Hiện nay, Công ty cho thuê tài chính NHNTVN đang cho thuê tài chính các loại tài sản sau đây: Phương tiện vận chuyển, Thiết bị sản xuất, Máy móc ngành in ngành ảnh, Thiết bị xây dựng. Theo thống kê thì Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam hiện đang chủ yếu cho thuê tài sản là thiết bị sản xuất (42.77%), sau đó là các thiết bị như phương tiện vận chuyển (23.14%), và thiết bị xây dựng( 24.01% ), cuối cùng là thiết bị ngành in ngành ảnh chỉ chiếm có 10.08%. So hai năm 2005 và 2006 thì những tỷ lệ này không thay đổi nhiều, chỉ có sự thay đổi về tỉ lệ giữa phương tiện vận tải và thiết bị sản xuất.
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1842 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng tín dụng thuê mua tại công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưng chi nhánh đã có những bước tăng trưởng tương đối vững chắc. Bên cạnh đó, Địa bàn hoạt động của VCB Leasing cũng vươn tới nhiều tỉnh thành trong cả nước tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa đủ điều kiện tiếp cận với tín dụng thương mại.
2.2 TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH VCB.
Để có thể thành công trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản
của mình, đồng thời có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh giữa các công ty cho thuê tài chính, Công ty Cho thuê Tài chính đã xây dựng cho mình một hệ thống quản lý đặc thù nhằm giúp công ty thực hiện có hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính.
2.2.1Tổ chức quản lý trong công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động cho thuê tài sản và mục đích quản lý hiệu quả, VCB Leasing đã tiến hành tổ chức quản lý theo sơ đồ tổ chức sau:
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy điều hành công ty.
BAN GIÁM ĐỐC
Kiểm tra nội bộ
Phòng kinh doanh
Phòng tổng hợp
Phòng kế toán
PhòngHC NS NQ
HC – NS - NQ
Chi nhánh công ty cho thuê tài chính NHNTVN tại TP HCM
2.2.2Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban của công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
2.2.2.1Phòng quan hệ khách hàng
Đầu mối trong công tác duy trì, tìm kiếm, khai thác và phát triển cơ sở
khách hàng cho thuê tài chính (CTTC).
Thẩm định các dự án xin thuê theo đúng quy trình nghiệp vụ CTTC của Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Trực tiếp hoặc gián tiếp theo dõi sát tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và tiến hành thu nợ.
Làm các thủ tục nhập khẩu, mua bán tài sản để CTTC theo đúng quy định.
2.2.2.2Phòng Quản lý rủi ro:
Quản lý rủi ro:
Quản lý rủi ro trước cho thuê: ập báo cáo độc lập về các khía cạnh rủi ro của các dự án cho thuê tài chính do phòng Kinh doanh chuyển sang.
Quản lý rủi ro trong cho thuê: Đề nghị phòng kinh doanh cung cấp báo cáo tài chính của những dự án đã được chấp thuận cho thuê để phân tích sâu hơn, sát hơn tình hình tài chính của các khách hàng.
Quản lý tín dụng:
Cụ thể hóa các quy định, quy chế của NHNN, NHNT.. thành các văn bản hướng dẫn có tính bắt buộc áp dụng chung cho hệ thống công ty CTTC NHNTVN.
Đầu mối trong việc soạn thảo, bổ xung bản quy trình nghiệp vụ CTTC công ty CTTC NHNTVN.
2.2.2.3Phòng kế toán:
Kế toán tài chính.
Theo dõi và quản lý về vốn và tài sản của toàn công ty CTTC NHNTVN.
Phối hợp với phòng tổng hợp xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của toàn hệ thống công ty CTTC NHNTVN.
Kế toán giao dịch.
Hạch toán và theo dõi các khoản nợ cho thuê tài chính.
