Chuyên đề Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3

1.1.Tín dụng ngân hàng: 3

1.1.1. Khái niệm, đặc trưng: 3

1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng: 6

1.1.3. Quy trình cấp tín dụng trong các ngân hàng thương mại: 7

1.1.3.1. Tiếp nhận hồ sơ tín dụng từ khách hàng: 7

1.1.3.2. Phân tích tín dụng trước khi cấp tín dụng: 7

1.1.3.3. Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng: 10

1.1.3.4. Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng: 11

1.1.3.5. Thu nợ và đưa ra các phán quyết mới: 11

1.1.4. Phân loại các loại hình tín dụng: 11

1.1.4.1. Phân loại theo thời gian: 11

1.1.4.2. Phân theo hình thức: Gồm: Chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê. 12

1.1.4.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo: 12

1.1.4.4. Phân loại tín dụng theo rủi ro: 13

1.1.4.5. Phân loại khác: 13

1.2.Doanh nhiệp vừa và nhỏ: 13

1.2.1.Khái niệm: 13

1.2.2. Đặc điểm của DNVVN: 15

1.2.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế: 16

1.3. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: 17

1.3.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN: 17

1.3.2. Các dịch vụ tín dụng đối với DNVVN: 19

1.3.2.1. Chiết khấu thương phiếu, chứng từ có giá: 19

1.3.2.2. Cho vay: 20

1.3.2.3. Bảo lãnh: 23

1.3.2.4. Cho thuê tài chính: 25

1.4. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN: 25

1.4.1. Khái niệm mở rộng tín dụng đối với DNVVN : 25

1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng: 26

1.4.2.1. Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng : 26

1.4.2.2. Dư nợ tín dụng: 26

1.4.2.3. Doanh số cho vay : 27

1.4.2.4. Tỷ lệ dư nợ tín dụng đối với DNVVN: 27

1.4.2.5. Nợ xấu đối với DNVVN: 28

1.4.2.6. Nợ quá hạn: 28

1.4.2.7. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng: 28

1.4.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng đối với DNVVN: 29

1.4.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng: 29

1.4.3.2. Nhân tố từ DNVVN: 32

1.4.3.3. Nhân tố khác: 33

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG 35

2.1. Tổng quan về Sở giao dịch ngân hàng ngoại thương: 35

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 35

2.1.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Ngoại Thương: 35

2.1.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển của SGD NHNT: 36

2.1.2. Cơ cấu tổ chức: 36

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây của SGD 39

2.2.1. Huy động vốn: 39

2.2.1.1. Phân theo loại tiền: 39

2.2.1.2. Phân theo nguồn huy động: 40

2.2.1.3. Phân loại theo thời gian: 42

2.2.2. Sử dụng vốn: 43

2.2.2.1. Phân theo loại tiền: 44

2.2.2.2. Phân theo thời gian: 44

2.2.3. Thanh toán: 46

2.2.4. Công tác khác: 46

2.2.5. Kết quả hoạt động: 48

2.3. Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNVVN của SGD: 48

2.3.1. Qui định, chính sách tín dụng của SGD: 48

2.3.1.1. Qui định chung: 48

2.3.1.2. Dư nợ cho vay đối với DNVVN: 55

2.3.2. Nợ quá hạn: 57

2.4. Đánh giá tình hình mở rộng tín dụng tại SGD đối với DNVVN: 59

2.4.1. Những kết quả đạt được: 59

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân: 60

2.4.2.1. Hạn chế: 60

2.4.2.2. Nguyên nhân: 60

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 64

3.1. Định hướng phát triển của SGD: 64

3.1.1. Định hướng phát triển chung của SGD: 64

3.1.2. Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại SGD : 65

3.2. Giải pháp mở rộng tín dụng tại SGD đối với DNVVN : 66

3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi cho vay, tăng cường kiểm tra trong và sau khi cho vay : 66

3.2.2. Chính sách về khách hàng, phân loại khách hàng theo hiệu quả hoạt động : 67

3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng hiệu quả, chuyên nghiệp đối với DNVVN : 68

