Ngân hàng… Cũng kinh doanh trong lĩnh vực này, thị phần huy động vốn sẽ giảm xuống. Điều này đòi hỏi công ty Tài chính phải có chính sách hợp lý để chiếm lĩnh thị phần, mở rộng nguồn vốn huy động.
Khủng hoảng tài chính.
Thế giới đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng tài chính lớn nhất trong gần một thế kỷ qua, không ít nền kinh tế lớn phải lao đao, kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái. Chính phủ các nước đã đua ra hàng loạt biện pháp tháo gỡ khó khăn nhưng cho đến thời điểm này vẫn chưa có liều thuốc hữu hiệu dập tắt cuộc khủng hoảng.
Vốn là một lĩnh vực nhạy cảm, một sự đổ vỡ dù nhỏ nếu không có phương án xử lý kịp thời cũng có thể gây ra một cuộc khủng hoảng dây chuyền, tác động xấu đến cả nền kinh té. Các tổ chức trung gian tài chính không nằm ngoài tầm ảnh hưởng, việc mở rộng huy động vốn và cho vay đều trở nên khó khăn và có nguy cơ bị đổ vỡ do nền kinh tế rơi vào tình trạng xuy thoái.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ.
2.1. Khái niệm về Công ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ.
Điạ chỉ: 120 Hàng Trống – Hoàn Kiếm – Hà Nội
www.vinashin-finance.com
Công ty tài chính công nghiệp tàu thủy – VFC ( Vietnam Shipbuilding Finance Company) là tổ chức tín dụng Nhà nước, thành viên Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam – VINASHIN, được thành lập theo quyết định số 3456/1998/QĐ- BGTVT ngày 19/12/1998 cuả Bộ trưởng Bộ GTVT.
VFC luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về tài chính cho các cá nhân và tổ chức kinh tế với vai trò:
- Huy động và thu hút các nguồn vốn
- Tư vấn, thu xếp tài chính và cung ứng tín dụng dưới mọi hình thức
- Cung ứng dịch vụ tư vấn đầu tư và lập dự án
- Cung ứng các dịch vụ Ngân hàng – Tài chính
Với một số mốc lịch sử quan trọng như sau:
+ 11/2005: Hội đồng quản trị, Ban kiểm sóat, Ban điều hành công ty ra mắt và chính thức đi vào hoạt động
+ 11/2005: Được Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam ủy thác quản lý và sử dụng 750 triệu USD từ nguồn vốn vay lại cuả Bộ tài chính, nguồn phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn Quốc tế
+ 12/2005: Được Ngân hàng nhà nước Việt Nam cho phép kinh doanh ngoại tệ
+ 12/2005: Tăng vốn điều lệ lên 140 tỷ đồng
+ 05/2006: Quyết định số 106/2008/TTg của Thủ tướng chính phủ làm tiền đề cho VFC trở thành tổng công ty tài chính
+ 09/2006: Thành lập tổ tín dụng tại khu công nghiệp Dung Quất
+ 11/2006: Khai trương hoạt động của chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
+ 11/2006:Tăng vốn điều lệ lên 640 tỷ đồng
+ 01/2007: Nhận ủy thác quản lý và sử dụng vốn 1000 tỷ đồng từ nguồn phát hành trái phiếu trong nước của Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam
+ 02/ 2007: Tăng vốn điều lệ lên 663 tỷ đồng
+ 04/2007: Nhận ủy thác 3000 tỷ đồng từ nguồn phát hành trái phiếu trong nước của Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam
+ 05/2007: Tăng vốn điều lệ lên 1023 tỷ đồng
+ 06/2007: Nhận ủy thác 600 triệu đô-la Mỹ từ nguồn vay nước ngoài của Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam
+ 03/2008: Công ty TNHH cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy – Công ty trực thuộc VFC được ngân hàng nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động với số vốn ban đầu là 100 tỷ đồng. Tham gia triển lãm về công nghệ đóng tà
+ 07/2008: Công ty TNHH một thành viên cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy chính thức đi vào hoạt động
+ 08/2008: Công ty tài chính CNTT – Chi nhánh Hà Nội được Ngân hàng nhà nước chấp thuận nguyên tắc về việc thành lập
+ 10/2008: Công ty tài chính CNTT – Chi nhánh Hải Phòng được Ngân hàng nhà nước chấp thuận thành lập.