Theo dõi và hạch toán kế toán mảng huy động vốn
2.2.2.4Phòng tổng hợp:
Tham mưu điều hành: Xây dựng chiến lược phát triển chung của công ty từng thời kì trình giám đốc phê duyệt.
Quản trị vốn và lãi suất.
Hàng năm, Lập kế hoạch vốn như các hình thức huy động vốn và sử dụng vốn. Theo dõi việc tuân thủ các quy định về an toàn vốn.
Theo dõi lãi suất trên thị trường, tính toán lãi suất đầu vào và đầu ra của công ty.
Lập báo cáo tổng hợp.
Lập và lưu trữ báo cáo thống kê định kì theo quy định của NHNNVN, NHNTVN và của Tổng cục thống kê.
Lập kế hoạch tổng hợp (kế hoạch kinh doanh, tài chính, lao động, tiền lương) của toàn công ty.
2.2.2.5Phòng hành chính, Nhân sự và ngân quỹ:
Hành chính quản trị: Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, lễ tân của Công ty CTTC NHNTVN.
Quản lý nhân sự, tiền lương: Quản lý hồ sơ nhân sự toàn hệ thống công
ty CTTC NHNVN, xây dựng các quy chế về lao động, tiền lương, chế độ phụ cấp hàng năm, xây dựng kế hoạch lao động tiền lương theo định kỳ
Ngân quỹ: Thu tiền thuê từ khách hàng và chi tiêu trong cơ quan bằng tiền mặt.
2.2.2.6Phòng kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát toàn diện và thống nhất mọi hoạt động trong hệ thống công ty CTTC NHNTVN, kịp thời phát hiện sai lầm, thiếu xót của các bộ phận trong toàn công ty, phản ánh với giám đốc để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
2.3ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH VCB.
2.3.1.Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Trong quá trình hoạt động do tồn tại một số hạn chế mà Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chỉ thực hiện một số hoạt động kinh doanh chính sau:
Cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và thủy lợi, thiết bị xây dựng công trình và khai khoáng, các dây truyền công nghệ và thiết bị công nghiệp, thiết bị y tế, thiết bị nâng cao thủy lực, cơ khí chính xác, thiết bị viễn thông văn phòng, thiết bị chuyên ngành và các loại động sản khác. Đây là hoạt
động mang lại doanh thu và lợi nhuận chính của công ty.
Cho thuê lại tài sản (tái cho thuê) nhưng số hợp đồng dạng này còn ít.
Về công tác huy động vốn để thực hiện các hoạt động mua tài sản cho thuê thì hiện nay công ty cho thuê tài chính chỉ thực hiện vay vốn từ NHNT.
Thực hiện tư vấn miễn phí về chủng loại tài sản, kĩ thuật của tài sản
Thực hiện dịch vụ ủy thác nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu cho thuê các loại tài sản mà cần phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Vay ngoại tệ từ Ngân hàng mẹ và thực hiện các hợp đồng cho thuê tài sản bằng ngoại tệ là đồng đô la.
2.3.2 Khách hàng sử dụng các dịch vụ do công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cung cấp.
Hiện nay công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại Thương có trụ sở chính tại Hà Nội và một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, có thể nói địa bàn hoạt động của công ty đã vươn tới nhiều khu vực tỉnh thành trong cả nước mà cụ thể là khu vực miền bắc và khu vực miền nam. Công ty Cho thuê tài chính đã đi sâu vào khai thác một thị trường rộng lớn ở các tỉnh và miền trong cả nước, nơi mà nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh rất lớn. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có đủ điều kiện có thể tiếp cận với tín dụng thương mại.
Đối tượng mà công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thực hiện cho thuê chủ yếu là một số ngành kinh tế như phương tiện giao thông vận tải, ngành in ngành ảnh, thiết bị sản xuất, thiết bị xây dựng, như vậy đối tượng sử dụng tín dụng của công ty còn rất hạn chế, chưa đa dang. Hơn nữa, hạn mức vốn tín dụng mà công ty có thể cung cấp cho khách hàng còn hạn chế.
