Kể từ ngày chính thức trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NH Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Bắc Ninh có 01 trụ sở chính đặt tại Số 92 – Ngô Gia Tự - Thị Xã Bắc Ninh và 01 Chi nhánh cấp 2 là NH Công Thương Tiên Sơn tại thị trấn Từ Sơn – Bắc Ninh. Số lượng cán bộ nhân viên là 126 người với dư nợ bình quân/người đạt khoảng 456 triệu/người. Độ tuổi bình quân cán bộ cao, trình độ còn nhiều bất cấp. Hầu hết các cán bộ đều chưa được đào tạo lại, chưa được trang bị những kiến thức mới về kinh doanh tiền tệ theo nền kinh tế thị trường.
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1813 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam-Chi nhánh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền người mua (hoặc yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu).
(5) Bên mua thanh toán tiền.
(6) Chuyển tiền qua ngân hàng phục vụ bên bán.
(7) Thanh toán tiền hàng cho bên bán.
Thứ hai: Nhờ thu kèm chứng từ.
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàngcho người mua để nhận hàng.
Sơ đồ quá trình thanh toán nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ:
Ngân hàng xuất trình
Ngân hàng nhận uỷ thác thu
(3)
(7)
(2) (8) (6) (5) (4)
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
(1)
Chú thích:
(1) Bên bán xuất chuyển hàng hoá cho bên mua.
(2) Bên bán lập bộ chứng từ thanh toán (gồm chứng từ hàng hoá và hối phiếu) gửi tới ngân hàng nhờ thu hộ tiền ở bên mua.
(3) Ngân hàng nhận uỷ thác thu chuyển bộ chứng từ thanh toán qua ngân hàng xuất trình, nhờ ngân hàng thu hộ tiền ở người mua.
(4) Ngân hàng xuất trình thu tiền ở người mua (hoặc yêu cầu người mua ký chấp nhận hối phiếu).
(5) Người mua trả tiền (hoặc ký chấp nhận hối phiếu).
(6) Ngân hàng xuất trình trao bộ chứng từ hàng hoá để người mua đi nhận hàng.
(7) Chuyển tiền qua ngân hàng nhận uỷ thác thu.
(8) Thanh toán tiền cho người bán.
2.5.3. Phương thức ghi sổ (Open account)
Định nghĩa
Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán trong đó người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ (tháng, quý, nửa năm) người mua trả tiền cho người bán.
Sơ đồ quá trình thanh toán bằng phương thức ghi sổ:
Ngân hàng bên bán
Ngân hàng bên mua
Người mua
Người bán
(3)
(3) (3)
(2)
(1)
Chú thích:
(1) Người bán giao hàng hoặc dịch vụ cùng với chứng từ hàng hoá cho người mua.
(2) Người bán báo nợ trực tiếp cho người mua.
(3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền cho người bán khi đến định kỳ thanh toán.
Khi thực hiện phương thức này, người bán (người xuất khẩu) đã thực hiện cấp tín dụng cho người mua (người nhập khẩu).
2.5.4. Phương thức tín dụng chứng từ ( Documentary credit)
Định nghĩa
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với ngững quy định đề ra trong thư tín dụng.
Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có:
- Người xin mở thư tín dụng là người mua, người nhập khẩu hàng hoá, hoặc là người mua uỷ thác cho một người khác.
- Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu.
- Người hưởng lợi thư tín dụng là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người hưởng lợi.
Sơ đồ quá trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ:
Ngân hàng phát hành L/C
Ngân hàng thông báo L/C
(2)
(6)
(7)
Người xuất khẩu
Người nhập khẩu
(1) (8) (3) (5)
(4)
Chú thích:
(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở L/C (ngân hàng phát hành L/C) cho người xuất khẩu hưởng. Chuyển bản chính cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (ngân hàng thông báo).
(3) Ngân hàng thông báo xác nhận L/C bằng văn bản và gửi bản chính cho người xuất khẩu.
(4) Căn cứ vào các nội dung của L/C bên xuất khẩu tiến hành giao hàng.
(5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu hoàn chỉnh bộ chứng từ hàng hoá, chứng từ thanh toán gửi về ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng thông báo) để yêu cầu thanh toán.
(6) Ngân hàng thông báo xác nhận kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được phù hợp theo đúng điều kiện đã ghi trong L/C và chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành L/C yêu cầu thanh toán.