3.2.4. Xây dựng gói sản phẩm đa dạng, phong phú : 70

3.2.5. Xây dựng cơ chế cho vay phù hợp : 71

3.2.6. Nâng cao chất lượng thông tin trong SGD : 73

3.27. Hiện đại hoá trang thiết bị và công nghệ trong SGD: 74

3.3. Một số kiến nghị: 75

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chuyên trách: 75

3.3.2. Kiến nghị đối với NHNT: 76

3.3.3. Kiến nghị đối với DNVVN: 78

KẾT LUẬN 79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

 

 

doc87 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể hiện ở số lượng chi nhánh và các đơn vị trực thuộc như ngân hàng cũng như sự phân bố các chi nhánh theo lãnh thổ đại lý. Ngân hàng nào có mạng lưới hoạt động rộng khắp thì sẽ có nhiều cơ hội tiếp xúc với khách hàng hơn, được biết đến nhiều hơn, phát triển được cac sản phẩm và dịch vụ của mình, tăng thị phần trong hệ thống ngân hàng. Do hoạt động tín dụng trong ngân hàng là cơ bản và quan trọng nên mạng lưới ngân hàng cũng là nhân tố ảnh hưởng tới việc tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp. Thứ năm, nguồn vốn ngân hàng Nguồn vốn ngân hàng gồm: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và phải kể đến nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Do đó, muốn mở rộng tín dụng thì ngân hàng cần phải có nguồn vốn huy động dồi dào về khối lượng và kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả và nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế. Điều đó được thể hiện qua tính đa dạng hoá các kênh huy động vốn, mức độ tiếp cận đến các nguồn vốn và qui mô vốn có khả năng huy động qua các kênh và được biểu hiện: Mức tiết kiệm trong dân cư phản ánh tổng quan về lượng cung vốn trong nền kinh tế, khả năng huy động các nguồn vốn hỗ trợ bên ngoài như ODA,FDI…. Một ngân hàng có nguồn vốn nhỏ bé thì việc mở rộng tín dụng là rất khó khăn do DNVVN có nhu cầu vốn trung và dài hạn là chủ yếu. Cuối cùng là công nghệ ngân hàng, đặc biệt là công nghệ thông tin: Đây là thành phần quan trọng nhất trong yếu tố về cơ sở hạ tầng cần thiết trong lĩnh vực ngân hàng. Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm công nghệ mang tính tác nghiệp như: hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động ATM... mà còn là hệ thống báo cáo rủi ro, hệ thống thông tin MIS… Công nghệ ngân hàng hiện đại tạo lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, làm tăng lợi nhuận ngân hàng, tiết kiệm thời gian giao dịch của khách hàng, ngân hàng điện tử (e-bank, homebank… ). Đặc biệt, công nghệ có vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm tìm kiếm thông tin đối với khách hàng là các TCKT vì hầu hết doanh nghiệp nào cũng có website riêng, hay định lượng rủi ro các dự án một cách tương đối chính xác…. Từ đó, qui trình phân tích tín dụng có thể diễn ra trong thời gian ngắn và các cán bộ tín dụng đưa quyết định cho vay nhanh nhất có thể. Muốn vậy, bên cạnh việc đổi mới công nghệ, nhân viên công nghệ thông tin ngân hàng cần bắt kịp và tiếp cận sự phát triển công nghệ ngân hàng. 1.4.3.2. Nhân tố từ DNVVN: - Chiến lược kinh doanh của DNVVN: Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: định hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, kế hoạch sử dụng vốn cũng như phương án chi trả nợ cho ngân hàng. Đây được coi là nhân tố quan trọng để ngân hàng quyết định cho vay hay không. Một tình hình kinh doanh hiệu quả, chiến lược sử dụng vốn rõ ràng cùng với việc trả nợ đúng hạn là yếu tố để ngân hàng tiếp tục và mở rộng tín dụng với doanh nghiệp. - Hệ thống báo cáo tài chính: Đây là nguồn thông tin để cán bộ tín dụng thẩm định hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cho biết kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán trong tương lai. Báo cáo tài chính