Chuyên đề Mở rộng nghiệp vụ tín dụng cho vay tiêu dùng của ngân hàng Đầu tư phát triển Quang Trung

MỤC LỤC

Lời nói đầu 1

Chương I: Những lý luận chung về tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 3

I. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản 3

II. Vai trò cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 5

1. Lịch sử ra đời hoạt động cho vay tiêu dùng 5

1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng 5

2. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư và phân loại các khách hàng cá nhân 6

2.1. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư 6

2.2. Phân loại các khách hàng cá nhân 7

2.2.1 Phân theo mức thu nhập 7

2.2.2 Phân loại khách hàng theo công việc của họ 8

3. Sự cần thiết khách quan phải hình thành và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng thương mại 8

3.1. Nghiệp vụ cho tín dụng ra đời là tính tất yếu trong ngân hàng thương mại 8

3.2. Đặc điểm của loại hình cho vay tiêu dùng 9

3.2.1. Quy mô của từng khoản vay là nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay lại nhiều. 10

3.2.2. Lãi suất trong hoạt động cho vay tiêu dùng thường cao hơn các hoạt động cho vay để hoạt động kinh doanh 10

3.2.3. Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao 10

3.2.4. Chi phí để xử lí thông tin khách hàng trong cho vay tiêu dùng là cao so với quy mô của khoản vay 11

3.2.5. Nguồn thu lợi ròng từ khoản cho vay tiêu dùng 11

4. Vai trò và lợi ích của cho vay tiêu dùng 11

4.1. Đối với người tiêu dùng 11

4.2. Đối với ngân hàng thương mại 12

4.3. Đối với nền kinh tế 13

III. Các hình thức cho vay tiêu dùng 13

1. Phân loại cho vay tiêu dùng 13

1.1. Căn cứ vào mục đích cho vay 13

1.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả 13

1.2.1. Cho vay tiêu dùng trả góp: 13

1.2.2. Cho vay tiêu dùng phi trả góp 16

1.2.3. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn 16

1.3. Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ 16

1.3.1. Cho vay tiêu dùng gián tiếp 16

1.3.2. Cho vay tiêu dùng trực tiếp 18

2. Các hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp mà ngân hàng cung cấp 18

2.1. Giải ngân tiền vay trực tiếp cho khách hàng 18

2.2. Tiền vay được luân chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng 19

2.3 Thấu chi 19

2.4 Thẻ tín dụng 19

IV Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại 19

V. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 23

1. Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng 23

2. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 25

2.1. Nhóm nhân tố vĩ mô: 25

2.2. Nhóm nhân tố vi mô 27

Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại sở giao dịch III ngân hàng đầu tư phát triển Quang Trung Hà Nội 29

I. Tổng quan về ngân hàng đầu tư và phát triển 29

1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển 29

II. Đánh giá về hoạt động của chi nhánh BIDV Quang Trung 31

1.Tình hình hoạt động và cơ cấu của chi nhánh 31

1.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh BIDV 53 Quang Trung 32

1.1.1 Phòng tín dụng 34

1.1.2 Phòng thẩm định và quản lý tín dụng 35

1.1.3 Phòng dịch vụ khách hàng 35

1.1.4 Phòng thanh toán quốc tế 36

1.1.5 Phòng tiền tệ kho quỹ 36

1.1.6 Phòng kế hoạch và nguồn vốn 37

1.1.7 Phòng tài chính kế toán 37

1.1.8 Tổ quản lý giải ngân 37

1.1.9 Tổ chức đầu tư chứng khoán 37

2 Hoạt động và những kết quả thu được trong năm qua 38

2.1 Tổng tài sản của chi nhánh 40

2.2 Tình hình huy động vốn 40

2.3 Tín dụng 40

2.4 Chỉ tiêu dịch vụ 41

3. Những hạn chế và bài học kinh nghiệm 41

3.1. Tồn tại và hạn chế 41

3.2. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm 42

4 Kết luận, kiến nghị: 43

4.1. Về công tác nguồn vốn và tín dụng: 43

4.2. Về phát triển sản phẩm dịch vụ: 44

4.3. Về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 45

III. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Quang Trung 45

1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. 45

1.1. Quy trình cho vay cán bộ công nhân viên 45

1.2. Quy trình cho vay mua ôtô 47

1.3 Quy trình cho vay thế chấp bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất 48

IV. Đánh giá về tình hình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Quang Trung 49

1. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh 49

1.1. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng tron tổng dư nợ cho vay 49