2.4 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH VCB.
Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tuy mới thành lập được 8 năm nhưng nó đã tạo dựng được một thương hiệu mạnh trên thị trường và tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc. Có thể nói trong những năm qua công ty đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng bên cạnh đó cũng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động của mình.
2.4.1Về tình hình tài chính của công ty:
Dựa trên báo cáo tài chính của công ty qua các năm 2004, 2005, 2006, có thể rút ra một số nhận định về quá trình phát triển của công ty.
BẢNG 2. 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH QUA CÁC NĂM.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
%2006so với 2005
Vốn điều lệ
75 000
100 000
100 000
0%
Tổng tài sản
557 570.1
940 431.2
1 314 576
1.39%
VCSH
98 720.3
148 742.1
210 332.16
1.41%
Vay VCB VN
433 264.9
733 988.4
1.008 417.7
1.37%
TN Sau Thuế
7 668.02
9 991.48
12 784.5
1.27%
Nguồn : Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004, 2005, 2006 của Công ty Cho thuê tài chính- VCB.
Về Tổng Tài sản Các chỉ tiêu của công ty đều tăng lên với một mức tuyệt đối rất lớn. Những con số tương đối cũng cho thấy quy mô hoạt động của Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đang ngày càng mở rộng trong nhiều lĩnh vực hơn, thể hiện ở quy mô tổng tài sản năm 2005 tăng lên là 1.68 lần so với 2004, và tổng tài sản năm 2006 tăng 1.4 lần so với năm 2005, và tổng tài sản năm 2006 đã đạt được con số tuyệt đối là 1.314.576 triệu. Hơn nữa, Lượng vốn chủ sở hữu cũng tăng khoảng 1.5 lần mỗi năm chứng tỏ Công ty ngày càng có khả năng tự chủ về mặt tài chính. Tuy nhiên phần trăm vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản còn ở mức thấp trong cả ba năm đều chỉ chiếm 15% đến 17%.
Về huy động vốn từ bên ngoài. Công ty hoàn toàn chỉ vay vốn từ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình và đồng thời để bù đắp sự thiếu hụt vốn cho thuê. Năm 2005, Công ty đã vay của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 734 tỷ đồng, tăng 69% so với năm 2004. Năm 2006, vốn vay từ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là 768.5 tỷ đồng, trong đó nợ ngắn hạn là 95 tỷ đồng, ngoài ra công ty còn thực hiện vay từ ngân hàng mẹ là Vietcombank TW bằng đồng đô la khoảng 8.5 tỷ Đô la Mĩ. Trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty thì vốn vay của Vietcombank TW chiếm đến 80% tổng nguồn vốn. Tất cả số tiền này đều đã được Công ty cho thuê tài chính sử dụng hết để cho thuê tài chính. Ngoài ra, Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam không tiến hành nghiệp vụ huy động vốn từ bất kì tổ chức tín dụng nào khác.
Về thu nhập sau thuế. Năm 2005, Lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 9.9 tỷ đồng tăng 30% của năm 2004. Năm 2006 là 12.784 triệu đồng, tăng 27% so với năm 2005. Lợi nhuận sau thuế có được là nhờ những khoản thu từ cho thuê là chủ yếu chiếm đến gần 100% các khoản thu từ lãi. Tuy phải trả lãi cho Vietcombank TW do sử dụng vốn từ ngân hàng này, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn đạt mức cao và ổn định, công ty làm ăn có lãi.
2.4.2Dư nợ cho thuê và những rủi ro hoạt động cho thuê.
Xét về hoạt động cho thuê tài chính thì chỉ tiêu dư nợ cho thuê và chỉ tiêu nợ quá hạn đóng vai trò quan trọng vì nó cho biết tình hình cho thuê của công ty đang đi một cách thuận lợi hay không, đồng thời chỉ tiêu nợ quá hạn đánh giá rủi ro của việc cho thuê tài sản của công ty.