minh bạch, rõ ràng, trung thực với kết quả làm ăn hiệu quả là điều kiện để quan hệ tín dụng giữa DNVVN và ngân hàng được mở rộng. - Năng lực tài chính: Cho biết số vốn tự có của doanh nghiệp. Đây cũng là yếu tố để ngân hàng xem xét và xác định hạn mức cho vay nhằm hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn tín dụng. Ngoài ra, năng lực tài chính còn biểu hiện khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Điều này phụ thuộc tính thanh khoản của tài sản. - Trình độ quản lý: Trình độ quản lý vẫn luôn được ngân hàng quan tâm. Nhiều phương án kinh doanh khả thi nhưng do khả năng quản lý doanh nghiệp yếu kém nên ngân hàng đã quyết định không cho vay. 1.4.3.3. Nhân tố khác: * Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, GDP, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát….. Những nhân tố này ảnh hưởng nhiều tới chiến lược mở rộng hay thu hẹp tín dụng của ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, nhu cầu đầu tư tăng và khi đó tín dụng ngân hàng có cơ hội mở rộng. Còn khi nền kinh tế suy thoái, các ngân hàng sẽ có xu hướng thu hẹp tín dụng. * Môi trường xã hội: Một môi trường xã hội ổn định là cơ sở và tiền đề cho nền kinh tế phát triển và ngân hàng cũng mạnh dạn mở rộng tín dụng vì đây là hoạt động chủ yếu và quan trọng trong thu nhập của ngân hàng, góp phần làm cho xã hội văn minh. Khi xã hội bất ổn, có nhiều biến động thì ngân hàng hạn chế cho vay nhằm bảo đảm an toàn tín dụng. * Môi trường pháp lý: Ngày nay, pháp luật đã trở thành bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập, một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất sẽ là cơ sở để ngân hàng, doanh nghiệp, và các tổ chức, các nhân khác phát triển theo hướng an toàn. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG 2.1. Tổng quan về Sở giao dịch ngân hàng ngoại thương: 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 2.1.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Ngoại Thương: - Ngày 1 tháng 4 năm 1963, ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (NHNT VN) chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/Cp do hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý ngoại hối thuộc ngân hàng Trung Ương. NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ, xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ… Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho ban lãnh đạo ngân hàng Nhà Nước về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà Nước và về quan hệ với ngân hàng Trung Ương các nước, các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế… - Ngày 14/11/1990, Hội đồng bộ trưởng ban hành chỉ thị số 403/CT chuyển ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 thành ngân hàng thương mại quốc doanh, lấy tên ngân hàng ngoại thương Việt Nam, gọi tắt là ngân hàng Ngoại Thương, tên giao dịch bằng Tiếng Anh: Bank for foreign trade of Việt Nam (VCB). Trụ sở của VCB đặt tại 198 Trần Quang Khải, Hà Nội. - 1/4/1991, Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam được thành lập nhưng vẫn trực thuộc NHNT TW. - Sau hơn 40 năm thành lập, trưởng thành và phát triển, NHNT gồm: 58 chi nhánh, 1 Sở giao dịch, 87 phòng giao dịch, 3 công ty trực thuộc trên toàn quốc, 3 văn phòng đại diện và 1 công ty con tại nước ngoài với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn với 6 doanh nghiệp, 7 ngân hàng và một quỹ tín dụng, tham gia 4 liên doanh với nước ngoài, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau: kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư… 2.1.