1.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 51

2. Những hạn chế của ngân hàng khi thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng 52

2.1. Nguyên nhân 52

V. Phương hướng nhiệm vụ năm 2008 53

1. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu: 53

1.1. Mục tiêu tổng quát: 53

1.2. Nhiệm vụ trọng tâm: 53

2. Các giải pháp, biện pháp chủ yếu: 54

2.1. Công tác nguồn vốn - huy động vốn: 54

2.2. Công tác tín dụng - bảo lãnh - thẩm định: 55

2.3. Chất lượng tín dụng: 56

2.4. Kết quả, hiệu quả kinh doanh: 56

2.5. Phát triển sản phẩm dịch vụ và khai thác các tiện ích của Dự án HĐH 57

2.6. Phát triển mạng lưới: 57

2.7. Công tác đào tạo và nguồn nhân lực. 58

2.8. Công tác kiểm tra nội bộ và chấp hành quy trình ISO, thực hiện sổ tay tín dụng: 58

2.9. Các công tác khác: 59

Chương 3: Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh 53 Quang Trung Hà Nội 60

I. Nhiệm vụ của ngân hàng đầu tư và phát triển trong việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong dân cư 60

1. Nhiệm vụ trong thời gian tới. 60

2. Những nhiệm vụ cụ thể trước mắt 62

II. Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh 53 Quang Trung Hà Nội 64

1. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm 64

2. Đơn giản hóa các chính sách cho vay tiêu dùng 64

3. Các biện pháp hạ lãi suất cho vay tiêu dùng xuống thấp nhất 65

4. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin 65

5. Tập trung tăng cường chất lượng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh 67

6 Đẩy mạnh kế hoạch marketing của ngân hàng 69

7. Tăng cường loại hình cho vay tín chấp với cán bộ công nhân viên thông qua đầu mối tại chi nhánh 70

4. Đẩy mạnh việc triển khai phương thức cho vay tiêu dùng trả góp tại chi nhánh giao dịch ngày càng một phát triển 71

5. Nâng cao chất lượng thông tin về nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra các yếu tố có liên quan tới cho vay tiêu dùng 73

6. Hoàn thiện công tác định giá trong cho vay có tài sản đảm bảo là nhà đất 74

7. Tiếp tục phát huy tiềm lực công nghệ ngân hàng 74

8.Tăng cường đội ngũ cán bộ về cho vay tiêu dùng cả về số lượng và chất lượng 75

9. Nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh BIDV Quang Trung trên địa bàn thành phố trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng 77

III. Một số kiến nghị 78

1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan bộ nghành có liên quan 78

2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 79

 

 