+ 12/2008: Công ty TNHH 1 Thành viên chứng khoán VFC được cấp giấy phép hoạt động với vốn điều lệ ban đầu 300 tỷ đồng với đầy đủ các nghiệp vụ: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán và lưu ký chứng khoán.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ.
Phòng kiểm toán nội bộ
Hội đồng quản trị
Ban điều hành
Phòng giao dịch ngân quỹ
Phòng phát triển dự án
p
Phòng kinh doanh tiền tệ
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng công nghệ thông tin
Phòng hành chính quản trị
Phòng Marketing
Phòng tín dụng 2
Phòng tín dụng 3
Phòng đầu tư
Phòng thẩm định
Phòng kinh doanh
Phòng nguồn vốn
Phòng bảo lãnh
Phòng pháp chế
Chin nhánh TP.HCM
Công ty tư vấn đầu tư và dịch vụ tài chính ( V.IBC )
Công ty cho thuê tài chính CNTT ( VFL)
Ban kiểm soát
Phòng tín dụng 1
2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh.
Sản phẩm – Dịch vụ
Sản phẩm tiền gửi
Sản phẩm tín dụng
Dịch vụ tài chính
Dịch vụ
tư vấn
tài chính
Tín dụng
cá nhân
Tín dụng doanh nghiệp
Cho vay mua ô tô
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
Cho vay sxkd cá nhân
Cho vay mua mới,XD,sửa chữa nhà
Tư vấn và phát triển dự án
Dịch vụ tư vấn MA
DV tái cấu trúc doanh nghiệp
DV ngân quỹ
DV chuyền tiền nhanh
DV ủy thác vốn
DV ủy thác pháthành trái phiếu
Bảo lãnh
Đồng tài trợ
Bao thanh toán
Cho vay thực hiện phương án sxkd và DAĐT
2.2. Thực trạng hoạt động mở rộng hoạt động huy động vốn của công ty Tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ
Cho đến nay công ty Tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ đã chính thức đi vào hoạt động hơn 8 năm. Tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng tổng nguồn vốn của công ty luôn có xu hướng tăng trưởng đều, cho thấy vị thế của công ty trên thị truờng tài chính nước ta. thể hiện qua biểu đồ sau:
TỔNG VỐN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ
GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 (đơn vị: triệu đồng)
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ năm 2006 – 2008 )
Căn cứ vào biểu đồ trên cho thấy tổng nguồn vốn của Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ trong 2 năm 2006 – 2007 tăng lên nhanh chóng năm 2006 tổng nguồn vốn mới chỉ có 3.645.740 triệu đồng thì sang đến năm 2007 đã tăng lên gấp đôi 7.211.498 triệu đồng nhưng sang đến năm 2008 tổng nguồn vốn của công ty đã giảm xuống còn 6.982.576 triệu đồng mức giảm này không đáng kể, nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tài chính tác động hầu hết đến nền kinh tế Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ không nằm trong phạm vi loại trừ.
Hoạt động huy động vốn của Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ được thực hiện thông qua hai hình thức chính đó là huy động vốn chủ sở hữu và huy động vốn nợ. Hiện nay, công ty cơ bản đã tận dụng được hầu hết các phương thức được phép huy động vốn để tài trợ cho hoạt động của mình cũng như hỗ trợ tập đoàn. Tình hình huy động vốn chủ sở hữu và huy động nợ cụ thể như sau:
2.2.1. Hoạt động huy động vốn chủ sở hữu.
VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 ( đơn vị: triệu đồng )
( Nguồn: bảng cân đối kế toán của
Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ năm 2006 – 2008)
Năm 2006 Vốn chủ sở hữu của công ty là 649.316 triệu đồng trong đó vốn điều lệ là 640.000 triệu đồng, vốn khác là 574 triệu đồng quỹ các tổ chức tín dụng là 8.741 triệu đồng. Như vậy trong năm 2006 sự tăng lên của vốn chủ sở hữu là sư tăng lên của vốn điều lệ. Sang đến năm 2007 vốn chủ sở hữu là 7.172.274 triệu đồng trong đó vốn điều lệ là 1.023 triệu đồng, năm 2007 có sự tăng lên rõ rệt như vậy vì là năm công ty làm ăn có hiệu quả nhất lợi nhuận sau thuế là:142.093 triều đồng, lợi nhuận giữ lại đã được trích 1 phần bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu. Năm 2008 Vốn chủ đã giảm xuống còn 6.982.115 triệu đồng nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu vốn và trang trải các chi phí cho công ty.