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển của SGD NHNT: - Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương được thành lập vào 1/4/1991 và trực thuộc Hội sở chính. - Cùng với sự phát triển của toàn hệ thống ngân hàng VCB, việc hội sở chính vừa thực hiện chức năng kinh doanh và chức năng quản lý không còn phù hợp. VCB mở rộng mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc. Lượng vốn huy động và cho vay tăng mạnh. Nhiệm vụ quản lý là vô cùng quan trọng đối với bất kỳ mộ doanh nghiệp nào và NHNT không phải là ngoại lệ. Do đó, ngày 1/1/2006, SGD NHNT được tách ra hoạt động độc lập, tương đương như chi nhánh cấp 1. - Đầu năm 2008, SGD chuyển sang trụ sở mới ở 31 – 33 Ngô Quyền. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức: Bộ máy tổ chức lãnh đạo của SGD gồm 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc và khoảng hơn 600 nhân viên. Hiện nay, SGD có 22 phòng giao dịch phân bố trên địa bàn Hà Nội. Chi tiết các phòng ban tại SGD NHNT như sau: * Phòng ngân quĩ: Quản lý trực tiếp và bảo quản tiền VNĐ, ngân phiếu thanh toán, các loại ngoại tệ, các chứng từ có giá, hồ sơ thế chấp, cầm cố và kí quĩ theo chế độ quản lý kho quỹ trong hệ thống NHNT hiện hành. * Phòng tổ chức nhân sự: Chức năng thực hiện công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ và tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác quản lý tổ chức, nhân sự, quy hoạch đào tạo và đề bạt cán bộ. * Phòng bảo lãnh: Đây là phòng thực hiện các nghiệp vụ BL và tái BL như: BL vay vốn, BL tham gia dự thầu… * Phòng đầu tư dự án: Phòng này chủ yếu đáp ứng nhu cầu trung và dài hạn của khách hàng, có nhiệm vụ xây dựng giới hạn tín dụng, tư vấn hỗ trợ khách hàng, phân tích hồ sơ vay vốn có thời hạn trên 1 năm. * Phòng tín dụng trả góp và tiêu dùng: Đối tượng khách hàng là thể nhân, có nhu cầu vay vốn nhằm cải thiện đời sống. Hiện nay, SGD đang thực hiện cho vay mua nhà, ô tô trả góp, cho vay đối với cán bộ công nhân viên… * Phòng tín dụng DNVVN: Đối tượng là các DNVVN - một bộ phận đông đảo trong nền kinh tế. Phòng thực hiện các nghiệp vụ: Cho vay chiết khấu, cho vay thu mua hàng hoá, thanh toán lương, thanh toán tiền hàng nhập khẩu, cấp tín dụng mua nguyên vật liệu, mở L/C ( L/C kí quĩ)…. * Phòng quản trị rủi ro: Khách hàng của phòng là các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn từ 10 tỷ đồng trở nên, có chức năng: phân tích, đánh giá hồ sơ vay vốn có thời hạn từ 1 năm trở nên. * Phòng quản lý nợ: Phòng có chức năng quản lý và theo dõi quá trình sau khi cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp có tín dụng ngân hàng từ 10 tỷ đồng trở nên. * Phòng quan hệ khách hàng: là phòng thực hiện quản lý tất cả các khách hàng của SGD. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong phân loại khách hàng, chấm điểm tín dụng có liên quan trực tiếp đến quan hệ tín dụng lâu dài hay chấm dứt của ngân hàng với doanh nghiệp. * Phòng thanh toán nhập khẩu: Thực hiện các công tác thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu và dịch vụ đối ngoại liên quan tới hàng nhập khẩu. * Phòng thanh toán xuất khẩu: Thực hiện các công tác liên quan tới hàng xuất khẩu và các dịch vụ liên quan tới hàng xuất khẩu. * Phòng kế toán tài chính: Chịu trách nhiệm thực hiện chế độ kế toán tài chính, chế độ báo cáo kế toán và hạch toán kế toán, theo dõi và quản lý chi tiêu tài chính, mua sắm tài sản, hạch toán và quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng và các quỹ khác. Do đặc trưng trong hoạt động huy động tiền gửi ngân hàng là trích tỷ lệ dự trữ bắt buộc nên phòng cũng có chức năng hạch toán theo dõi tình hình dự trữ bắt buộc…. * Phòng hối đoái: Phòng này có chức năng quản lý hồ sơ thông tin tài khoản, thông tin khách hàng, quản lý và thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới tiền tệ, thanh toán đối ngoại với khách hàng là các cá nhân, thực hiện chuyển