doc84 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2960 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng nghiệp vụ tín dụng cho vay tiêu dùng của ngân hàng Đầu tư phát triển Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng đang quản lý 3 bộ phận Thứ nhất là trụ sở chính tại 53 Quang Trung Phòng giám đốc Phòng tín dụng I Phòng tín dụng II Phòng thanh toán quốc tế Phòng tài chính kế hoạch Phòng thẩm định và quản lý tín dụng Phòng thẩm định và quản lý tín dụng Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân Phòng kế hoạch nguồn vốn Phòng kiểm tra nội bộ Phòng điện toán Phòng tổ chức hành chính Phòng tiền tệ kho quỹ Tổ quản lý giải ngân Tổ đầu tư chứng khoán Thứ hai là có 4 phòng giao dịch Phòng giao dịch i tại 37 Đường Thành Phòng II tại 20 Cát Linh Phòng III tại 118 Nguyễn An Ninh Phòng IV tại 27 Đào Tấn Thứ ba là điểm giao dịch tại 42 Nguyễn Trường Tộ Tại chi nhánh các phòng ban được tổ chức theo mô hình trên và cụ thể từng phòng ban 1.1.1 Phòng tín dụng Thực hiện chức năng nghiệp vụ tín dụng gồm có: marketing ngân hàng đối với các ngân hàng, tìm kiếm khách hàng dựa trên các mối quen biết, phân tích khách hàng khi họ có nhu cầu vay vốn, thông qua hồ sơ của khách hàng, sau đó quyết định giải ngân hay không, nếu giải ngân thì có nhiệm vụ theo dõi vốn vay sau khi đã giải ngân cho khách hàng Đây chính là phòng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng Tạo lập các mối làm ăn với khách hàng, khi mà ngân hàng có các chính sách mới thì phòng tín dụng sẽ nghiên cứu và phổ biến tới khách hàng đang có hồ sơ vay vốn với ngân hàng và nhưng ngân hàng đang chuẩn bị nộp vốn vào ngân hàng, vậy nên phòng có công việc là tiếp thị sản phẩm, giới thiệu sản phẩm tới ngân hàng, đồng thời cũng thu nhận các thông tin từ ngân hàng để có các hướng thay đổi cho phù hợp với ý kiến của ngân hàng, bên cạnh đó phòng sẽ phân tích khách hàng là các cá nhân hay là doanh nghiệp tới vay vốn của ngân hàng thông qua hồ sơ vay vốn, phòng có chức năng quản lý việc giải ngân và sau khi giải ngân của ngân hàng để có thể quản lý nguồn vốn của ngân hàng không bị thất thoát không bị làm vào việc sai mục đích qua việc giám sát khách hàng sau khi vay vốn, để có thể thực hiện cho vay và thu nợ theo đúng thời gian Phòng tín dụng quyết định các khoản cho vay với mức bao nhiêu, và trình duyệt các khoản vay lên người lãnh đạo để có thể được giải ngân. Nâng cao chất lượng khách hàng, thông qua việc sàn lọc các bộ hồ sơ có đủ tiêu chuẩn hay không, những khách hàng có tình hình tài chính tốt, nhằm hạn chế sau khi đến hạn thanh toán sẽ tồn tại nợ xấu, nợ khó đòi. Ngoài ra phòng tín dụng còn phân định ra các loại khách hàng nhằm để đưa ra các hạn mức tín dụng cho mỗi loại khách hàng từ đó tạo nên cho ngân hàng có tính an toàn hơn. Cung cấp các thông tin cho các phòng ban có liên quan tới hoạt động tín dụng, như là phòng ban thẩm định, và các phòng có quản lý về các khoản mục tín dụng Ngoài ra phòng tín dụng có quan hệ với các phòng ban tín dụng khác tạo nên một thể thống nhất trong ngân hàng, quan hệ với phòng tín dụng quốc tế sẽ góp phần nên chi trả tiền, thanh toán trong các hợp đồng quốc tế nhanh chóng thuận lợi, và duy trì và tiếp cận với các khách hàng có nguồn hàng là nhập khẩu hay là xuất khẩu. 1.1.2 Phòng thẩm định và quản lý tín dụng Thực hiện chức năng đó là tái thẩm định lại các món vay, bảo lãnh, đánh giá lại các loại tài sản đảm bảo, phòng có ý kiến đối với giải ngân các khoản vay nhằm đảm bảo tính khách quan đối với các khách hàng. Chức năng rất quan trọng trong hệ thống ngân hàng, đặc biệt đối với các khách hàng giao dịch qua các người môi giới, người đại diện hay là công ty bán lẻ những khách hàng đó rất khó quản lý do không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, việc thẩm định các hồ sơ cho vay vốn như vậy tốn rất nhiều thời gian do cần tìm hiểu các thông tin về khách hàng, vậy nên để thực hiện tốt chức năng thẩm định đòi hỏi các cán bộ làm việc phải có chất lượng và hiệu quả cận lượng cán bộ có trình độ, kiến thức tốt. 1.1.3 Phòng dịch vụ khách hàng Phòng thực hiện chức năng trực tiếp giao dịch với khách hàng, truyền những thông tin cũng như nhận những thông tin phản hồi từ phía khách hàng, và đề xuất hướng cải tiến, khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng thì phòng dịch vụ là người