BẢNG 2.2 : TỔNG DƯ NỢ CHO THUÊ VÀ NỢ QUÁ HẠN
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
Tổng dư nợ cho thuê
540 412.8
819 437.4
1 101 110.2
Nợ quá hạn
4 860.6
21 988.4
22 751.7
Nợ quá hạn dưới 180 ngày
1 528.6
11 074.6
Nợ quá hạn 181 – 360 ngày
2 422.4
7 558.2
Nợ quá hạn trên 360 ngày
909.6
3 355.6
Tỷ lệ nợ quá hạn
0.9%
2.42%
2.07%
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2004, năm 2005, năm 2006 – Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Một cách tổng thể, hoạt động của Công ty Cho thuê tài chính NHNTVN tương đối an toàn và ổn định, tỷ lệ nợ xấu chưa nghiêm trọng và không có khả năng dẫn đến nguy cơ đổ vỡ.
Cụ thể, tổng dư nợ cho thuê tài chính của Công ty năm 2004 đạt mức trên 540 tỷ đồng tăng 45% so với năm 2003. Năm 2005, dư nợ cho thuê của công ty tiếp tục tăng trưởng 52% so với năm 2004, đạt mức 819 tỷ đồng. Năm 2006, dư nợ cho thuê tăng so với năm 2005 là 34%, tuy giảm nhưng công ty đã đạt được một mức dư nợ cho thuê với con số tuyệt đối là 1 101 110.2 triệu đồng.
Về rủi ro trong cho thuê: Hiện nay, công ty chưa có các khoản nợ khoanh. Tình hình nợ quá hạn năm 2005 so với 2004 tăng 2.42% đây không phải là một tỷ lệ lớn, năm 2006 so với 2005 tăng 2.07%. Tỷ lệ này có xu hướng giảm dần nhưng giảm nhẹ. Bảng số liệu cho thấy mức tăng của năm 2004 so với 2003 có một sự đột biến, nguyên nhân của điều này là Ngân hàng Nhà nước đưa ra quyết định 493 về phân loại nợ quá hạn. Vì vậy, công ty cần phân loại lại các khoản nợ, dẫn đến một sự tăng đột biến về nợ quá hạn. Tuy nhiên, công ty đều có biện pháp theo dõi sát sao, có biên bản kiểm tra, biên bản làm việc đột xuất và định kì. Hiện nay, hầu hết các khoản nợ này đều được chốt ngày xử lý, nếu đến ngày cam kết, các khách hàng nợ quá hạn vẫn không trả được nợ thì Công ty sẽ tiến hành xử lý tài sản đảm bảo.
2.4.3Về cấu trúc khách hàng thuê.
Hiện nay, công ty cho thuê tài chính VCB đang cho thuê tài chính đối với các khách hàng là doanh nghiệp nhà nước (DNNN), Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần (CP), công ty liên doanh (LD) , doanh nghiệp tư nhân (DNTN), hợp tác xã (HTX) và hộ kinh doanh cá thể (HKDCT). Các doanh nghiệp trên đều chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ
BẢNG 2.3: DƯ NỢ CHO THUÊ VÀ NỢ QUÁ HẠN THEO
LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP THUÊ (NĂM 2006)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Dư nợ cho thuê
Tỉ trọng
Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn
DNNN
90 763.46
8.2%
10 347
11.4%
CTTNHH, CTCP
692 731.44
62.9%
16 694.8
2.41%
Công ty LD
41 615.33
3.8%
0
0%
DNTN
166 265.57
15.01%
3 159.04
1.9%
HTX
41 262.46
3.7%
3 012.15
7.3%
HKDCT
68 471.94
6.39%
1054.46
1.54%
Tổng cộng
1 101 110.2
34 267.45
Nguồn: Báo cáo năm 2006 – Công ty cho thuê tài chính VCB.
