Chuyên đề Mở rộng và nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung Hà Nội

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 4

1.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 4

1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 6

1.3. Quy định chung trong thanh toán không dùng tiền mặt 9

1.3.1. Đối với khách hàng (chủ tài khoản) 10

1.3.1.1. Điều kiện để thực hiện TTKDTM 10

1.3.1.2. Quyền của chủ tài khoản 11

1.3.1.3. Trách nhiệm của chủ tài khoản 11

1.3.2. Đối với ngân hàng 12

1.3.2.1. Quyền của ngân hàng 12

1.3.2.2. Trách nhiệm của ngân hàng 13

1.4. Khái quát về cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt 14

1.4.1. Sự cần thiết của thanh toán vốn giữa các ngân hàng 14

1.4.2. Các phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng 16

1.4.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành 23

1.4.3.1. Thanh toán bằng Séc. 23

1 .4.3.2.Ủy nhiệm chi ( UNC ) 31

1.4.3.3. Séc chuyển tiền ( SCT ) 33

1.3.4. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu. 35

1.4.3.5. Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng 37

1.4.3.6. Thanh toán bằng thẻ thanh toán ngân hàng 41

1.5. Các nhân tố chủ yếu tác động đến thanh toán không dùng tiền mặt 44

1.5.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế 44

1.5.2. Pháp luật 44

1.5.3. Công nghệ 45

1.5.4. Tâm lý 47

PHẦN 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUANG TRUNG HÀ NỘI 48

2.1. Đánh giá tình hình nền kinh tế và môi trường kinh doanh. 48

2.1.1. Đánh giá về tình hình nền kinh tế . 48

2.1.2. Đánh giá tình hình thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam. 48

2.2. Khái quát về ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 50

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 50

2.2.2. Cơ cấu và mô hình tổ chức ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 51

2.3. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 53

2.3.1. Các kết quả hoạt động kinh doanh 53

2.3.2. Tổng tài sản: 55

2.3.3. Huy động vốn: 55

2.3.4. Tín dụng: 55

2.3.5. Chỉ tiêu thu dịch vụ: 56

2.3.6. Các mặt hoạt động quản trị nội bộ: 56

2.3.6.1. Công tác tài chính kế toán 56

2.3.6.2. Công tác tổ chức và quản trị điều hành: 57

2.3.6.3. Công tác điện toán 57

2.3.6.4. Công tác khác 58

2.4. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 58

2.4.1. Một số nét chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 58

2.4.2. Thực trạng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 61

2.4.2.1. Thực trạng sử dụng ủy nhiệm chi 63

2.4.2.2. Thực trạng sử dụng séc 64

2.4.2.3. Thực trạng sử dụng thư tín dụng. 65

2.4.2.4. Thực trạng sử dụng uỷ nhiệm thu. 65

2.4.2.5. Thực trạng sử dụng thẻ thanh toán. 66

2.4.3. Thực trạng hoạt động thanh toán vốn của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – chi nhánh Quang Trung Hà Nội với các ngân hàng khác trên địa bàn. 67

2.4.3.1.Đối với thanh toán qua tài khoản tiền gửi ngân hàng. 68

2.4.3.2. Đối với thanh toán bù trừ 68

2.4.3.3. Đối với chuyển tiền điện tử 70

2.4.4. Thực trạng về hiện đại hoá công nghệ thanh toán. 70

2.4.5. Đánh giá hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung. 71

2.4.5.1. Thành tựu đạt được. 73

2.4.5.2 Tồn tại và nguyên nhân. 73

PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐT&PT CHI NHÁNH QUANG TRUNG HÀ NỘI 77

3.1. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung hiện nay. 77

3.1.1. Mục tiêu tổng quát. 77

3.1.2. Mục tiêu trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 78

3.1.3. Phương hướng thực hiện các mục tiêu đề ra 79

3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng ( thanh toán không dùng tiền mặt) tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 80