tiền trong nước của khách hàng là các cá nhân. * Phòng vốn và ngoại tệ: Thực hiện kinh doanh, mua bán, chuyển đổi ngaọi tệ, kinh doanh tiền gửi, tiền vay… * Phòng tiết kiệm: Chức năng chính là huy động vốn tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ. * Phòng thanh toán thẻ: là phòng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ATM, Connect 24… đồng thời tiếp cận khách hàng, quảng bá sản phẩm, và phát triển mạng lưới thanh toán thẻ. Ngoài ra, SGD còn bao gồm một số phòng ban khác như: Phòn tin học, phòng hành chính quản trị…. thực hiện các nhiệm vụ được phân công. 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây của SGD Xét tổng thể, năm 2007 là một năm khó khăn đối với SGD khi thị phần huy động vốn – là thế mạnh của SGD đã bị thu hẹp so với năm 2006 do cạnh tranh gay gắt từ các tổ chức tín dụng trên địa bàn cũng như do sự phát sinh của các hình thức đầu tư mới như: Kinh doanh chứng khoán, đầu tư bất động sản… Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng của SGD cũng chưa được đẩy mạnh mặc dù đã điều chỉnh lãi suất cho vay linh hoạt hơn theo hướng thoả thuận, đàm phán với khách hàng. Tuy nhiên, dư nợ cho vay vẫn chưa tăng được nhiều. Mặt khác, thủ tục cho vay còn khá chặt chẽ phần nào hạn chế tốc độ tăng trưởng dư nợ của SGD. Trong khi đó, lãi suất gửi nội bộ tại TW đã điều chỉnh giảm đáng kể so với năm 2006 nên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả kinh doanh tại SGD. Cụ thẻ như sau: 2.2.1. Huy động vốn: Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc duy trì và mở rộng quan hệ tiền gửi với các khách hàng doanh nghiệp và đa dạng hoá các sản phẩm huy động đối với tiền gửi của dân cư, song số dư huy động của SGD tính đến 31/12/2007 đạt: 37.992,83 tỷ đồng; hoàn thành 89,3% chỉ tiêu huy động vốn mà NHNT TW đã giao từ đầu năm 2007 2.2.1.1. Phân theo loại tiền: Tổng dư nợ của SGD tính đến ngày 31/12/2007 đạt 37.992,83 tỷ đồng; tăng 8,95% so với năm 2006.Trong đó: Huy động bằng VNĐ là: 17.205,24 tỷ đồng Huy động bằng ngoại tệ ( quy USD) đạt: 1.290,03 triệu USD Bảng 2.1: Bảng huy động vốn của SGD phân theo theo loại tiền trong hai năm 2006 và 2007 Đơn vị: Tỷ đồng, triệu USD Chỉ tiêu 31/12/2006 So với 31/12/2005 (%) 31/12/2007 So với 31/12/2006 (%) Huy động từ nền kinh tế (quy VNĐ) 34.761,81 21,13 37.992,83 8,95 Huy động bằng VNĐ 14.947,10 25,03 17.205,24 14,34 Huy động bằng ngoại tệ 1.231,42 16,77 1.290,03 4,71 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD NHNT trong 2 năm 2006, 2007) Rõ ràng, ta nhận thấy: Huy đồng bằng VNĐ và ngoại tệ qui USD có tăng nhưng tốc độ không bằng so với năm 2006. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn chỉ 8,95%. Đó là do một số nguyên nhân sau: - Vốn huy động bằng ngoại tệ của SGD chiếm tỷ trọng 54,71% vốn huy động của SGD. Tỷ giá USD/VNĐ cuối năm 2007 có xu hướng giảm. Do đó, nhiều khách hàng có xu hướng chuyển sang tiết kiệm VNĐ để hưởng lãi suất cao. - Một số khách hàng chuyển sang các ngân hàng khác do lãi suất tiền gửi tại NHNT thấp đáng kể so với các ngân hàng quốc doanh và ngân hàng thương mại cổ phần khác trên địa bàn khoảng 0,2 – 0,5%/năm. 2.2.1.2. Phân theo nguồn huy động: - Huy động từ các TCKT trong nền kinh tế tại SGD đạt: 22.937,77 tỷ đồng - Huy động từ các cá nhân : 16.055,06 tỷ đồng Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn của SGD phân theo nguồn huy động trong hai năm 2006 và 2007 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Số tiền huy động qui VNĐ So với 31/12/2005 (%) Số tiền huy động bằng VNĐ So với 31/12/2006 (%) TCKT 18.200,31 36,68 22.937,77 25,23 Cá nhân 16.561,50 7,67 15.055,06 -9,07 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD trong 2 năn 2006 và 2007) Huy động từ các