Biểu đồ 1: Tỉ trọng dư nợ đối với từng loại hình DN thuê.
Nguồn: Báo cáo năm 2006 – Công ty cho thuê tài chính VCB.
Như vậy, Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam hiện đang chủ yếu cho thuê tài chính đối với các khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm đến 91.8%, tỉ trọng cho thuê tài chính đối với DNNN chiếm tỉ trọng không đáng kể, chỉ có 8.2%. Điều này phản ánh việc cho thuê tài chính phù hợp hơn đối với khối các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Về tỉ lệ nợ quá hạn theo loại hình doanh nghiệp thuê: Bảng số liệu cho thấy Các công ty TNHH và công ty CP có tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp nhất. Các DNNN có tỷ lệ nợ quá hạn cao nhất là 11.04%, kế tiếp là các hợp tác xã với 7.3%. Các công ty liên doanh không có nợ quá hạn. Do đó, Công ty nên tiếp tục đẩy mạnh cho thuê tài chính đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có tỷ lệ nợ quá hạn thấp và hạn chế cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước. Các hợp tác xã thuộc thành phần kinh tế tập thể cũng có tỷ lệ nợ quá hạn cao 7.3% cũng cần được xem xét kỹ lưỡng hơn.
2.4.4Về cấu trúc tài sản thuê.
Hiện nay, Công ty cho thuê tài chính NHNTVN đang cho thuê tài chính các loại tài sản sau đây: Phương tiện vận chuyển, Thiết bị sản xuất, Máy móc ngành in ngành ảnh, Thiết bị xây dựng. Theo thống kê thì Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam hiện đang chủ yếu cho thuê tài sản là thiết bị sản xuất (42.77%), sau đó là các thiết bị như phương tiện vận chuyển (23.14%), và thiết bị xây dựng( 24.01% ), cuối cùng là thiết bị ngành in ngành ảnh chỉ chiếm có 10.08%. So hai năm 2005 và 2006 thì những tỷ lệ này không thay đổi nhiều, chỉ có sự thay đổi về tỉ lệ giữa phương tiện vận tải và thiết bị sản xuất.
BẢNG 2.4: PHÂN LOẠI CẤU TRÚC TÀI SẢN CHO THUÊ
QUA HAI NĂM 2005-2006.
Loại tài sản
Dư nợ CT
Tỷ trọng
Dư nợ CT
Tỷ trọng
Phương tiện vận chuyển
298 439.2
36.42%
254 796.9
23.14%
Thiết bị sản xuất
298 848.8
36.47%
470 944.8
42.77%
MM ngành in ngành ảnh.
85 057.6
10.38%
119 991.9
10.08%
Thiết bị xây dựng
137 173.8
16.74%
264 376.6
24.01%
Tổng cộng
819 437.4
1 101 110.2
Nguồn: Báo cáo năm 2005, 2006 – công ty cho thuê tài chính VCB.
Biểu đồ 2: Tỉ trọng dư nợ cho thuê theo loại hình tài sản qua 2 năm.
Nguồn: Báo cáo năm 2005, 2006 – công ty cho thuê tài chính VCB.
BẢNG 5: NỢ QUÁ HẠN THEO TỪNG LOẠI TÀI SẢN CHO THUÊ
Chỉ tiêu
%Nợ quá hạn 2005
%Nợ quá hạn 2006
Phương tiện vận chuyển
2.31%
2.37%
Thiết bị sản xuất
2.24%
2.74%
MM ngành in ngành ảnh
0.36%
0.4%
Thiết bị xây dựng
7.42%
6.57%
Nguồn: Báo cáo năm 2005, 2006 – công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Hiện nay, tài sản cho thuê là thiết bị ngành in ngành ảnh đang có tỷ lệ nợ quá hạn là thấp nhất 0.4%. Rõ ràng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực in ấn và tráng rọi ảnh thường thu tiền hàng ngày và ít bị chiếm dụng vốn nên khả năng thanh toán tốt, tỷ suất sinh lời cao so với các lĩnh vực khác. Công ty cho thuê tài chính cần đẩy mạnh cho thuê các loại tài sản này.