3.2.1. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng. 80

3.2.2. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật công nghệ. 81

3.2.3 Phát triển nguồn nhân lực 82

3.2.4 Chính sách chiến lược khách hàng. 83

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ và chấp hành quy trình ISO 83

3.3 . Kiến nghị 84

3.3.1. Đối với Chính phủ và các Bô, Ngành. 84

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước. 85

3.3.2.1. Hoàn thiện các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. 85

3.3.2.2. Mở rộng phạm vi hoạt động của hệ thông thanh toán điện tử liên ngân hàng và hoạt động thanh toán bù trừ. 86

3.3.3. Kiến nghị đối với ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 87

3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 88

3.3.4. Các kiến nghị khác. 89

KẾT LUẬN 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

 

 

doc96 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1145 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng và nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười mua chuyển đến kế toán kiểm soát lại và làm thủ tục để ghi nhập sổ theo dõi thư tín dụng đến đồng thời báo cho người bán biết để người bàn giao hàng cho người mua. Sau khi hoàn thanh giao hàng cho người mua, người bán lập bảng kê thanh toán thư tín dụng kèm hoá đơn giao hàng gửi ngân hàng phục vụ mình đề nghị thanh toán. Nhận bảng kê thanh toán Thư tín dụng của người bán, kế toán kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ. Nếu chứng từ không có gì sai sót, kế toán ghi xuất sổ theo dõi thư tín dụng đến và hoàn trả thu tiền cho người bán. Nợ: Tài khoản chuyển tiền đi. Có: Tài khoản thanh toán của người bán. Tại ngân hàng Dhuc vu người mua Khi nhận lệnh chuyển nợ về việc thanh toán thư tín dụng từ ngân hàng phục vụ người thụ bán chuyển đế~sẽ kiểm soát lại và thanh toán. Nợ: Tài khoản đảm bảo thanh toán thư tín dụng Có: Tài khoản chuyển tiền đến. 1.4.3.6. Thanh toán bằng thẻ thanh toán ngân hàng a. Những quy định chung Thẻ ngân hàng là một công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và cấp cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng, dịch vụ, các thanh toán khác và rút tiền mặt tại ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền tự động. (ATM). Các loại thẻ ngân hàng: * Thẻ ghi nợ Người sử dụng thẻ này không phải lưu ký tiền vào tài khoản đảm bảo thanh toán thẻ căn cứ để thanh toán thẻ là số dư tài khoản tiền gửi của chủ sở hữu thẻ tại ngân hàng và hạn mức thanh toán tối đa do ngân hàng phát hành thẻ quy định. Thẻ này được áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng thanh toán thường xuyên có tín nhiệm với ngân hàng, do Giám đốc ngân hàng phát hành thẻ xem xét và quyết định. * Thẻ quỹ thanh toán Để được sử dụng thẻ, khách hàng lưu ký một số tiền nhất định và tài khoản đảm bảo thanh toán thẻ thông qua việc trích tài khoản tiền gửi hoặc nộp tiền mặt, số tiền ký quỹ là hạn mức của thẻ và được ghi vào bộ nhớ của thể. Loại thẻ này áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng. * Thẻ tín dụng Áp dụng đối với khách hàng đủ điều kiện được ngân hàng đồng ý cho vay tiền để mua thẻ. Mức tiền vay được coi như hạn mức tín dụng và được ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp nhận. Các chủ thể tham gia thanh toán thẻ Ngân hàng phát hành thẻ: Là ngân hàng bán thẻ cho khách hàng chịu trách nhiệm thanh toán số tiền do người sử dụng thẻ trả cho người thụ hưởng. Ngân hàng phát hành thẻ có thể uỷ nhiệm cho