Vốn chủ sở hữu trong 3 năm qua tuy có sự tăng giảm nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu vốn của Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ.
2.2.2. Hoạt động huy động vốn nợ của Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ.
Cũng như các trung gian tài chính khác, để thu hút khách hàng Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ cũng đã đưa ra nhiều hình thức huy động nợ khác nhau. Tuy hình thức chưa phong phú nhưng cũng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và ngày càng hoạn thiện hơn.
Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ cung cấp các hình thức huy động nợ sau:
Nhận tiền gửi có kỳ hạn trên 1năm.
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác.
Vay tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
Tiếp nhận vốn uỷ thác của chính phủ, các tổ chức và các cá nhân.
Kết quả huy động nợ được thể hiện cụ thể như sau:
HUY ĐỘNG NỢ TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 ( đơn vị: triệu đồng )
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm
2007
Năm
2008
Tiền gửi KBNN và TCTD
600.625
438.026
365.239
Vay NHNN và TCTD khác
873.448
310.872
275.632
Tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư
7.536
6.773
5.306
Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư
102.103
4.498.995
5.156.992
Phát hành giấy tờ có giá
21
300.007
250.000
( Nguồn: bảng cân đối kế toán của Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ năm 2006 – 2008)
Nhận tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm.
Nguồn tiền gửi là nguồn hết sức quan trong đối với Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ thể hiện qua tỷ trọng nguồn nay so với các nguồn khác. Bởi vậy công ty luôn có kế hoạch tăng cường nguồn này tăng tỷ trọng trong cơ cấu nợ. Khách hàng đến gửi tiền tại Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ được chia làm 2 nhóm:
+ Tiền gửi KBNN và TCTD khác.
+ Tiền gửi TCKT và dân cư.
Trong nhóm Tiền gửi KBNN và TCTD khác chỉ có TCTD đến gửi tiền tại công ty, nguồn này có xu hướng giảm qua các năm nhưng mức giảm không đáng kể. Nhóm Tiền gửi TCKT và dân cư chiếm tỷ trọng rất nhỏ và cũng có xu hướng giảm, do đối tượng khách hàng của Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ là các Công ty tài chính trực thuộc tập đoàn và cấccns bộcông nhânviên trong ngành. Còn lượng tiền gửi từ các tổ chức dan cư ngoài ngành thường rất ít. Hiện nay công ty đang tích cực triển khai tăng cường huy động từ Tiền gửi TCKT và dân cư nhằm tăng tỷ trong nguồn này.
Vay trực tiếp NHNN và TCTD khác.
Các tổ chức kinh tế mà Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ vay vốn trực tiếp thường là các Ngân hàng thương mại, Tổ chức tín dụng. Ngoài ra Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ còn thực hiện vay vốn trực tiếp từ Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam và các đơn vị thành viên.
Năm 2006 số tiền vay là 873.448 triệu đồng do thời gian đi vào hoạt động, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy phải thực hiện những khoản vay tương đối lớn tại các Ngân hàng Thương mại để tài trợ cho hoạt động của mình. Các khoản vay này thường thực hiện trong ngắn hạn và chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn huy động. Chi phí của các khoản này là tương đối cao do phải chịu lãi suất đầu ra của các trung gian tài chính khác. Khuynh hướng sử dụng nợ của Công ty tài chính trong thời gian gian vừa qua là tăng nhưng tỷ trọng của nguồn vay trong tổng nợ có xu hướng giảm dần do nhu cầu tài trợ bằng vay nợ được thay thế dần bằng những nguồn khác có chi phí thấp hơn.
Theo số liệu trong Bảng cân đối kế toán của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy, nguồn vốn vay của Công ty Tài chính gian đoạn 2006 - 2008 đã tăng giảm không đều. Điều đó được lý giải thích do: Nguồn vay này thường được sử dụng tài trợ cho hoạt động tín dụng ngắn hạn của Công ty xuất phát từ nhu cầu cần huy động trong thời gian ngắn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là thành viên trong cùng tập đoàn Công Nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam.
Tuy nhiên, nguồn vay này cũng đã chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn là do nhu cầu vốn hoạt động của Công ty Tài chính tăng nhanh trong khi các nguồn khác huy động sẽ mất thời gian khó thực hiện hơn.
Cùng với sự tăng nhanh của nguồn nhận uỷ thác, và việc Công ty Tài chính được tập đoàn cấp thêm vốn điều lệ theo từng năm, tỷ trọng các nguồn vay nợ đang giảm dần. Đây là một xu hướng hợp lý trong hoạt động của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ nói riêng và hệ thống các Công ty Tài chính trong nước nói chung.