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được nếu phù hợp với các nội dung ghi trong L/C thì tiến hành thanh toán.
(8) Ngân hàng phát hành đòi tiền người nhập khẩu và giao bộ chứng từ cho người nhập khẩu đi nhận hàng
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
2.6.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài ngân hàng
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước:
+ Chính sách quản lý ngoại hối: Nhà nước thực hiện quản lý ngoại hối thông qua việc đề ra các chính sách nhằm kiểm soát luồng vận động của ngoại hối vào ra và các quy định về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng.
+ Chính sách thuế: Thông qua việc áp dụng mức thuế cao hay thấp đối với mặt hàng xuất nhập khẩu nào đó sẽ hạn chế hay khuyến khích sản xuất hay nhập khẩu mặt hàng đó.
+ Chính sách kinh tế đối ngoại: Việc đưa ra các định hướng mang tính chiến lược là bảo hộ mậu dịch hay tự do hoá mậu dịch có ảnh hưởng lớn đến hành vi của các doanh nghiệp, từ đó dẫn đến sự sôi động hay trầm lắng của hoạt động TTQT.
- Sự thay đổi chế độ kinh tế, chính trị của nước bạn hàng: Hoạt động TTQT chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tác động của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia.
- Các yếu tố về phía khách hàng: Nếu ngân hàng có thể thu hút một lượng lớn khách hàng thường xuyên có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì sẽ tạo điều kiện rất tốt để hoạt động TTQT phát triển.
2.6.2. Nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng.
- Mô hình tổ chức quản lý điều hành hoạt động TTQT của NHTM: Một hệ thống quản lý điều hành thống nhất từ trung ương đến chi nhánh theo một quy trình cụ thể, gọn nhẹ, giao quyền chủ động cho chi nhánh sẽ tiết kiệm được chi phí, thời gian thanh toán nhanh chóng, hoạt động ổn định.
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng
- Công nghệ ngân hàng:Tiêu chí hoạt động TTQT là phải nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Do đó, các công nghệ tiên tiến của ngành ngân hàng đều được ứng dụng nhằm thực hiện tốt hơn tiêu chí trên.
- Uy tín của NHTM trong nước và quốc tế
- Các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động TTQT: Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh ngoại tệ là các hoạt động có tác dụng bổ trợ cho hoạt động TTQT của NHTM.
- Mạng lưới ngân hàng đại lý: Mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp trên thế giới giúp cho việc giao dịch và thanh toán ra nước ngoài được thực hiện nhanh chóng, đúng địa chỉ, giảm bớt chi phí và giảm thiểu rủi ro và mở rộng thêm hoạt động TTQT.
II/ Nguồn gốc lịch sử của vấn đề
Nguồn gốc lịch sử của vấn đề là việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về TTQT và thị phần TTQT của NHTM.
- Đối với ngân hàng
- Đối với doanh nghiệp xuất, nhập khẩu
- Đối với nền kinh tế
III/ Những nhận định cũ và mới về thanh toán quốc tế:
Việc mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế là một trong những chuyên đề quan trọng được các nhà chuyên gia,các giáo sư-tiến sĩ ,thạc sĩ…trong nghành quan tâm và nghiên cứu.