một số chi nhánh ngân hàng phát hành và quản lý thẻ Người sử dụng thẻ là người trực tiếp mua thẻ tại ngân hàng và dùng thẻ để mua hàng hoá, dịch vụ. Người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ là các doanh nghiệp cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho người sử dụng thẻ. Ngân hàng đại lý thanh toán các các chi nhánh ngân hàng do ngân hàng phát hành thẻ quy định, ngân hàng đại lý thanh toán có trách nhiệm thanh toán cho người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ khi nhận được biên lai thanh toán. b. Kế toán quy trình thanh toán và hạch toán thẻ ngân hàn Quy trình thanh toán thẻ Chú giải: 1.a - Khách hàng lập và gửi đến ngân hàng phát hành thẻ giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán. 1.b - Căn cứ giấy đề nghị phát hành thẻ của khách hàng, sau khi kiểm tra thủ tục lập chứng từ và điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng, nếu đủ điều kiện ngân hàng phát hành thẻ làm thủ tục cấp thẻ cho khách hàng và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ khi thanh toán. 2 - Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ để kiểm tra, đưa thẻ vào máy thanh toán thẻ, máy tự động ghi số tiền thanh toán và in biên lai thanh toán. 3 - Cơ sở tiếp nhận giao một biên lai thanh toán cho chủ sở hữu thẻ. 4 - Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ tập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho ngân hàng đại lý thanh toán để thanh toán. 5 - Nhận được biên lai thanh toán kèm theo bảng kê biên lai thanh toán do cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ gửi đến sau khi kiểm tra đủ điều kiện thanh toán ngân hàng đại lý thanh toán thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay cho sở sở tiếp nhận thanh toán bằng thẻ. 6 - Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ thanh toán với ngân hàng đại lý thanh toán hoặc tại các quầy trả tiền tự động, mỗi lần rút không quas 5 triệu đồng và mỗi ngày thẻ được rút tiền mặt 01 lần. Nếu mất thẻ, người sử dụng thẻ phải thông báo ngay bằng văn bản cho ngân hàng phát hành thẻ biết để thông qua ngân hàng đại lý thanh toán báo cho cơ sở chấp nhận thẻ thanh toán biết. Sau khi sử dụng hết hạn mức hoặc hết thời hạn sử sống của thẻ nếu có nhu cầu người sử dụng thẻ phải đến ngân hàng phát hành thẻ để làm thủ tục sử dụng tiếp. Trong phạm vi 10 ngày làm việc, kể từ ngày viết hoá đơn cung ứng hàng hoá, dịch vụ, người tiếp nhận thanh toán thẻ phải nộp biên lai vào ngân hàng đại lý để đòi tiền. Quá thời hạn trên, ngân hàng không nhận thanh toán. Trong phạm vi một ngày làm việc kể từ khi nhận được biên lai thanh toán ngân hàng đại lý phải thanh toán cho người tiếp nhận thanh toán thẻ. 1.5. Các nhân tố chủ yếu tác động đến thanh toán không dùng tiền mặt 1.5.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế Yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất là trình độ phát triển của nền kinh tế. Mỗi hệ thống thanh toán và hình thái tiền tệ ra đời là phù hợp với nền kinh tế đạt đến trình độ nhất định khi nền kinh tế phát triển cao hơn thì nó yêu cầu hệ thống thanh toán phát triển tương ứng. Nói cách khác trình độ của nền kinh tế quyết định nhu cầu của doanh nghiệp và cá nhân đối với TTKDTM và như thế quyết định tới sự phát triển của dịch vụ này. Như lịch sử tiến triển của hệ thống thanh toán đã cho thấy. Bởi vì nền kinh tế thị trường phát triển, thương mại gia tăng nên nhu cầu thanh toán trở nên thường xuyên và ở phạm vi rộng. Nhưng nếu như trình độ của nền