tiếp xúc đầu tiên với khách hàng Phòng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên sẽ có những khó khăn nhất định khi trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, mỗi khách hàng một tính nên để có thể tạo một hình anh đẹp trong con mắt khách hàng thì yêu cầu các nhân viên ở phòng giao dịch luôn có một khuôn mặt cười, lúc nào cũng biết lắng nghe ý kiến từ khách hàng để phục vụ khách hàng ngày càng một hoàn chỉnh, đây cũng chính là một hình thức marketing ngân hàng rẻ nhất mà hiệu quả cũng không kém phần các biện pháp khác 1.1.4 Phòng thanh toán quốc tế Phòng có chức năng cần nâng cao hiệu quả hợp tác với nước ngoài, thực hiện các nghiệp vụ phát sinh khi quan hệ với khách hàng nước ngoài, thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế , tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại,. Bên canh đó chi nhánh đang ngày càng phát triển và nân cao hợp tác kinh doanh với nước ngoài, tìm hiểu sử dụng các dịch vụ nước ngoài của khách hàng như là các giao dịch có liên quan đến đối ngoại, hay là các hợp đồng thương mại quốc tế. Là nơi thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế của chi nhánh ngân hàng đầu tư, thực hiện các nhiệm vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng về các nhu cầu xuất khẩu, nhu cầu nhập khẩu, thực hiện chuyển nhận tiền kiều hối, làm các đầu mối thực hiện các giao dịch với nước ngoài. Bên cạnh đó phối hợp với các phòng khác, như phòng chứng khoán để mở ra thị trường nước ngoài phát hành các cổ phiếu ra các sàn nước ngoài nhằm tạo nên một tiềm lực tài chính mạnh đủ để cạnh tranh trong tương lai khi các ngân hàng nước ngoài vào xâm lần thị trường nền kinh tế Việt Nam. 1.1.5 Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng quản lí về vấn đề về kho tiền và các quỹ của ngân hàng, phòng quản lý tài sản của ngân hàng, các loại tài sản của ngân hàng như là tiền mặt trong két, các hồ sơ vay vốn, các loại tài đảm bảo của khách hàng, các giấy tờ có giá, các loại tài sản thế chấp như vàng bạc đá quý Thực hiện việc quản lý kho quỹ, việc quản lý các nguồn ngân quỹ cho ngân hàng, ngân hàng có rất nhiều loại quỹ khác nhau, mỗi quỹ đều có mụch đích sử dụng riêng, vậy nên cần có một phòng ban chuyên quản lý về tiền tệ và ngân quỹ. Trong đó có quỹ dự phòng rủi ro rất quan trọng đối với ngân hàng và quỹ này thường là lớn nhất về giá trị nên cần phải được quản lý hết sức chặt chẽ, quỹ dùng để bù đắp những món nợ quá hạn, những món nợ khó đòi nhằm giảm thiểu rủi ro tối đa cho ngân hàng, ngoài ra còn có các quỹ là quỹ thặng dư nhằm đánh giá lại giá trị tài sản của ngân hàng sau một năm kinh doanh, bên cạnh đó ngân hàng còn có thêm các quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng. 1.1.6 Phòng kế hoạch và nguồn vốn Phòng có chức năng trình duyệt và tổng hợp các kế hoạch, xây dựng các kế hoạch phát triển của chinh nhánh đưa chi nhánh ngày càng một phát triển, xây dựng các chương trình chiến lược theo tháng theo quý để làm cho kế hoạch kinh doanh của ngân hàng ngày càng một đi lên, bên cạnh đó xây dựng các chiến lược marketing, các chính sách về chăm sóc khách hàng, phát triển các dịch vụ mới góp phần nâng cao và mở rộng chi nhánh ngày càng một tốt lên. Bên cạnh việc thực hiện các kế hoạch thì phòng còn có chức năng quản lý nguồn vốn, xác định các yếu tố gây ra rủi ro cho nguồn vốn, phòng còn đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sao cho nguồn vốn có hiệu quả nhất. 1.1.7 Phòng tài chính kế toán Phòng thực hiện các công việc hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh, chính xác các hoạt động kinh doanh. Đảm bảo thực hiện tốt các công tác hạch toán và theo dõi quản lý tài sản, vốn ngân quỹ của chi nhánh. Tổng hợp lưu trữ các chứng từ, cân đối kế toán ngày tháng, các báo cáo quyết toán của toàn chi nhánh. Xây dựng các kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo của ngân hàng. 1.1.8 Tổ quản lý giải ngân Phòng có chức năng giải ngân các khoản sau khi phòng tín dụng đồng ý giải ngân, phòng quản lý các hồ sơ tín dụng, chuẩn bị hoàn thiện hồ sơ cho khách hàng, thiết lập lại các thông tin về khoản vay một cách chính xác và rõ ràng như là lãi suất, thời gian vay vốn, xem xét điều chỉnh các kì hạn nợ. 1.1.9 Tổ chức đầu tư chứng khoán Thực hiện các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường chứng khoán, và có thể thành lập ra các công ty con để kinh doanh chứng khoán, bên cạnh đó ngân hàng có thể nhận tiền ủy thác chơi chứng khoán hay là thực hiện việc tư vấn đầu tư về lĩnh vực chứng khoán . Theo dõi sự biến động chỉ số và phân tích tình hình xem sự can thiệp của bộ tài chính vào thị trường chứng khoán từ đó có các biện pháp giải quyết. 