Dưới đây là một số chuyên đề nghiên cứu trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế của một số nhà nghiên cứu sau:
I/ CHUYÊN ĐỀ 1: Thanh toán quốc tế trong ngoại thương
Tác giả: Ths.Nguyễn Văn Lộc-Trưởng BM Nghiệp vụ ngân hàng
Nội dung tóm tắt của chuyên đề:
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG THANH TOÁN NGOẠI THƯƠNG
1.1. Chứng từ trong thanh toán ngoại thương
1.2. Điều kiện về hàng hóa
1.3. Điều kiện giao hang(Terms of delivery)
1.4. Điều kiện thanh toán thương mại quốc tế(Terms of payment)
II. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU CHỦ YẾU
2.1. Thanh toán bằng thư tín dụng(L/C)-(tín dụng chứng từ-DC)
2.2. Thanh toán ủy thác thu(collection)
2.3. Hình thức thanh toán chuyển tiền(Remittance)
2.4. Thanh toán biên giới về mậu dịch-goi tắt là thanh toán biên giới
II/ CHUYÊN ĐỀ 2: tài khoản đầu tư liên quốc gia
Tác giả: TS. Lê Vinh Danh
Nội dung của chuyên đề:
1. Đầu tư trực tiếp
2. Đầu tư theo danh mục
3. Chuyển vốn ngắn hạn
4. Các hình thức đầu tư khác
III/ CHUYÊN ĐỀ 3: Cán cân thanh toán quốc tế
Tác giả: PGS.TS.Nguyễn Văn Tiến-chủ nhiệm BM thanh toán quốc tế
Nội dung nghiên cứu của chuyên đề:
KN và giải thich thuật ngữ
Kết cấu và các cán cân bộ phận của BP(the blance of payments-BOP)
Nguyên tắc hạch toán của BP
Thặng dư và thâm hụt của BP
Hiệu ứng tuyến J (hiệu ứng ròng)
các thông số trong nền kinh tế mở
Chuyên đề nghiên cứu vấn đề thanh toán trong ngoại thương, là một phần trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế có vai trò rất quan trọng trong thương mại nói chung và nguyên ngành ngân hàng nói riêng,giúp ngân hàng mở rộng nghiệp vụ thanh toán quôc tế và hội nhập quốc tế.
Hai chuyên đề Tài khoản đầu tư liên quốc gia và Cán cân thanh toán quốc tế tập trung nghiên cứu kĩ lưỡng hai khía cạnh đầu tư liên quốc gia và cán cân thanh toán quốc tê trong nghiệp vụn thanh TTQT.
Chuyên đề đóng góp là nguồn tài liệu chuyên ngành cho giảng dạy và nghiên cứu trong ngành ngân hàng,ngành kinh tế,trường học,và cho các sinh viên học và tham khảo.
CHƯƠNG III: : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
I- Sơ lược về phương pháp nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế
2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp mở rộng thanh toán quốc tế tại ngân hang TMCP công thương Vietinbank-chi nhánh Bắc Ninh trong 3 năm gần đây.
II/ Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề được nghiên cứu bằng phương pháp Điều tra:
Là dùng một hệ thống câu hỏi theo những nội dung xác định, nhằm thu thập những thông tin khách quan nói lên nhận thức và thái độ của người được điều tra.
Nội dung: Thu thập số liệu thực tế phản ánh về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
Địa điểm: Tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
Thời gian: từ 7/3 đến 14/5 năm 2011.
Mục đích: Phản ánh đúng hiện trạng của Ngân hàng về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011.
III/ Kế hoạch nghiên cứu
Kế hoạch nghiên cứu được tiến hành từ ngày 7/3 đến 14/5 năm 2011,được chia thanh 3 giai đoạn nghiên cứu.
Tiến hành nghiên cứu
Giai đoạn 1: từ 7/3/2011 đến 28/3/2011
Tiếp cận và làm quen đơn vị NH TMCP CT Việt Nam_chi nhánh Bắc Ninh (Vietinbank Bắc Ninh).
Tìm hiểu khái quát về đơn vị NH TMCP CT Bắc Ninh,thu thập thông tin cơ cấu tổ chức điều hành và bộ máy quản lý của đơn vị.
Báo cáo sơ lược tình hình hoạt động kinh doanh và thống kê số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của dơn vị NH TMCP CT Bắc Ninh.
Giai đoạn 2: từ 29/3/2011 đến 20/4/2011
Tìm hiểu khái quát về NHTM và các hoạt động của NHTM, khái quát về nghiệp vụ TTQT trong NHTM
Tìm hiểu và tiếp cận một số chuyên đề trong nhận định cũ mới về nghiệp vụ TTQT trong hoạt động NH.
Tiếp cận với thực trạng vấn đề hoạt động TTQT , thực trạng hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của đơn vị NH TMCP CT Bắc Ninh. Báo cáo thống kê số liệu thực tế vế TTQT và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại đơn vị NH TMCP CT Bắc Ninh.
Giai đoạn 3: từ 20/4/2011 đến 14/5/2011
Kiểm tra thông tin số liệu để kết luận và đánh giá quá trình nghiên cứu.
IV/ Kết luận và đánh giá
Trên cơ sở thực tiễn tại NH TMCP CT Bắc Ninh. Bằng phương pháp điều tra và vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được, trong chuyên đề này em đã đề cập đến các nội dung:
1. Trình bày hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại và vai trò của nó đối với ngân hàng cũng như nền kinh tế.
2. Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NH TMCP CT Bắc Ninh, từ đó đánh giá những kết quả đạt được đồng thời tìm ra các hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này.
3. Qua phân tích, đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại NH TMCP CT Bắc Ninh, chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại NH TMCP CT Bắc Ninh.
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
VIETIN BANK_CHI NHÁNH BẮC NINH
I- Thực trạng họat động thanh toán quốc tế tại NH TMCP CT Bắc Ninh
1. Giới thiệu chung về ngân hàng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
Bắc Ninh là một tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế lớn (Có vị trí địa lý thuận lợi: Nằm trên khu tam giác phát triển trọng điểm của Nhà nước: Hà Nội – Quảng Ninh – Lạng Sơn. Tình hình kinh tế trong tỉnh phát triển với giá trị sản phẩm trong tỉnh tăng bình quân là 12%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15-20%; Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,1%; Kim ngạch xuất khẩu tính đến hết năm 2009 đạt 25 triệu USD; Thu ngân sách nhà nước trên 2.750 tỷ đồng. Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh trong ở thị trường tài chính – Ngân hàng cũng rất gay gắt. Tính đến hết ngày 31/12/2010 tỉnh Bắc Ninh có 23 Ngân hàng thương mại quốc doanh và NH TMCP cấp I, 72 Phòng giao dịch, 25 Quỹ tín dụng nhân dân và 1 chi nhánh quỹ tín dụng Trung Ương có mạng lưới phát triển rộng khắp các huyện, thành phố của tỉnh. Tổng nguồn vốn huy động tín dụng trên địa bàn tỉnh tính đến cuối năm 2010 ước đạt 15.630 tỷ đồng tăng 16,8% so với thời điểm cuối năm 2009. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm đạt 8.556 tỷ đồng tăng 18.9% so năm 2009. Dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh đạt 25.600 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2009. Trong đó vay ngắn hạn chiếm 68,7% so với tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,92%.
Tiền thân của NH TMCP CT BN là Ngân hàng Công Thương Bắc Ninh. Ngân hàng Công Thương Bắc Ninh là chi nhánh cấp 2 trực thuộc NH Công Thương Hà Bắc trước đây. Sau khi tỉnh Hà Bắc được chia tách thành 02 tỉnh là: Bắc Ninh và Bắc Giang thì NH Công Thương Bắc Ninh chính thức trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NH Công Thương Việt Nam kể từ ngày 01/01/1997.
Kể từ ngày chính thức trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NH Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Bắc Ninh có 01 trụ sở chính đặt tại Số 92 – Ngô Gia Tự - Thị Xã Bắc Ninh và 01 Chi nhánh cấp 2 là NH Công Thương Tiên Sơn tại thị trấn Từ Sơn – Bắc Ninh. Số lượng cán bộ nhân viên là 126 người với dư nợ bình quân/người đạt khoảng 456 triệu/người. Độ tuổi bình quân cán bộ cao, trình độ còn nhiều bất cấp. Hầu hết các cán bộ đều chưa được đào tạo lại, chưa được trang bị những kiến thức mới về kinh doanh tiền tệ theo nền kinh tế thị trường.
Đến hết ngày 31/12/2005 NH Công Thương Bắc Ninh chính thức thực hiện chương trình hiện đại hóa NH theo quy định của NH Công Thương Việt Nam. Theo đó, 02 chi nhánh cấp 2 trực thuộc NH Công Thương Bắc Ninh là Chi nhánh Tiên Sơn và Chi nhánh KCN Tiên Sơn chính thức trở thành chi nhánh cấp I trực thuộc NH Công Thương Việt Nam. Trong giai đoạn này, Số lượng cán bộ thuộc biên chế khoảng 80 người với dư nợ đạt 412.491 triệu đồng.
Đến ngày 03/07/2009, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 14/GP-NHNN thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam thì NH Công Thương Bắc Ninh cũng chính thức trở thành 1 chi nhánh phụ thuộc của NH TMCP CT VN.