kinh tế chưa đạt đến mức có nhu cầu cao về thanh toán thì việc miễn cưỡng sử dụng TTKDTM cũng không thể phát huy tác dụng. Từ đó cho thấy khi thực hiện TTKDTM không những chỉ dựa vào các biện pháp chính sách thúc đẩy trực tiếp việc sử dụng nó mà điều quan trong là còn liên quan đến những lỗ lực phát triển kinh tế thị trường nói chung, sự tác động qua lại hỗ trợ lẫn nhau này sẽ đưa tới việc đạt mục đích là phát triển xã hội. 1.5.2. Pháp luật Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ do đó chịu ảnh hưởng trực tiếp của pháp luật. Trong điều kiện hiện nay, ngân hàng đã có luật riêng như luật NHNN, luật tổ chức tín dụng ,luật công ty do đó đã tạo hành lang pháp lý cơ bản cho hệ thống ngân hàng hoạt động và phát triển. Nhưng hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đều bị thức mới cho ngân hàng. TTKDTM là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng phải chịu ảnh hưởng lớn của pháp luật. Cũng như mọi hoạt động khác, để sử dụng TTKDTM cần phải có những quy tắc quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia đảm bảo công bằng và hợp lý, tránh tranh chấp xảy ra, điều đó cần đến vai trò của pháp luật. Các nước phát triển trên thế giới sử dụng TTKDTM một cách phổ biến đều có quy định chặt chẽ đặc biệt là quy định về Séc, phương diện. Lợi thế của TTKDTM là an toàn và tiện lợi hơn tiền mặt do đó nó chỉ có thể phát triển khi đảm bảo được các lợi thế đó tức là sự nhanh chóng, chính xác, thuận tiện và an toàn. Các quy định của pháp luật về TTKDTM và liên quan cũng phải thể hiện được các yếu tố đó làm sao cho chặt chẽ, an toàn nhưng phải linh hoạt, thuận tiện và công bằng cho các bên tham gia thanh toán. Một hệ thống pháp luật như thế sẽ góp phần tích cực cho việc phát triển nhanh chóng không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Ngược lại, nếu các quy định của pháp luật bất chấp hợp lý thì sẽ cản trở sự phát triển của TTKDTM. Mặt khác, điều kiện chính trị, pháp luật cũng góp phần vào sự tin tưởng của các tổ chức, cá nhân trong TTKDTM và yên tam sản xuất kinh doanh từ đó giúp mở rộng phát triển việc sử dụng TTKDTM và các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng, đáp ứng tết nhu cầu của khách hàng. 1.5.3. Công nghệ Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện nay. Công nghệ ngân hàng góp phần thúc đẩy nhanh chóng chu trình chu chuyển vốn xã hội, tạo thêm được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho việc đầu tư phát triển kinh tế đất nước tiến nhanh trên cong đường công nghệ hoá hiện đại hoá. TTKDTM gắn liền với công nghệ ngân hàng hiện đại. Chính sự phát triển của các mạng thông tin đã làm thay đổi nhanh chóng các nghiệp vụ ngan hàng nói chung và thanh toán qua ngân hàng nói riêng. Sở dĩ thanh toán qua ngân hàng và TTKDTM đã có được lợi thế an toàn và thuận tiện so với thanh toán bằng tiền mặt là bởi vì nó có hệ thống công nghệ riêng biệt trong thanh toán giữa các ngân hàng những hệ thống này cho phép tiền có thể được chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác trên mọi khu vực địa lí và trong thời gian rất ngắn, không phải di chuyển tiền mặt, tránh rủi ro bị cướp hay các rủi ro vận chuyển tiền khác đồng thời không mất chi phí kiểm đếm. Vì thế để có thể phát triển TTKDTM hay thanh toán qua ngân hàng thì cần phải đầu tư cho hệ thống công nghệ hiện đại. Thời gian qua với việc ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học vào thanh toán đã đáp ứng được nhu cầu thanh toán nhanh, tiết kiệm được chi phí trong