Phát hành giấy tờ có giá.
Công ty Tài chính được phép phát hành các Công cụ nợ như trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Đây là một hình thức huy động rất quan trọng và có sự ổn định cao, nhất là đối với một trung gian tài chính. Nhưng hiện nay, Công ty Tài chính Công nghiệp tàu thuỷ mới chỉ phát hành được một giá trị nhỏ giấy tờ có giá thông qua phát hành trái phiếu.
Năm 2003 là năm đầu tiên Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy thực hiện hoạt động huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu. Tổng số giá trị trái phiếu phát hành trong năm này là 50 tỷ đồng và đã được bán hết trong một tuần. Đến năm 2004, tổng gía trị phát hành trái phiếu của Công ty đã tăng lên đến 150 tỷ đồng.
Hiện nay, hình thức huy động thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá đang dần chứng tỏ được vai trò quan trọng của nó trong hoạt động huy động vốn tại Công ty thể hiện qua việc phát hành các giấy tờ có giá lien tục tăng qua năm, năm 2006 mới chỉ có 21 triệu đồng nhưng sang đến năm 2007 đã tăng lên 300.007 triệu đồng. Điều đó cần phải được tiếp tục phát huy trong các năm tới cùng với việc mở rộng các hoạt động phát hành giấy tờ có gía khác.
Tiếp nhận vốn uỷ thác của chính phủ, các tổ chức và các cá nhân.
Hoạt động nhận uỷ thác của các Công ty Tài chính bao gồm nhiều hình thức: uỷ thác đầu tư, uỷ thác quản lý vốn, uỷ thác quản lý tài sản... Với mục đích huy động vốn trong và ngoài Tổng Công ty nhằm hỗ trợ hoạt động của các đơn vị thành viên, các Công ty Tài chính rất chú trọng huy động nguồn này. Các đơn vị uỷ thác cho Công ty Tài chính là Tổng Công ty và các Ngân hàng Thương mại cũng như một số trung gian tài chính khác. Tiền uỷ thác thường được đầu tư vào các dự án trong ngành do Công ty Tài chính có lợi thế trong việc nắm bắt thông tin cũng như có những chuyên gia trong lĩnh vực thẩm định các dự án trong ngành. Với việc uỷ thác đầu tư cho Công ty Tài chính, các đơn vị uỷ thác có lợi khi dự án đầu tư được thẩm định kỹ càng và có sự đảm bảo của Công ty nếu có rủi ro xảy ra. Còn Công ty Tài chính ngoài việc nhận được phí uỷ thác, còn hoàn thành nhiệm vụ huy động vốn từ trong và ngoài ngành nhằm giúp đỡ các đơn vị thành viên của Tổng Công ty. Với những lợi thế của Công ty, nguồn uỷ thác đã và đang chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Công ty.
Trong những năm qua, vốn nhận uỷ thác luôn là một nguồn quan trọng của Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ do tỷ trọng của nó trên tổng nợ là rất cao thể hiện qua: Năm 2006 công ty mới chỉ nhận uỷ thác là 102.103 triệu đồng sang đến năm 2007 tăng lên hẳn 4.498.995 triệu. Sang đến năm 2008 mạc dù ảnh hưởng của khủng hoảng nhưng vốn uỷ thác vẫn tăng lên là 5.156.992 triệu đồng.
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá.
Vốn huy động / Vốn chủ sở hữu.
Đối với hoạt động của một trung gian tài chính vốn có tich chất quyết định và quan trọng là nguồn vốn huy động được( nguồn vốn nợ).
Trong ba năm qua 2006 – 2008 cho ta thấy tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và vốn huy động luôn được đảm bảo cụ thể như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm
2008
Vốn chủ sở hữu (triệu đồng)
649.316
1.172.274
1.075.115
Vốn huy động (triệu đồng)
2.996.424
6.039.224
5.907.461
Vốn chủ sở hữu / Vốn huy động
¼
1/5
1/6
Từ bảng số liệu cho thấy Công ty tài chính Công nghiệp tàu thuỷ trong thời gian qua đã huy động được một lượng vốn lớn luôn đáp ứng tỷ lệ Vốn chủ sở hữu / Vốn huy động luôn có xu hướng tăng trong các năm qua.