Trải qua 12 năm đổi mới và phát triển, NH TMCP CT Bắc Ninh đang dần từng bước khẳng định vị thế trên thị trường tài chính – Ngân hàng trong tỉnh. Tính đến hết 31/12/2009 chi nhánh Bắc Ninh có 06 phòng nghiệp vụ, 03 Phòng giao dịch loại I, 06 Phòng giao dịch loại II và 01 Quỹ tiết kiệm. Số lượng cán bộ nhân viên đang dần được trẻ hóa để thích ứng được với nhu cầu phát triển mới. Hiện tại, số lượng cán bộ nhân viên trong chi nhánh là 114 người (trong đó có 95 người là lao động biên chế, còn 9 người là lao động hợp đồng), số lượng cán bộ có tuổi đời dưới 35 trong Chi nhánh chiếm trên 70% tổng số lượng cán bộ. Tuổi đời bình quân của toàn chi nhánh là 37. Số lượng cán bộ có trình độ trên đại học là 4 người, Cán bộ có trình độ đại học là 72 người, có 4 người trình độ cao đẳng, 10 người trình độ trung cấp, còn lại là lao động thủ công chưa được đào tạo. Số lượng lao động hợp đồng đều là những người có trình độ đại học.
Địa bàn hoạt động kinh doanh của NH TMCP CT Bắc Ninh khá rộng, dàn trải theo địa giới hành chính và tập trung tại những khu vực kinh tế tập trung, đông dân cư và các nhà máy xí nghiệp trong tỉnh và các KCN tập trung. Đặc điểm này thuận lợi cho NH TMCP CT BN trong việc cạnh tranh để phát triển. Tuy nhiên, lại khó khăn trong việc điều hành
1.2. Cơ cấu tổ chức, điều hành của NH TMCP CT Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh:
Là một chi nhánh cấp I phụ thuộc Vietinbank, NH TMCP CT BN cũng có cơ cấu tổ chức đã được nêu trên theo đúng quy định của NH TMCP CT VN.
Cơ cấu tổ chức chi tiết Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Bắc Ninh
BAN GIÁM ĐỐC
KHỐI KINH DOANH
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO
KHỐI TÁC NGHIỆP
KHỐI HỖ TRỢ
PHÒNG GIAO DỊCH LOẠI 1
PHÒNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
PHÒNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH LOẠI 2
PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ
PHÒNG KẾ TOÁN GIAO DỊCH
PHÒNG TIỀN TỆ KHO QUỸ
PHÒNG GIAO DỊCH HÒA ĐÌNH
PHÒNG GIAO DỊCH CỔNG Ô
PHÒNG GIAO DỊCH THỊ CẦU
PHÒNG GIAO DỊCH GIA BÌNH
PHÒNG GIAO DỊCH THUẬN THÀNH 1
PHÒNG GIAO DỊCH THUẬN THÀNH 2
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG ĐIỆN TOÁN
PHÒNG GIAO DỊCH THỊ XÃ BẮC NINH
PHÒNG GIAO DỊCH THỊ TRẤN PHỐ MỚI-QUẾ VÕ
PHÒNG GIAO DỊCH THỊ TRẤN THỨA-LƯƠNG TÀI
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động năm 2010 NH TMCP CT BN)
Mô hình này tạo điều kiện tối đa cho việc xử lý giải quyết các công việc được nhanh chóng, trực tiếp từ các cấp lãnh đạo, mô hình đơn giản, thuận tiện cho việc mở rộng thị phần và cũng hạn chế tối đa chi phí phát sinh. Tuy nhiên, nó chỉ phù hợp với những chi nhánh có quy mô nhỏ. Các đối tượng khách hàng chỉ dừng lại ở 2 đối tượng là doanh nghiệp và cá nhân nên các chính sách áp dụng cũng tương đồng đối với cả khách hàng lớn cũng như nhỏ. Còn việc quản lý rủi ro và nợ có vấn đề lại chưa được tách bạch nhằm đưa ra những cảnh báo rủi ro trong tương lai.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Trong những năm gần đây, dưới sức ép của việc canh tranh, NH TMCP CT BN đã có khá nhiều các sản phẩm dịch vụ nhằm thu hút lượng tiền nhàn rỗi
Bảng 2.1: Nguồn vốn hàng năm của Chi nhánh Bắc Ninh
ĐVT: triệu đồng
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
Chỉ tiêu
Số tiền
Tốc độ (%)
Số tiền
Tốc độ (%)
Số tiền
Tốc độ (%)
Số tiền
Tốc độ (%)
Tiền gửi
Doanh nghiệp
170 651
243 285
43%
234 819
110%
474 594
324%
487878
2.7%
Tiền gửi
tiết kiệm
405 350
476 614
18%
572 312
70%
555 451
65%
773816
39.3%
Phát hành các
công cụ nợ
40 085
375 148
836%
12 976
-45%
53 224
126%
12033
-77.4%
Vay tổ chức
tín dụng khác
30 000
110 000
80 000
442031
Tổng
nguồn vốn
646 086
1 095 047
69%
930 107
-15%
1 163269
25%
1715758
47.5%
(Nguồn: Báo cáo hàng năm (từ năm 2006 – 2010 của Chi nhánh Bắc Ninh)
Từ bảng trên có thể nhận thấy rằng tốc độ tăng trưởng hàng năm (từ năm 2006 đến hết năm 2010 nếu lấy năm 2006 làm mốc) thì số liệu cho thấy tốc độ tăng trưởng có xu hướng tăng lên. Năm 2007 tăng 69 % so với năm 2006, Năm 2008 giảm 15 %, Năm 2009 tăng 25 % và Năm 2010 tăng 47,5 % so với năm 2009.