TCKT tăng 25,23% nhưng không giữ được tốc độ tăng trưởng như năm 2006. Thị phần của NHNT giảm do sự vươn lên mạnh mẽ của các ngân hàng khác trên địa bàn. Một phần khác, do SGD tiến hành thu nợ quá hạn và chấm dứt quan hệ tín dụng với một số doanh nghiệp như: Công ty Đức Phương, công ty vật tư đường biển…. Tuy nhiên, khách hàng là DNVVN vẫn duy trì ổn định tại SGD và sử dụng nhiều dịch vụ thanh toán. SGD cũng tăng cường tiếp xúc khách hàng là: Công ty thông tin di động, Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ tích luỹ của Bộ Tài Chính, Tổng công ty bảo hiểm dầu khí… Ngoài ra, nhiều công ty cũng chuyển tiền về SGD để thực hiện các khoản thanh toán như: Công ty FPT, công ty xăng dầu, hàng không, công ty đầu tư phát triển dầu khí… Tiền gửi của dân cư giảm đáng kể với năm 2006 là 9,07%. Nguyên nhân chính là: Ngân hàng thương mại cổ phần có lãi suất cao hơn, nhiều hình thức và chương trình khuyến mãi hấp dẫn, dịch vụ cá nhân tiện lợi hơn… Mặt khác, nhiều cá nhân có xu hướng chuyển sang tích trữ vàng, làm cung ngoại tệ tăng. 2.2.1.3. Phân loại theo thời gian: SGD huy động ngắn hạn quy VNĐ tại 31/12/2007 là: 19.894,26 tỷ đồng, chiếm 52,36%. Huy động trung và dài hạn đạt 18.098,57 tỷ đồng. Bảng 2.3: Huy động vốn của SGD phân theo thời gian Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So với 31/12/2006 (%) Huy động ngắn hạn 17.656,82 19.894,26 12,67 Huy động trung & dài hạn 17.104,99 18.098,57 5,81 Huy động từ nền kinh tế 36.761,81 37.992,83 8,95 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006, 2007) Vốn huy động ngắn hạn của SGD tăng 12,67% so với năm 2006 trong khi vốn trung & dài hạn chỉ tăng 5,81%. Nhìn chung, huy động của SGD chưa hoàn thành chỉ tiêu TW giao, chỉ đạt 89,3% so với chỉ tiêu đặt ra. Điều này ảnh hưởng tới tín dụng trung & dài hạn của SGD. Mặt khác, do giá vàng thế giới liên tục tăng, chỉ số CPI cao,…. nhiều khách hàng chuyển sang gửi vàng. Khách hàng đơn lẻ vẫn chủ yếu gửi ngắn hạn. Ngoài ra, thị trường chứng khoán đang “ nóng” cũng hút một lượng vốn lớn chuyển sang các công ty chứng khoán và thị trường bất động sản cũng kéo theo lượng vốn đáng kể. 2.2.2. Sử dụng vốn: Hoạt động tín dụng của SGD cũng có nhiều thay đổi, dư nợ đạt: 3.612,01 tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch do NHNT TW giao. Tuy vậy, tỷ lệ tín dụng trên tổng nguồn vốn còn thấp, chỉ 9%. 2.2.2.1. Phân theo loại tiền: Dư nợ cho vay bằng VNĐ của SGD tại ngày 31/12/2007 là: 1.232,78 tỷ đồng. Trong khi, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ ( qui USD): 147,22 triệu USD. Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng phân theo loại tiền Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD Chỉ tiêu Năm 2007 Tăng/giảm so với 31/12/2006 (%) Dư nợ cho vay bằng VNĐ 1.232,78 20,27 Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ 147,22 60,45 Tổng dư nợ cho vay 3.612,01 44,40 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh SGD năm 2007) Ta thấy: Cho vay bằng ngoại tệ tăng mạnh. Bởi lẽ, năm 2007, FED liên tục cắt giảm lãi suất. Đồng thời, đồng USD ngày càng mất giá so với các ngọai tệ khác như EUR nên dư nợ chủ yếu tại Sở là USD. Tỷ trọng vay vốn thanh toán hàng nhập khẩu chiếm chủ yếu trong doanh số cho vay của SGD trong một số ngành: xăng dầu, nhựa, sắt thép… 2.2.2.2. Phân theo thời gian: Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng phân theo thời gian cuả SGD Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2007 Tăng/giảm so với 31/12/2006 (%) Dư nợ cho vay ngắn hạn 2.874,47 25,61 Dư nợ cho vay trung & dài hạn 737,54 90,80 Tổng dư nợ 3.612,01 44,4 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 tại SGD) Dư nợ ngắn hạn chủ yếu tập trung vào kinh doanh thương