Vốn huy động / Tổng nguồn vốn.
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm
2008
Tổng vốn (triệu đồng)
3.645.740
7.211.498
6.982.576
Vốn huy động (triệu đồng)
2.996.424
6.039.224
5.907.461
Vốn huy động/ Tổng vốn
4/5
4/5
4/5
Vốn huy động được chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Chứng tỏ Công ty tài chính Công nghiệp tàu thuỷ trong ba năm qua với việc mở rộng hoạt động huy động vốn đã tăng lượng vốn của công ty lên, dần khẳng định vị trí của một trung gian tài chính với chức năng huy động vốn.
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm
2008
Tổng vốn (triệu đồng)
3.645.740
7.211.498
6.982.576
Tổng tiền gửi ( triệu đồng)
608.161
444.799
370.545
Tổng tiền vay ( triệu đồng)
7.536
6.773
5.306
Tiền gửi/Tổng nguồn vốn
1/5
0.07
0.06
Tổng tiền vay/Tổng nguồn vốn
0.02
0.001
0.0008
Tỷ lệ nguồn tiền gửi và tiền vay trong tổng nguồn vốn huy động được chiếm tỷ trọng rất nhỏ và có xu hướng ngày càng giảm qua các năm. Điều đó cho thấy Công ty tài chính Công nghiệp tàu thuỷ đã không tập trung mở rộng hai nguồn này . Trong thời gian tới công ty cần có biện pháp mở rộng huy động nguồn này.
Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn.
Nhờ chủ động tìm kiếm các mối quan hệ với khách hàng trong và ngoài nước, dựa trên cơ sở xây dựng và củng cố uy tín với các đơn vị trong tập đoàn Công Nghiệp Tàu Thuỷ. Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam đã xử lý tốt khâu huy động vốn. Tính đến nay, công ty đã thiết lập quan hệ tín dụng thường xuyên với hơn 50 tổ chức tín dụng là các Ngân Hàng Thương Mại QuốcDoanh, Thương Mại Cổ Phần và các chi nhánh Ngân Hàng trên toàn quốc, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn nhanh chóng, kịp thời cho các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, thanh toán khác của công ty.
Năm 2006Các hoạt động đầu tư vào chứng khoán, hợp tác mua cổ phần, góp vốn lien doanh với các doanh nghiệp có tiềm năng và các dự án có hiệu quả,… Tổng giá trị đầu tư năm 2006 đạt 221.453 triệu đồng, đầu tư múăm tài sản cố định là 2.942 triệu đồngcho thấy với tổng nguồn vốn huy động được cả năm là 3.645.740 triệu đồng đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của Công ty tài chính công ty. Sang đến năm 2007 và 2008 với lượng vốn huy động được cũng đã đáp ứng tương đối nhu cầu sử dụng vốncủa công ty.
Cơ cấu vốn Công ty tài chính.
Trong những năm gần đây do tăng cường các nghiệp vụ huy động vốn. Tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và vốn nợ đã thay đổi rõ rệt thể hiện qua bảng sau:
CƠ CẤU VỐN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP
TÀU THUỶ GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng vốn (triệu đồng)
3.645.740
7.211.498
6.982.576
Vốn chủ sở hữu (triệu đồng)
649.316
1.172.274
1.075.115
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ Tổng vốn
17.81%
16.25%
15.36%
Vốn nợ (triệu đồng)
2.996.424
6.039.224
5.907.461
tỷ lệ vốn nợ/ Tổng vốn
82.19%
83.75%
84.61%
( Nguồn: bảng cân đối kế toán của Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ năm 2006 – 2008)
Từ bảng số liệu cho thấy tỷ lệ vốn nợ gấp khoảng 5 – 6 lần vốn chủ sở hữu, trong thời gian qua đây là một tỷ lệ hợp lý giữa vốn chủ và vốn nợ. Cơ cấu này là tương đối hợp lý. Nhưng trong cơ cấu nợ của công ty tại có những bất hợp lý. Tiền gửi của tổ chức kinh tế dân cư chiếm tỷ trọng nhỏ so với nguồn nợ, còn nguồn uỷ thác đầu tư lại chiếm tỷ trọng quá lớn. Ta có thể thấy rõ qua báo cáo tài chính của công ty, tiền gửi của tổ chức kinh tế dân cưchỉchiếm khoảng 0.25% trong khi đó nguồn uỷ thác đầu tư chiếm tới 74.49%. Tỷ trọng này có xu hướng tăng qua các năm.