thanh toán. Trong xu thế phát triển công nghệ xã hội hiện nay người ta đang tiến kiếm phát minh và sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại nhất, vừa đảm bảo tức thì, vừa an toàn bí mật, với chức năng của mình ngân hàng luôn coi trọng, cải tiến, đổi mới công nghệ để hoàn thiện hệ thống thanh toán của mình. Mặt khác, ngân hàng cũng cần chú ý rằng chính sự thay đổi công nghệ đã làm thay đổi hệ thống thanh toán trong nền kinh tế. Vào giữa thế kỷ XX những thành tự to lớn của cách mạng thông tin đã ứng dụng vào công nghệ ngân hàng đã làm cho TTKDTM trở lên phổ biến. Ngày nay công nghệ thông tin và viễn thông lại đang làm cho hệ thống thanh toán trở thành hệ thống phi tiền tệ, tức là hệ thống điện tử. Tuy nhiên, đây mới chỉ là định hướng phát triển lâu dài trong tương lai, hiện nay TTKDTM vẫn là phương thức thanh toán chủ yếu trên thế giới. 1.5.4. Tâm lý Ngoài những yếu tố về kinh tế và pháp luật, yếu tố xã hội hay tâm lý, thói quen và trình độ văn hoá của người sử dụng cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TTKDTM. Như ở nước ta phần đông dân cư còn ưa chuộng việc sử dụng trở tiền mặt thì việc thuyết phục họ về lợi ích của TTKDTM cũng gặp những trở ngại nhất định. Mặt khác, do trình độ của da phần người dân còn thấp nên những yêu cầu sử dụng TTKDTM cũng có thể là phức tạp đối với họ. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng yếu tố xã hội không phải là sự cản trở lớn bởi vì ngay cả khi có sức ỳ lớn về thói quen và trình động văn hoá thấp thì nếu thấy được lợi ích rõ ràng của TTKDTM người ta có thể sẵn sàng vứt bỏ thói quen cũ và chú ý học hỏi, sử dụng phương tiện mới, đặc biệt là khi TTKDTM không phải là một phương thức thanh toán khó sử dụng. Tóm tắt phần 1 Như vậy trong phần 1 ,khóa luận này đã giải quyết được một số vấn đề có tính lý luận: Sự cần thiết khách quan và vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường, những quy định chung trong TTKDTM và đã khái quát được cơ chế TTKDTM trong nền kinh tế thị trường. Qua chương 1 ,chúng ta sẽ nhận được đầy đủ hơn về phương tiện, môi trường pháp lý, sự vận hành, cơ chế và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác TTKDTM ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. PHẦN 2 THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUANG TRUNG HÀ NỘI 2.1. Đánh giá tình hình nền kinh tế và môi trường kinh doanh. 2.1.1. Đánh giá về tình hình nền kinh tế . Năm 2008, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển khả quan, tăng trưởng GDP đạt mức cao trên 8,5%, tuy nhiên tỷ số tăng giá cũng đạt mức cao trong vài năm qua. Tình hình hoạt động của thị trường tài chính có dấu hiệu trầm lắng sau những tăng trưởng khá nóng trong năm 2006 và những tháng đầu năm 2007. Hoạt động kinh doanh Ngân hàng có nhiều tín hiệu khả quan, hầu hết các Ngân hàng thương mại trên địa bàn đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2007 về lợi nhuận và quy mô. Tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và chi nhánh Quang Trung nói riêng, năm 2007 là năm có nhiều đột phá trong môi trường hoạt động. Thực hiện phát triển chi nhánh theo mô hình Ngân hàng hỗn hợp trong định hướng chung phát triển của tập đoàn Ngân hàng BIDV thành tập đoàn tài chính Ngân hàng Việt Nam. Cả hệ thống nói chung và chi nhánh Quang Trung đều đã tích cực tìm kiếm khách hàng mới và tìm hướng đi mới theo hướng tiếp cận sát hơn với thị trường, nâng cao tính năng động, sáng tạo và chủ động hơn trong kinh doanh. 