mại. Trong đó: 80% nợ ngắn hạn là đối với khách hàng kinh doanh hàng nhập khẩu, còn 20% là cho vay cá nhân bao gồm: Cho vay thế chấp bất động sản, giấy tờ có giá và cho vay cán bộ công nhân viên. Dư nợ ngắn hạn tăng, một phần do hạn mức cho vay tăng và giảm lãi suất đối với khách hàng truyền thống và có tín nhiệm. Dư nợ trung & dài hạn tăng 90,80% so với năm 2006- một con số đầy ấn tượng. Bởi lẽ, SGD đã tiến hành giải ngân cho vay công ty liên doanhContainer Vinashin, công ty cổ phần và sản xuất gia công và xuất nhập khẩu Hanel, công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport. Tuy vậy, tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn khá thấp. Nguyên nhân: - Thứ nhất, do cạnh tranh từ các đối thủ trong ngành với thủ tục cho vay nhanh gọn - Thứ hai, do qui định của NHTW về hạn chế cho vay đối với bất động sản và đâu tư chứng khoán. - Thứ ba, qui định về tỷ trữ bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%. 2.2.3. Thanh toán: * Thanh toán xuất khẩu: Năm 2007, doanh số thông báo và thanh toán L/C, nhờ thu giảm đáng kể mặc dù đây là thế mạnh của NHNT. SGD thực hiện 1.722 món thông báo L/C ( giảm 679 món) với doanh số 234,55 triệu USD, giảm 30,05% so với năm 2006. Về thanh toán L/C và nhờ thu, doanh số chỉ đạt 258,87 triệu USD; giảm 200,39 triệu so với năm 2006. Một phần của sự giảm sút này là do tháng 7/2007, doanh số thanh toán L/C và nhờ thu của SGD không còn bao gồm các khoản thanh toán trả chậm của Vinafood 1. Trong khi, doanh số chuyển tiền tăng 99,622%; đạt 32,65 triệu USD. Doanh số chiết khấu chứng từ cũng tăng và đạt 24,6 triệu USD do nhu cầu chiết khấu chứng từ của doanh nghiệp tăng. * Thanh toán nhập khẩu: Thanh toán nhờ thu năm 2007 là 32,65 triệu USD; tăng 24,87%; chuyển tiền cũng tăng 281,56 triệu USD. Trong khi, thanh toán bằng L/C giảm 1,6% so với năm 2006. 2.2.4. Công tác khác: * Hối đoái: - SGD thực hiện nghiệp vụ homebank khi thực hiện việc trả tiền hoặc thu tiền tại nhà cho các khách hàng có khó khăn đặc biệt không thể trực tiếp tới Sở thực hiện giao dịch. - Việc phát hành bankdraft chỉ được khách hàng sử dụng để giao dịch chuyển tiền với số lượng nhỏ như phí dự thi, phí xin visa.... Doanh số từ nghiệp vụ này giảm 11,6% do khách hàng đã quen sử dụng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ quốc tế để thanh toán. Lượng kiều hối chuyển về SGD với doanh số chi trả kiều hối đạt: 30 triệu USD, tăng 12% so với 2006. * Thẻ: Thị trường thẻ đặc biệt phát triển mạnh trong mấy năm trở lại đây. Đây là mảng dịch vụ ngân hàng cá nhân đang được SGD quan tâm. - Doanh số thanh toán và phí thu được từ thẻ tín dụng quốc tế tăng so với 2006 là 38,89% và 43,13,%. Số lượng thẻ phát hành mới tăng 14,12 % do tiện lợi của loại thẻ này khi giao dịch với đối tác nước ngoài. - Số lượng thẻ ATM phát hành cũng tăng, đặc biệt khi có chủ trương của Chính phủ là thanh toán lương cho các cán bộ qua tài khoản ngân hàng. - SGD cũng cho ra một loại thẻ ghi nợ quốc tế mới trong năm 2007: Visa Debit đang được khách hàng đón nhận. * Kinh doanh ngoại tệ: Trạng thái ngoại tệ của SGD luôn được duy trì cân bằng. Tỷ giá của Sở luôn được điều chỉnh theo sát với tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước công bố và tỷ giá USD/VNĐ có biến động khác với xu hướng của năm trước khi giảm vào cuối năm do USD mất giá và lượng cung USD từ các dòng vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam tăng mạnh. * Bảo lãnh: Doanh số phát hành bằng VNĐ và ngoại tệ qui USD tăng tương ứng là: 2,43% và 2,89% so với năm trước là do SGD đã phát hành một số thư bảo lãnh có giá trị lớn, phục vụ các dự án quan trọng của Chính phủ: Dự án đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình.... Doanh số phát hành BL