Loại tài sản cho thuê là thiết bị xây dựng có tỷ lệ nợ quá hạn cao nhất trong các loại tài sản (6.57 %) tuy có giảm hơn so với năm 2005. Nguyên nhân của nó là do trong lĩnh vực xây dựng thì tình trạng nợ đọng, chiếm dụng vốn giữa các đơn vị đã trở thành vấn đề nhức nhối hiện nay. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này thường có khả năng thanh toán kém. Do đó, các công ty cho thuê tài chính nên hạn chế tài trợ các thiết bị loại này.
Ngoài ra, Phương tiện vận chuyển và thiết bị sản xuất có tỷ lệ nợ quá hạn ở mức bình thường (hơn 2%) và không có biến động lớn. Đây là loại tài sản dễ mua bán, khả năng chuyển đổi thành tiền cao, khi cần thiết có thể phát mại dễ dàng để thu nợ. Công ty nên đẩy mạnh cho thuê loại tài sản này.
2.4.5Về lãi suất cho thuê tài chính.
Lãi suất cho thuê đối với công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là một vấn đề hết sức quan tâm, vì phần lớn dư nợ cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thực hiện từ vốn của ngân hàng mẹ. Do đó, chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra sẽ đóng vai trò quyết định kết quả kinh doanh của công ty.
Lãi suất bình quân hiện nay khi cho thuê của công ty là 1.01%/tháng đối với Việt Nam Đồng (VNĐ), là 0.66%/ tháng đối với Đô la Mĩ (USD). Trong khi đó, lãi suất bình quân đi vay từ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là 0.772%/tháng đối với VNĐ, là 0.55% /tháng đối với USD. Công ty vẫn sử dụng mức lãi suất cố định trong các hợp đồng trung và dài hạn, nên chúng không được điều chỉnh kịp thời so với mức thay đổi của thị trường. Trong khi đó, lãi suất cho vay của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam lại được điều chỉnh 6 tháng một lần theo lãi suất thị trường. Vì thế, khi lãi suất đầu vào tăng, còn lãi suất đầu ra thì không tăng tương ứng nên chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra thấp.
2.5NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH VCB.
Dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, Công ty cho thuê tài chính VCB chủ trương đẩy mạnh hoạt động quản trị, đổi mới phương pháp quản lý. Vì thế qua 8 năm thành lập và phát triển, Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có thể hoạt động lâu dài tại Việt Nam bởi đây là một công ty nhà nước, trực thuộc Vietcombank, nó được sự hậu thuẫn và hỗ trợ rất nhiều của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam như: thương hiệu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã trở nên nổi tiếng không chỉ trong và ngoài nước, vì vậy uy tín của nó là rất cao đối với khách hàng khi có nhu cầu muốn sử dụng tín dụng thuê mua. Hơn nữa, Về mặt tài chính, thì Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam luôn luôn được Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam hỗ trợ về vốn và công nghệ cần thiết. Vì thế đây có thể nói là một ưu thế của công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Công ty xây dựng một cơ cấu khách hàng khá hoàn chỉnh. Nhân viên công ty luôn tìm các biện pháp tiếp cận khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, phân tích sơ bộ những thông tin để hiểu hơn về khách hàng nhằm thuyết phục họ quan hệ thuê mua với công ty. Quan trọng hơn, công ty đã xây dựng được một chính sách khách hàng hợp lý và thuận tiện. Cụ thể là công ty xác định cụ thể đối tượng cho thuê, nguyên tắc cho thuê, điều kiện cho thuê, hạn mức cho thuê, thời hạn cho thuê đối với từng loại đối tượng, lãi suất cho thuê đối với từng loại hợp đồng. Công ty còn tiến hành phân loại khách hàng, xếp loại khách hàng tiềm năng hay khách hàng vip, mỗi một đối tượng trên công ty đều đưa ra chính sách riêng cho phù hợp.