2 Hoạt động và những kết quả thu được trong năm qua Trong năm 2007 là một năm có rất nhiều sự thay đổi trên nền kinh tế thế giới, do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh Mỹ - Irac kéo dài gây nên tình trạng bất ổn ở khu vực Trung Đông, gây nên tình trạng giá dầu thô liên tục tăng cao và liên tục phá các kỉ lục do nó đã xác lập, trong bối cảnh đó đã đẩy nhiều nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát gây ra tình trạng làm nền kinh tế thế giới tụt dốc nhanh chóng, trong bối cảnh điển hình đó thì có nền kinh tế Mỹ là nền kinh tế đầu tàu cũng bị anh hưởng nghiêm trọng gây nên tình trạng đồng USD mất giá càng đẩy giá dầu lên cao, đồng USD rớt giá lên tục đẩy giá vàng lên cao kỉ lục, và đã lên tới 1000USD/ ounce. Trong tình hình đó Việt Nam chúng ta trong bối cảnh toàn cầu vậy nên cũng chịu rất nhiều anh hưởng từ việc giá các mặt hàng tăng chóng mặt, từ nguyên vật liệu xây dựng tới các mặt hàng lương thực thực phẩm, nhưng bên cạnh đó chúng ta cũng đạt được không ít thành công, đang trong quá trình hội nhập vào tổ chức thương mại thế giới, và trở thành thành viên không thường trực của liên hợp quốc được các nước bạn tin tưởng bầu vào, cùng với sự uy tín đó chúng ta đang ngày càng phát triển mạnh nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao trên 8.5% năm 2007, thị trường tài chính hết sức sôi động với rất nhiều ngân hàng nước ngoài vào thị trường nước ta, cùng với rất nhiều ngân hàng thương mại cổ phần mới được thành lập. Cùng với sự tăng trưởng nhanh của thị trường tài chính, dần dần nâng cao năng lực tài chính trên thị trường ngân hàng, và hướng tới lộ trình chuẩn bị cổ phần hóa BIDV, chi nhánh Quang Trung trong năm vừa rồi cũng đạt được rất nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Các kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2007 Đơn vị tính : tỷ đồng TT Chỉ tiêu TH 2006 KH 2007 TH năm 2007 Thực hiện 31/12/2007 % TT % so 2006 HT KH I Chỉ tiêu chính: 1 CL thu chi (gồm thu nợ HTNB) 32,23 70 88,00 273% 126% 2 Thu dịch vụ ròng 6,2 10 11,2 180% 112% 3 Tỷ lệ nợ xấu 20% 9% 8% 4 Giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ 800 1.250 1.250 156% 100% 5 Doanh thu khai thác phí bảo hiểm 0 0.25 0.8 320% II Các chỉ tiêu tham chiếu 6 Trích DPRR 18 10 21 117% 210% 7 Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ 45% 55% 55% 122% 100% 8 Tỷ lệ dư nợ NQD/tổng dư nợ 60% 63% 65% 108% 103% 9 Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/tổng dư nợ 43% 60% 62 139% 103% 10 Định biên lao động 140 170 165 118% 97% 11 CL thu chi thực BQ/người 0,102 0,353 0,41 402% 116% III Các chỉ tiêu phục vụ quản trị điều hành 12 Huy động vốn cuối kỳ 3.900 4.500 5.100 130% 113% 13 Huy động vốn bình quân 2.700 4.500 6.050 224% 134% 14 Dư nợ tín dụng bình quân 637 1.000 1.125 176% 112.5% 15 Tỷ lệ nợ quá hạn 0% 0% 0% 100% 16 Lợi nhuận trước thuế 4,825 30 42.12 877% 140% 2.1 Tổng tài sản của chi nhánh Cho tới thời điểm 31/12/2007 tổng tài sản của chi nhánh Quang Trung đạt 5.633 tỷ đồng, tăng 35 % so với cùng kì năm 2006 và đạt 125% theo kế hoạch của năm. 2.2 Tình hình huy động vốn Tính tới ngày 31/12/2007, nguồn vốn huy động đạt tới 5100 tỷ đồng, tăng tới hơn 30% so với cùng kỳ năm 2006, đạt 113% kế hoạch kinh doanh của cả năm, trong tổng tỷ lệ đó thì VND chiếm tới 3900 tỷ chiếm tới 76,4% nguồn huy động có thời hạn trên 1 năm là 2.692 tỷ VND tăng so với cùng kì năm ngoái là 1562 tỷ đồng. Trong những khoản mục đó thì tiền gửi thanh toán không kì hạn đạt tới 1200 tỷ đồng có tăng lên 439 tỷ đồng so với cùng kì năm ngoái, và hiện chiếm hơn 20% tổng nguồn huy động chính của chi nhánh Tại chi nhánh Quang Trung có các phòng ban quản lý, điều hành nguồn vốn : đảm bảo cân đối vốn, sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh toán chi trả theo đúng quy định thời gian và hợp lý. 2.3 Tín dụng Tổng dư nợ đến cuối năm 2007 là 1.223 tỷ VND, đạt tới 98% giới hạn tín dụng được giao tại ngân hàng và tăng trưởng 145% và tăng tuyệt đối 512 