Trên thế giới, những nguồn vốn cơ bản Công ty Tài chính trong tập đoàn huy động sử dụng đó là vay từ Công ty mẹ và các đơn vị trong cùng tập đoàn hoặc phát hành các giấy tờ có giá. Trong khi đó, cơ cấu vốn tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ nói riêng và hệ thống các Công ty Tài chính ở Việt Nam hiện nay thì ngược lại. Các nguồn huy động thông qua uỷ thác và vay thường có chi phí cao do phải chịu lãi suất đầu ra của các trung gian tài chính. Nguồn nhận uỷ thác mà chủ yếu là uỷ thác đầu tư, Công ty Tài chính thường chỉ nhận được phí uỷ thác rất nhỏ. Có thể coi chi phí của nguồn uỷ thác này là cao bởi đơn vị uỷ thác cho Công ty Tài chính nhằm đầu tư hoặc cho vay thường yêu cầu một mức sinh lời lớn, thường tương đương với lãi cho vay khoảng trên 9%/năm.
Chi phí vốn.
Chi phí vốn là căn cứ để công ty đưa ra quyết định lựa chọn nguồn nào có chi phí thấp phù hợp với tình hình tài chính của công ty. Nguồn nào có chi phí thấp thường được các công ty lựa chọn để huy động. Chi phí vốn chỉ đánh giá được phần nào trong việc công ty có mở rộng hoạt động huy động vốn.
Chi phí nợ của Công ty tài chính bao gồm: Các khoản chi phí nguồn tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá và nhận uỷ thác đầu tư. trong 3 năm 2006 – 2008 để huy động nợ Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ đã phải bỏ ra một chi phí lớn mới huy động được các nguồn này. đối với nguồn tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng thường là chi phí trả lãi được NHTW quy định. Các khoản đi vay thường thường có chi phí trả lãi cao, nhưng do phải đáp ứng các nhu cầu tức thời nên công ty nên mở rộng huy động nguồn này bằng cách tìm kiếm nhiều TCTD để có thể vay nợ mộtcách dễ dàng. Chi phí của nguồn uỷ thác đầu tư có thể coi là lơn đối với Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ bởi các đơn vị uỷ thác cho công ty thường yêu cầu mức sinh lời cao, nhưng công ty nên tập trung vào nguồn này vì hoạt động uỷ thác đầu tư đem lại lợi nhuận lớn cho công ty.
Sự ổn định của các hình thức huy động.
Nguồn vốn của Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ trong 3 năm gần đây không ngừng tăng lên và ở mức tăng trưởng cao. Đặc biệt là năm 2007 mức tăng trưởng của nguồn vốn là gấp đôi. Sang đến năm 2008 mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng xuy thoái kinh tế nhưng mức giảm không đáng kể chứng tỏ sự ổn định của các nguồn này, duy chỉ có việc phát hành giấy tốc giá giảm đáng kể. tuy nhiên nhìn chung nguồn vốn huy động được là ổn một cách tương đối. Đáp ứng được sự tăng trưởng của cácnhu cầu tín dụngcũng như các hoạt động đầu tư kinh doanh của công ty. Chứng tỏ mở rộng huy động vốn của Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ đạt được kết quả.
2.3. Đánh giá về mở rộng hoạt động huy động vốn của công ty Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Cùng với những khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Cũng như tập đoàn Công Nghiệp Tàu Thủy Việt Nam, hoạt động kinh doanh của Công ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thủy đã có những bước phát triển khả quan, thực hiện vượt các chỉ tiêu kế hoạnh về doanh thu, lợi nhuận trước thuế, doanh số hoạt động tín dụng, doanh số huy động vốn,…
Trong những năm qua Công ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thủy đã góp phần tích Công ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thủy vào công tác quản lý tài chính tập đoàn VINASHIN, điều hòa vốn giữa các đơn vị thành viên, khẳng định được vị trí là một trong những tổ chức tín dụng có uy tín với khách hàng trong và ngoài ngành, có bước phát triển nhanh đặt được nhiều thành tựu to lớn. Doanh số huy động nguồn vốn của công ty đạt hơn 10000 ty đồng, tập trung chủ yếu vào nguồn tiền gửi và tiền vay của các tổ chức tín dụng.
Công ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thủy đã thực hiện tốt nghiệp vụ huy động vốn để đáp ứng nhu Công ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thủyầu giải ngân kịp thời cho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21830.doc