Công ty cho thuê tài chính VCB có những cán bộ công nhân viên có trình độ cao. Họ đa phần đều đã được đào tạo cơ bản tại các trường đại học trong cả nước, Công ty còn sở hữu những thạc sĩ trong nhiều lĩnh vực khoa học kinh tế và hiện nay đang nắm giữ những vị trí chủ chốt trong công ty. Bên cạnh đó, công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có phẩm chất tốt, luôn nhiệt tình trong công việc, hòa nhã với khách hàng và đồng nghiệp.
Công ty đã quan tâm tới công tác phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính. Do đó đã đạt được những kết quả vô cùng đáng khích lệ như phòng ngừa và hạn chế được rủi ro về lãi suất, kiểm soát được các khoản nợ quá hạn không để xảy ra tổn thất, phần nào đa dạng hóa các loại tài sản cho thuê để phân tán rủi ro trong kinh doanh bằng cách cho thuê trong nhiều đối tượng nhiều lĩnh vực, và không tập trung một lượng vốn lớn vào một đối tác.
Công ty đã áp dụng lãi suất cho thuê tài chính thả nổi trong hợp đồng cho thuê tài chính. Lãi suất cho thuê tài chính bằng Việt Nam Đồng được áp dụng bằng lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm VND kì hạn 12 tháng do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố cộng với biên độ từ 0.3%/tháng đến 0.37% tháng, đối với lãi suất cho thuê bằng đồng $ thì áp dụng bằng lãi suất SIBOR 6 tháng cộng với biên độ 2.5%/ năm đến 3%/ năm. Đồng thời công ty cũng thực hiện tốt việc phân loại các hợp đồng cho thuê tài chính và phân tích lãi suất cho thuê tài chính đối với từng hợp đồng. Còn đối với khách hàng thì công ty có chiến lược phân loại và chọn lựa khách hàng tốt để tài trợ góp phần nâng cao chất lượng của các món cho thuê tài chính.
Công ty tách biệt công tác maketing và công tác thẩm định tín dụng. Từ đó hạn chế rủi ro phát sinh do các nguyên nhân chủ quan từ phía cán bộ công ty. Thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm tra các khâu nghiệp vụ, đảm bảo tuân thủ đúng quy trình tín dụng cho thuê tài chính. Cụ thể là phòng kinh doanh áp dụng mô hình ba bộ phận: bộ phận maketing, bộ phận thẩm định, bộ phận quản lý hồ sơ. Việc phân tách như vậy đảm bảo tính độc lập giữa công tác marketing và công tác thẩm định tín dụng hạn chế các rủi ro phát sinh do các nguyên nhân chủ quan từ phía cán bộ công ty.
2.6NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG.
2.6.1Những khó khăn vướng mắc mà công ty gặp phải trong quá trình hoạt động.
Hoạt động cho thuê tài chính của công ty còn phát triển khá manh mún. Hoạt động này chưa được định hướng chiến lược phát triển rõ ràng, các hợp đồng cho thuê tài sản chủ yếu là do khách hàng tìm đến, còn hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng thuyết phục khách hàng quan hệ tín dụng với mình theo chiến lược hoạt động chưa được tập trung nghiên cứu làm ảnh hưởng đến chính sách huy động vốn.