1.3.2. Nghiệp vụ đầu tư và cho vay nền kinh tế
Để cụ thể hóa lợi nhuận là danh mục sinh lời chủ yếu trong hoạt động của NH thì việc sử dụng vốn được coi là một trong những mặt hết sức quan trọng, đây là nghiệp vụ tạo tiền của NHTM nên việc sử dụng vốn như thế nào là điều quan trọng, cần thiết trong hoạt động kinh doanh của NH trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.
Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh Bắc Ninh chủ yếu tập trung vào hoạt động cho vay và hoạt động đầu tư. Trong đó, hoạt động cho vay chiếm đa số, còn hoạt động đầu tư chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ.
1.3.3. Hoạt động cho vay:
Tổng dư nợ hàng năm của NH TMCP CT BN đang ngày một tăng lên, với số lượng sản phẩm cho vay cũng tăng theo thời gian. Không chỉ tập trung cho vay bằng những sản phẩm cho vay truyền thống như cho vay theo các phương thức: Từng lần, hạn mức, dự án đầu tư, mà còn có cả cho vay theo phương thức hạn mức thấu chi, … Ngoài ra, khách hàng nhận tiền vay cũng rất đa dạng, không chỉ nhận tiền vay bằng tiền mặt mà có thể chuyển khoản trực tiếp cho người thụ hưởng hoặc nhận tiền vay dưới hình thức nhận thẻ tín dụng, Ngoài ra, NH TMCP CT BN còn thực hiện bảo lãnh cho các khách hàng và thực hiện phát hành thư tín dụng. Số lượng sản phẩm cho vay đa dạng phong phú đáp ứng được nhiều yêu cầu về tín dụng của các khách hàng.
Bảng 2.2: Dư nợ, số lượng sản phẩm và khách hàng tín dụng hàng năm của Chi nhánh Bắc Ninh
ĐVT:Tr.đ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng dư nợ (Triệu đồng)
612 879
955839
1155814
1588736
1947037
Số lượng sản phẩm cho vay
281
315
350
426
515
Số lượng khách hàng vay
1211
1426
1562
1963
2050
(Nguồn: Báo cáo hàng năm (từ năm 2005 – 2009) của Chi nhánh Bắc Ninh)
Từ số liệu trên cho thấy dư nợ của khách hàng ngày càng được tăng lên không chỉ số lượng khách hàng cũng như tổng dư nợ mà dư nợ bình quân/người cũng tăng lên. Năm 2006 dư nợ bình quân/khách hàng là 506 triệu đồng, Năm 2007 là 670 triệu đồng, Năm 2008 là 740 triệu đồng, Năm 2009 là 809 triệu đồng và Năm 2010 là 945 triệu đồng
1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Theo số liệu được khai thác từ bảng cân đối kinh doanh tổng hợp hàng năm của Chi nhánh cho thấy:
Bảng 2.3: Tổng hợp doanh thu, chi phí và lợi nhuận hàng năm của Chi nhánh Bắc Ninh
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng thu nhập
158 235
268 135
490 299
197 323
292327
Tổng chi phí
149 298
250 636
466 092
172 839
240462
Lợi nhuận
8 937
17 499
24 207
24 484
51865
Từ kết quả trên, cho thấy lợi nhuận theo từng năm đều tăng. Tuy nhiên, nếu nhìn vào tổng thu và tổng chi hàng năm cho thấy: Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008 tốc độ tăng trưởng là khá nhanh và cao, ở mức bình quân khoảng 67% .Tuy nhiên, đến giai đoạn năm 2008-2010 thì lại trở về mức thấp hơn tăng ở mức bình quân khoảng 57%.