tỷ VND so với năm ngoái. Tình hình tín dụng được phân bổ như sau Tổng dư nợ/ Tổng tài sản =30,9% Dư nợ ngắn hạn/ Tổng dư nợ = 45% Dư nợ VND / Tổng dư nợ = 68,7% Chi nhánh Quang Trung đang ngày càng một phát triển thông qua số liệu ta rõ ràng nhận thấy tình hình tài chính của năm sau so với năm trước khác nhau rất nhiều, nhiều nhóm dịch vụ đã có tỷ lệ tăng mạnh đang dần dần đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó hoạt động tín dụng của chi nhánh luôn được đảm bảo theo một quy trình minh bạch và có sự công khai thông tin rất rõ ràng, nâng cao tính độc lập giữa các phòng ban, khách quan trong việc thẩm định, phân tích tín dụng, chấm điểm khách hàng một cách chuẩn xác, và luôn trích dự phòng rủi ro đầy đủ 2.4 Chỉ tiêu dịch vụ Trong năm 2007 thu dịch vụ của chi nhánh chiếm một tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống kê thì chi nhánh thu dịch vụ ròng năm 2007 đạt 11,2 tỷ đạt 112% kế hoạch đã được giao tăng 180% so với cùng kì năm 2006 trong đó thể hiện ra ta thấy có như sau Thu phí tín dụng 1,35tỷ VND Thanh toán 4,5 tỷ VND Ngân quỹ 1 tỷ VND Phát hành thẻ 0,15 tỷ VND Dịch vụ khác 4,2 tỷ VND Công tác triển khai dịch vụ của ngân hàng là hướng tới mọi đối tượng khách hàng từ khách hàng cá nhân tới các khách hàng là doanh nghiệp Khách hàng là doanh nghiệp : thực hiện tốt theo quy trình tư vấn phục vụ khách hàng, đảm bảo các giao dịch diễn ra nhanh chóng không gây phiền hà lắm thủ tục cho các doanh nghiệp Thực hiện các công tác tiếp thị sản phẩm tới tận các công ty tạo nên ấn tượng mạnh để thu hút các khách hàng. Tiếp cận với các khách hàng lớn với mục tiêu tìm kiếm được những bản hợp đồng có giá trị nhằm thu lợi nhuận cao về cho ngân hàng Với khách hàng là cá nhân: thực hiện các dịch vụ cung cấp chủ yếu cho cá nhân như là dịch vụ thẻ thanh toán, dịch vụ thanh toán tiền qua thẻ Thực hiện tốt các công việc như là thanh toán tiền lương qua thẻ, theo yêu cầu của một số doanh nghiệp lớn, nhằm giảm tại lượng tiền mặt trong nền kinh tế. 3. Những hạn chế và bài học kinh nghiệm 3.1. Tồn tại và hạn chế a) Tình hình huy động vốn Tình hình huy động vốn năm 2007 có một số vấn đề đáng chú ý, do sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán thu hút lượng đầu tư vào thị trường rất lớn, tỷ lệ sinh lời trong thị trường chứng khoán cao hơn rất nhiều so với gửi tại ngân hàng nên hầu hết các nguồn tiền mặt trong nền kinh tế đều chảy sang thị trường chứng khoán, qua số liệu của chi nhanh ta dễ dàng nhận thấy nguồn tiền huy động chủ yếu của ngân hàng là từ tiền gửi của doanh nghiệp với mức lãi suất cao và không ổn định, tình hình huy động vốn trong nguồn dân cư rất hạn chế do hầu hết nguồn tiền từ dân cư đều đầu tư vào thị trường chứng khoán, bên cạnh đó mấy tháng đầu năm 2007 các dự án của chính phủ không giải ngân đúng như tiến độ ban đầu nên lượng vốn trong ngân hàng dư thừa rất lớn. Do vậy mà nguồn vốn trong ngân hàng nhàn rỗi rất nhiều không tận dụng hết làm ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng b) Lĩnh vực tín dụng Trong năm 2007 chinh nhánh Quang Trung hoàn thành các chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng, tuy nhiên do chi nhanh mới thành lập nên số lượng khách hàng thực sự thân thiết với khách hàng là không nhiều Bên cạnh đó trong lĩnh vực tín dụng chi nhánh còn chưa đầu tư đúng mức, nên việc tiếp cận khách hàng là chưa nhiều c) Dịch vụ Theo số liệu chi nhánh báo cáo thì chỉ tiêu tăng trưởng dịch vụ của chi nhánh đã hoàn thành so với mức mà ngân hàng trung ương giao, nhưng so với chỉ tiêu mà chi nhánh đề ra, đặc biệt các loại phí dịch vụ chưa có thay đổi nhiều, mức phí vẫn như cùng kì năm ngoái. 3.2. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm Với sự nổ lực rất lớn của các cán bộ trong chi nhánh Quang Trung, cùng với sự anh hưởng kế thừa của thương hiệu BIDV sẵn có nên chi nhánh đã đạt được rất nhiều sự thay đổi đáng khích lệ tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế nêu trên, từ những hạn chế đó chi nhánh rút ra những kinh nghiệm trong quản lý Một, xác định rõ định hướng chiến lược hoạt động của chi nhánh. Quán triệt tới từng Phòng, tổ và mỗi cán bộ nhân viên. Khuyến khích mỗi cán bộ tham gia ý kiến vào định hướng và sau đó thống nhất thực hiện, thực hiện chặt chẽ nguyên tắc tập trung dân chủ tại đơn vị. Kiên quyết đảm bảo nguyên tắc