Công ty chưa chủ động về nguồn vốn cho quá trình hoạt động cho thuê. Bởi vì lượng vốn điều lệ của công ty hiện nay mới chỉ có 100 tỷ VND, đây là một mức vốn điều lệ thấp so với các công ty cho thuê tài chính cùng hoạt động trong lĩnh vực. Thị phần huy động vốn của công ty cũng còn khá khiêm tốn, chủ yếu chỉ là vay vốn từ ngân hàng mẹ, chứ chưa thực hiện vay vốn từ các định chế tài chính khác, đồng thời cũng không nhận tiền gửi. Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty chỉ có vốn chủ sở hữu và vốn vay từ Vietcombank TW qua đó cho thấy danh mục nguồn vốn của công ty chưa đa dạng.
Các hợp đồng tín dụng thuê mua còn khá đơn điệu. Hiện nay, công ty chủ yếu cung cấp các hợp đồng cho thuê tài chính đơn thuần, Công ty vẫn nỗ lực để thực hiện nghiệp vụ cho thuê vận hành, tăng các hợp đồng tái cho thuê và thực hiện liên kết với các công ty cho thuê tài chính khác thực hiện các hợp đồng cho thuê hợp vốn nhưng đến nay, công ty vẫn chưa tiến hành được một hợp đồng cho thuê vận hành nào, bởi nghiệp vụ này chứa đựng nhiều rủi ro hơn và công ty phải sử dụng một khối lượng tín dụng lớn: bởi hoạt động này có tính chất là cung cấp tín dụng ngắn hạn và chủ yếu là cho thuê các loại động sản.
Dư nợ của tín dụng thuê mua tài chính còn thấp, tăng trưởng chưa cao. thị trường cho thuê tài chính mà công ty cung cấp chưa được phân bố đều giữa các khu vực trong cả nước vì hiện giờ công ty mới có một trụ sở chính ở Hà Nội và một chi nhánh ở Hồ Chí Minh. Như vậy là chưa đáp ứng hết những nhu cầu của các doanh nghiệp cần vốn ở những nơi xa hai khu trung tâm.
Đối tượng tài sản cho thuê hiện nay của công ty chủ yếu là một số loại máy móc thiết bị động sản với giá trị thấp. Giá trị tài trợ mỗi hợp đồng chỉ khoảng vài tỷ, ít hợp đồng có giá trị cao và ít có quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp lớn và ít hợp đồng tài trợ cho các dự án lớn do bị khống chế bởi hạn mức tài trợ trên vốn tự có của công ty. Thị trường cho thuê bất động sản thì công ty vẫn còn bỏ ngỏ tuy rằng đang trong giai đoạn triển khai thực hiện nhưng đã bỏ lỡ rất nhiều cơ hội lớn từ những hợp đồng dạng này.
Khó khăn trong vấn đề thu hồi tài sản khi bên đi thuê vi phạm hợp đồng hoặc mất khả năng thanh toán đối với công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam do khách hàng không chịu trả lại tài sản đang sử dụng trong khi đó công ty không có lực lượng để cưỡng ép khách hàng trả lại tài sản cho dù luật pháp đứng về phía công ty cho thuê.
Công ty chưa thiết lập được mối quan hệ sâu rộng đối với các đối tác là cơ sở cung ứng máy móc thiết bị cho mình. Hình ảnh công ty cho thuê tài chính còn mờ nhạt với nhiều doanh nghiệp.
Tóm lại, thị phần cho thuê tài chính của công ty còn quá nhỏ, không đáng kể so với thị trường vốn, hoạt động cho thuê tài chính chưa được phát huy và mở rộng một cách nhanh chóng, mức độ hỗ trợ vốn đầu tư dài hạn qua việc trang bị máy móc thiết bị cho doanh nghiệp chưa đạt yêu cầu, chưa đáp ứng hết kỳ vọng chung của giới doanh nghiệp và xã hội.
2.6.2Nguyên nhân của những khó khăn.
Mặc dù công ty cho thuê tài chính có tác dụng to lớn cho các doanh nghiệp như vậy nhưng hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được hiệu quả của nó trong khi nhu cầu về thuê máy móc và thiết bị của doanh nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mở rộng tín dụng thuê mua tại công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.doc