Từ những số liệu huy động vốn đến cho vay của NH…Cho ta cách nhìn tổng quát nhất về tình hình hoạt động kinh doanh của NH TMCP CT BN trên cơ sở đó để phân tích một cách sâu sắc nhất, toàn diện nhất
2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP CT Bắc Ninh
2.1. Khái quát hoạt động TTQT tại NH TMCP CT Bắc Ninh
Với xu hướng hội nhập cùng với nền kinh tế khu vực và trên thế giới, nền kinh tế Việt Nam thực sự phát triển mạnh mẽ theo đường lối của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam những năm qua tăng lên nhanh chóng. Do vậy, hoạt động TTQT cũng ngày càng được mở rộng và phát triển qua hệ thống NHCT VN nói chung và qua Vietinbank Bắc Ninh nói riêng.
Về phương thức TTQT:
Hiện nay, phòng Tài trợ thương mại thực hiện các nghiệp vụ TTQT cơ bản sau: thanh toán nhờ thu, chuyển tiền và thanh toán tín dụng chứng từ.
Biểu số 4 : Tình hình TTQT tại NH TMCP CT Vietinbank Bắc Ninh
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Giá trị thanh toán
Tỷ lệ (%)
Giá trị thanh toán
Tỷ lệ (%)
Giá trị thanh toán
Tỷ lệ
(%)
Nhờ thu
5.484
5,6
7.262,6
6,4
8.627
5,2
Chuyển tiền
33.485
34
48.153
42,7
73.985
44,9
L/C
59.328
60,4
57.423,4
50,9
82.224
49,9
Tổng cộng
98.297
100
112.839
100
164.836
100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NH TMCP CT Vietinbank Bắc Ninh)
Biểu số 5: Biểu đồ biểu diễn tình hình TTQT tại NH TMCP CT Vietinbank Bắc Ninh
Qua biểu đồ trên ta thấy: trong TTQT, phương thức nhờ thu chiếm tỷ trọng thấp nhất, sau đó là phương thức chuyển tiền và phương thức tín dụng chứng từ vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, khách hàng cũng bắt đầu chuyển dần sang sử dụng hai phương thức chuyển tiền và nhờ thu khiến tỷ trọng của hai phương thức này trong tổng giá trị TTQT tăng lên. NH TMCP CT Vietinbank Bắc Ninh sử dụng phương thức nhờ thu như là một phương thức để thúc đẩy việc mở rộng hoạt động TTQT. Còn phương thức chuyển tiền trong thời gian qua cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể. Trong năm 2008 giá trị thanh toán qua phương thức này chỉ chiếm khoảng 34% tổng giá trị TTQT, năm 2009 con số này đã tăng lên 42,7% và năm 2010 tiếp tục tăng lên 44,9%. Phương thức này có xu hướng tăng do mức độ tin tưởng thanh toán giữa hai bên tăng lên và phương thức này có tốc độ thanh toán nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong thanh toán.
Doanh số thanh toán quốc tế:
Mặc dù hoạt động trong điều kiện còn nhiều khó khăn nhưng với sự cố gắng nỗ lực, Vietinbank Bắc Ninh đã khắc phục được những khó khăn, tận dụng những lợi thế của ngân hàng để mở rộng và phát triển hoạt động TTQT, góp phần vào sự phát triển chung của NH TMCP CT Việt Nam.
Biểu số 6: Tình hình thanh toán xuất, nhập khẩu tại NH TMCP CT VN
_chi nhánh Bắc Ninh
Đơn vị: triệu USD
Năm
Tổng
GTTT
XNK
Tổng GTTT XNK
Qua SGD I
Tỷ trọng so với hệ thống NHCT (%)
Tổng KN
+/- (%)
2008
2371
98,297
-1,2
4,1
2009
2587
112,839
13
4,4
2010
3026
164,836
32
5,4
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt độngTTQT của NH TMCP CT VN_chi nhánh Bắc Ninh)
Qua bảng số liệu ta thấy, Tổng giá trị thanh toán xuất nhập khẩu của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam-chi nhánh Bắc Ninh.doc