cũng tăng với phí BL đạt 14 tỷ VNĐ, tăng 53,27% so với năm 2006. Tuy nhiên, doanh số giải toả giảm mạnh là 96,14 tỷ VNĐ và 13,66 triệu USD nên số dư BL qui USD đến 31/12/2007 đạt 1.547,54 tỷ VNĐ tăng 53,27% so với năm trước. Do vậy, tổng số dư BL và L/C trả chậm qui VNĐ tại Sở cuối năm đạt 1.538,79 tỷ đồng; đạt 104,18% kế hoạch NHNT giao. 2.2.5. Kết quả hoạt động: Lợi nhuận của SGD năm 2007 giảm do chi phí tăng: Chi phí mua sắm bảng tỷ giá – lãi suất cho các phòng giao dịch và đại lý thu đổi ngoại tệ, máy phôtô, thuế và sửa chữa trụ sở mới ở 31 – 33 Ngô Quyền. Ngoài ra, Sở trích 147,3 tỷ đồng để trích dự phòng cho chi nhánh NHNT Chương Dương theo Nghị quyết của HĐQT NHNT VN về hỗ trợ các chi nhánh làm ăn thua lỗ. Bảng 2.6: Báo cáo kết quả kinh doanh tại SGD NHNT VN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So với năm 2006 Tuyệt đối Tương đối (%) Doanh thu 2.237,68 2.633,29 395,61 17,68 Chi phí 1.432,00 2.083,47 651,47 45,49 LNTT 805,68 549,82 -255,86 -31,76 Thuế TNDN 225,59 137,455 LNST 580,09 412,365 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006) 2.3. Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNVVN của SGD: 2.3.1. Qui định, chính sách tín dụng của SGD: 2.3.1.1. Qui định chung: * Tuân thủ pháp luật: Tất cả các công nhân viên chức NHNT có trách nhiệm tuân thủ qui định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động tín dụng và các qui định liên quan khác. * Phải phù hợp với chiến lược hoạt động và phát triển của NHNT VN theo từng thời kỳ: Việc mở rộng tín dụng phải dựa trên chiến lược, định hướng của NHNT TW qua từng thời kỳ và giai đoạn. * Quan điểm bình đẳng và hướng tới khách hàng: Trong cấp tín dụng, NHNT không phân biệt thành phần kinh tế, hình thức sở hữu và thực hiện theo đúng qui trình cấp tín dụng. * Đề cao trách nhiệm cá nhân: NHNT đề cao trách nhiệm của cá nhân trong hoạt động tín dụng, tuân thủ các bước cấp tín dụng, các cá nhân được giao quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm đối với quyết định đó, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ đạo đức và nghiệp vụ. 2.3.1.2. Chính sách tín dụng của NHNT VN: * Chính sách cho vay: - Đối tượng vay vốn: Mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn. - Nguyên tắc cho vay: + Sử dụng đúng mục đích + Hoàn trả gốc và lãi đúng hạn - Điều kiện cho vay: + Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự. + Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp + Có phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh khả thi và phù hợp với qui định của pháp luật. - Mức cho vay: Điều này còn căn cứ vào: năng lực tài chính của khách hàng, TSĐB, mức độ khả thi của dự án, định hướng phát triển của Nhà nước... - Thời hạn cho vay: - Lãi suất cho vay: Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt theo qui định của NHNN, NHNT VN. - TSĐB: Định giá TSĐB vô cùng quan trọng trong việc xác định hạn mức cho vay * Chính sách quản lý rủi ro tín dụng: - Không tập trung cấp tín dụng quá cao cho một nhóm khách hàng, một ngành nghề. - Khi quyết định cấp tín dụng cho một dự án lớn phải thực hiện theo chế độ tập thể. - Đối với các dự án có vốn vay trên 10 tỷ đồng thì phải trải qua 3 phòng: Phòng thẩm định dự án, phòng quản trị rủi ro và phòng quản lý nợ. 2.3.2. Các sản phẩm tín dụng mà SGD cung cấp cho DNVVN: * Bảo lãnh: Hoạt động BL tại SGD luôn đảm bảo an toàn và không phát sinh các khoản nợ quá hạn do BL.Trong năm 2007, BL trong nước chiếm tỷ trọng 87,23% doanh số phát hành BL tại SGD và BL nước ngoài là 12,97% và chủ yếu là BL trên cơ sở BL đối ứng. 90% số lượng BL là ngắn hạn, còn BL trung và dài hạn là BL bảo hành sản phẩm t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2617.doc
Tài liệu liên quan