công khai cùng sự nhất trí cao trong tư tưởng và hành động xây dựng kế hoạch cho mỗi công việc và thực hiện nghiêm túc. Hai, phối kết hợp chặt chẽ giữa Đảng, chính quyền, công đoàn, Đoàn Thanh niên để tạo sự đồng thuận và tạo hiệu ứng rộng khắp trong toàn chi nhánh. Trong những hoạt động lớn, những công việc lớn đều có sự tham gia của cả hệ thống chính trị tại cơ sở. Ba, quan tâm đến lợi ích và quyền lợi mọi mặt của CB CNV, tạo điều kiện để mỗi cá nhân có điều kiện phát triển khả năng và đảm bảo nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng của cán bộ. Bốn, thực hiện nghiêm túc kỷ luật của cơ quan, coi kỷ cương kỷ luật là một yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh và sự đồng thuận của tập thể. Năm, tăng cường công tác quản lý, giáo dục tư tưởng, bồi dưỡng phẩm chất cho CBCNV đặc biệt là các cán bộ mới và các cán bộ làm công tác giao dịch khách hàng. Đề cao tinh thần tố giác của các cán bộ với những biểu hiện lệch lạc của cán bộ cùng công tác. 4 Kết luận, kiến nghị: 4.1. Về công tác nguồn vốn và tín dụng: Đề nghị sớm hoàn thiện và thống nhất cơ chế quản lý vốn tập trung trong toàn hệ thống để chi nhánh có thể xây dựng được tiêu chí hoạt động hướng tới hiệu quả cao nhất. Đồng thời việc vận hành cơ chế vốn tập trung nên theo cơ chế một giá để tại (các) chi nhánh có thể tích cực hơn trong công tác phục vụ khách hàng… Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn đánh giá khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân phù hợp với thị trường để hoàn thiện chuẩn mực về hoạt động bán lẻ tại Chi nhánh Khẩn trương thẩm định các dự án chi nhánh trình TW để chi nhánh có thể nhanh chóng trả lời khách hàng và tiến hành các bước tiếp theo. Là Chi nhánh có thế mạnh trong huy động vốn đối với khách hàng cá nhân, Chi nhánh đề xuất với Ngân hàng ĐT&PT TW phân biệt giá mua vốn FTP giữa tổ chức và cá nhân để tạo sự cạnh tranh trong huy động vốn và khuyến khích các chi nhánh có nền HĐV từ dân cư lớn. Hiện nay, Chi nhánh thực hiện hạch toán thu nhập/chi phí với khách hàng mua/bán vốn theo ngày, trong khi đó việc hạch toán thu nhập điều chuyển vốn nội bộ định kỳ theo tháng và vào thời điểm cuối tháng. Điều này là chưa hợp lý, đề nghị TW thực hiện hạch toán thu nhập điều chuyển vốn nội bộ hàng ngày để thống nhất với cơ chế hạch toán trả lãi với khách hàng. 4.2. Về phát triển sản phẩm dịch vụ: Đảm bảo chất lượng chương trình công nghệ để chi nhánh có thể thực hiện phục vụ khách hàng thuận lợi nhanh chóng. Khẩn trương triển khai toàn bộ chương trình hiện đại hoá tại các chi nhánh và tiến tới hoàn thiện giai đoạn 2 của dự án hiện đại hoá tại các phân hệ còn lại để chi nhánh có thể cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có tiện ích ưu việt của chương trình; đồng thời khai thác kịp thời những thông tin liên quan tới hoạt động của chi nhánh, đảm bảo hoạt động quản lý điều hành được nhanh chóng, chính xác. Tập trung phát triển các sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm dựa trên nền công nghệ hiện đại, có tính cạnh tranh mạnh với các ngân hàng khác. Đồng thời các sản phẩm này phải có “tính mở”, tức là tại chi nhánh có thể linh hoạt vận dụng và thay đổi một số chi tiết nhỏ của sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của từng loại đối tượng trên từng địa bàn, tuy nhiên vẫn đảm bảo tính thống nhất theo một khung chung từ khi thiết kế sản phẩm và đảm bảo không vi phạm quy định. Hoàn thiện và đưa vào hoạt động các sản phẩm như Home banking, Mobile phone banking, POS, đặt lệnh chuyển kỳ hạn tự động, tiết kiệm chuyển đổi giữa các loại tiền tệ... Nối mạng và liên kết với các ngân hàng khác trong việc thanh toán thẻ để có thể mở rộng dịch vụ khách hàng, nghiên cứu để đưa ra các dịch vụ thẻ tín dụng của BIDV... Thành lập đường dây nóng giải quyết sự cố phát sinh hoặc giải đáp, hướng dẫn và tiếp thu mọi ý kiến đóng góp của khách hàng. Khẩn trương đưa vào vận hành cổng thanh toán điện tử trực tuyến với các công ty chứng khoán. 4.3. Về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Hỗ trợ chi nhánh về công tác đào tạo, mở thêm nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ và bồi dưỡng kiến thức mới cho cán bộ của các chi nhánh. Thực hiện cơ chế thông thoáng hơn về đào tạo tại từng đơn vị. Tổ chức nhiều hơn các hình thức trao đổi thảo luận giữa Hội sở chính và các chi nhánh, giữa các chi nhánh trên cùng một địa bàn. Thực hiện giao kế hoạch về định biên lao động linh hoạt, mềm dẻo để chi nhánh có thể đảm bảo được nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động của chi nhánh trong từng thời kỳ. Đặc biệt có thể cho chi nhánh chủ động quyết định việc định biên của đơn vị để phù hợp với nhu cầu nhân lực trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế khoán thí điểm. III. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Quang Trung 1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. 1.1. Quy trình cho vay cán bộ công nhân viên - Xét đối tượng cho vay: đó là các cán bộ công nhân viên chức làm việc hưởng lương nhà nước. - Điều kiện cho vay đối với những người là cán bộ công nhân viên Là công dân nước Việt Nam có đầy đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự. Người đi vay phải có hộ khẩu thường trú tại các quận trong nội thành HàNội, và phải hoạt động trong một cơ quan nhà nước và hoạt động hợp pháp. Có xác nhận của cơ quan nơi mình làm việc - Thời hạn cho vay : có thể ngắn hạn, hay trung hạn tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa ngân hàng với khách hàng, nhưng không quá thời hạn lao động còn lại. - Mức cho vay : căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, với thêm điều kiện khách hàng có tài sản đảm bảo không. Mức cho vay tối đa cho vay một người không có tài sản đảm bảo được quy định trong luật của chi nhánh - Lãi suất cho vay : áp dụng theo lãi suất hiện hành mà ngân hàng đang áp dụng Quy trình và thủ tục cho vay và thu nợ: Kiểm tra và thẩm định hồ sơ: - Hồ sơ vay vốn gồm có : Chứng minh thư nhân dân Giấy xác nhận của cơ quan bạn làm việc, về tính xác thực và chứng nhận lương hàng tháng bạn có bao nhiêu Đơn xin vay - Thẩm định hồ sơ vay vốn: Căn cứ vào tính xác thực của hồ sơ vay vốn mà người vay cung cấp. Kiểm tra hồ sơ nhằm đảm bảo tính chính xác với quy chế của chi nhánh về cho vay tín dụng tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên Tiến hành chấm điểm hồ sơ theo các tiêu chí: Độ uy tín của cơ quan bạn làm việc, mức thu nhập hàng tháng của bạn, giá trị tài sản đảm bảo của bạn Việc kiểm định kết thúc cán bộ tín dụng đồng ý cho bạn vay tiền theo số tiền mà bạn ghi trong tờ xin vay vốn. - Quy trình phát tiền vay Sau khi bạn đã được đồng ý cho vay vốn, bước tiếp theo bạn sẽ đi nhận tiền từ phòng ngân quỹ. - Quy trình giám sát và kiểm tra sau khi giải ngân Cán bộ ngân hàng sẽ tiến hành theo dõi bạn thực hiện số tiền đó có đúng với mục đích vay vốn không. - Và cuối cùng là việc thu lãi và gốc của món vay 1.2. Quy trình cho vay mua ôtô Đối tượng cho vay: cá nhân, công dân Việt Nam có đầy đủ quyền công dân. Điều kiện cho vay: Là cá nhân công dân Việt Nam, các tổ chức có tư cách pháp nhân, có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của bộ luật hình sự, có mức thu nhập ổn định và có khả năng hoàn trả cả gốc và lãi khi hết kì hạn nợ Lãi suất vay vốn: Đó là sự thỏa thuận giữa khách hàng với ngân hàng, hình thức lãi suất tùy thuộc vào sự thỏa thuận Quy trình cho vay Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của ngân hàng - Đối với khách hàng là cá nhân gồm có Giấy đề nghị vay vốn và phương án trả nợ theo mẫu của ngân hàng Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của gia đình Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập hay là giấy tờ của tài sản đảm bảo - Đối với khách hàng là tập thể, doanh nghiệp ziấy đề nghị vay vốn và phương án trả nợ Giấy tờ đăng kí kinh doanh Điều lệ của doanh nghiệp Bản sao hay là giấy chứng minh thư của giám đốc Văn bản cho phép mua ôtô trả góp của doanh nghiệp mẹ Báo cáo tài chính 2 năm gần đây nhất Thẩm định: sau khi trình các giấy tờ có liên quan tới việc vay mua ôtô trả góp cho ngân hàng thì ngân hàng bắt đầu thẩm định hồ sơ vay vốn tiến hành chấm điểm và phân tích tình hình tài chính của cá nhân hay doanh nghiệp đó và quyết định có giải ngân hay không Kết luận và trả lời khách hàng: sau kì hạn là 10 ngày thì ngân hàng phải công bố kết quả cho khách hàng Thủ tục phát tiền vay: nếu đồng ý chấp nhận cho vay thì ngân hàng quyết định giải ngân và tiến hành kí hợp đồng với khách hàng, và sau khi đã kí xong hợp đồng với khách hàng thì ngân hàng tiến hành

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2713.doc
Tài liệu liên quan