2.1.2. Đánh giá tình hình thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam. Theo đánh giá của các cơ quan chức năng, mức độ thanh toán bằng tiền mặt ở Việt Nam là rất phổ biến khảo sát thực trạng thanh toán năm 2003 tại 750 doanh nghiệp Việt Nam ở 3 miền Bắc, Trung, Nam cho thấy: các doanh nghiệp tư nhân (có trên 500 công nhân trở lên) tiến hành 63% các giao dịch qua hệ thống ngân hàng. Những doanh nghiệp có ít hơn 25 công nhân, 47% các giao dịch được thực hiện qua hệ thống ngân hàng. Các doanh nghiệp nhà nước tiến hành 80% các giao dịch thông qua hệ thống ngân hàng. Hầu hết các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân đều trả lương cho người lao động bằng tiền mặt. Trong các hộ kinh doanh, có đến 86,2% số hộ vẫn chi trả hàng hóa bằng tiền, 75% số hộ kinh doanh chi trả dịch vụ bằng tiền mặt, 72% số hộ kinh doanh tư nhân nộp thuế bằng tiền mặt. Tuy nhiên, một số năm trở lại đây, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán xã hội đang có xu hướng giảm dần qua từng năm. Năm 1997 là 32%, năm 2001 là 23,7%, năm 2004 là 20,3%, năm 2005 là 19% và đến tháng 3 - 2006 là 18,5%. Từ nền tảng thanh toán hòan tòan thủ công (mọi giao dịch thanh toán đều dựa trên cơ sở chứng từ giấy), hệ thống thanh toán xã hội của Việt Nam chuyển dần sang phương thức xử lý bán tự động. Đến nay, các giao dịch thanh toán sử dụng chứng từ điệntử chiếm tỷ trọng khá lớn trong các hoạt động giao dịch thanh toán. Thời gian xử lý, hòan tất một giao dịch được rút ngắn từ hàng tuần xuống còn vài phút, vài giây Dịch vụ tài khoản cá nhân của hệ thống ngân hàng thương mại hiện đang phát triển. Số lượng tài khỏan cá nhân trong tòan bộ hệ thống ngân hàng cuối năm 2004 tăng gần 10 lần so với năm 2000 (từ 135.000 tài khoản lên tới 1.297.000 tài khoản). Năm 2005 đã tăng lên 5 triệu tài khoản với số dư khoảng 20.000 tỷ đồng. Số tài khoản tăng trung bình khoảng 150%, số dự tài khoản tăng trung bình 120% mỗi năm. Máy giao dịch tự động (ATM), các thiết bị POS và mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ ngân hàng đã có những phát triển đáng kể về số lượng. Đến tháng 6 - 2006, số máy ATM là 2.154 máy, số lượng đơn vị chấp nhận thi thoảng 120.000 (so với 8.789 đơn vị chấp nhận thẻ năm 2003). Về đối tượng tham gia cung ứng dịch vụ thanh toán không còn giới hạn ở các ngân hàng, kho bạc Nhà nước mà còn có cả các tổ chức phi ngân hàng. Thị trường dịch vụ thanh toán trở nên cạnh tranh hơn, không chỉ giữa các ngân hàng mà còn giữa ngân hàng và các tổ chức làm dịch vụ thanh toán. Xu hướng liên doanh, liên kết hình thành giúp nhiều ngân hàng thương mại nhỏ vượt qua những hạn chế về vốn đầu tư cho công nghệ, trang thiết bị của hệ thống thanh toán. Đây là một trong nhiều yếu tố góp phần vào sự tăng trưởng lượng thẻ phát hành trong lưu thông gần đây. 2.2. Khái quát về ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung Hà Nội. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Quang Trung Hà Nội là một chi nhánh được tách ra từ Hội sở chính và được thành lập vào ngày 10/4/2005. Với khoảng thời gian hoạt động còn ngắn, nhưng những thành công bước đầu đã chứng tỏ khả năng vươn lên phát triển để khẳng định mình. Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung đưa ra chính sách kinh doanh đó là chất lượng, tăng trưởng bền vững - hiệu quả an toàn. Với lượng khách hàng đa dạng như: cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức tiền tệ, công ty tài chính và quan hệ hợp tác kinh doanh với rất nhiều ngân hàng trong nước và nước ngoài đã tạo điều kiện để ngân hàng có thể bước ra môi trường kinh doanh toàn cầu. Hiện nay tại ngân hàng có nhiều sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng nhưng chủ yếu là các dịch vụ như: - Ngân hàng: cung cấp đầu tư trọn gói các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại. - Bảo hiểm: bảo hiểm tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm. - Chứng khoán: môi giới chứng khoán, lưu ký chứng khoán, tư vấn đầu tư, bảo lãnh, phát hành, quản lý doanh mục đầu tư. - Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án. Với khách hàng, ngân hàng cam kết cung cấp những sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, tiện ích nhất, chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã cung cấp. Với đối tác chiến lược chia sẻ cơ hội hợp tác thành công. 2.2.2. Cơ cấu và mô hình tổ chức ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung Hà Nội. Đáp ứng yêu cầu nắm bắt tình hình thực tế trên thị trường công tác tổ chức chỉ đạo hoạt động kinh doanh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung Hà Nội không ngừng hòan thiện bộ máy quản lý tổ chức, nâng cao trình độ nghiệp vụ, thực hiện tốt chính sách kinh doanh tiền tệ - tín dụng về ổn định đời sống của cán bộ công nhân viên. Bộ máy tổ chức ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung Hà Nội. Ban giám đốc Phòng Tổ chức hành chính Phòng kế toán Phòng nguồn vốn Phòng tín dụng Phòng KD và quản lý tín dụng Phòng TTQT Phòng điện toán Phòng DVKH DN Phòng DVKH DN Phòng tiền tệ Tổ quỹ giải ngân Ngoài ra còn có các phòng giao dịch Phòng giao dịch số 1 - Đường Thành - Cửa Đông - Hoàn Kiếm Phòng giao dịch số 2 - Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội Phòng giao dịch số 3 - 12 Nguyễn An Ninh - Hoàng Mai - Hà Nội Phòng giao dịch số 4 - 27 Đào Tấn - Ba Đình - Hà Nội Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Quang Trung Hà Nội có chức năng thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng trong phạm vi chức năng được ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ủy quyền hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ chủ yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội, áp dụng các thể thức thích hợp để huy động vốn vốn Việt Nam và ngoại tệ nhàn rỗi của mọi tầng lớp dân cư để cho vay ngắn hạn và dài hạn với các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ, tập trung vốn lớn để phục vụ các doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị, phát triển sản xuất kinh tế trên địa bàn. 2.3. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung Hà Nội. Sau 3 năm đi vào hoạt động, đến nay ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung Hà Nội đã khẳng định được vị trí của mình trên thương trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới của nền kinh tế. Cùng với sự quan tâm của ban lãnh đạo cũng như sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên, sự hợp tác chặt chẽ có hiệu quả giữa ngân hàng và các doanh nghiệp các tổ chức cá nhân nên ngành đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung đã đạt dược nhữn kết quả đáng khích lệ. 2.3.1. Các kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: tỷ đồng TT Chỉ tiêu TH 2006 KH 2007 TH năm 2007 Thực hiện 31/12/2007 % TT % so 2006 HT KH I Chỉ tiêu chính: 1 CL thu chi (gồm thu nợ HTNB) 32,23 70 88,00 273% 126% 2 Thu dịch vụ ròng 6,2 10 11,2 180% 112% 3 Tỷ lệ nợ xấu 20% 9% 8% 4 Giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ 800 1.250 1.250 156% 100% 5 Doanh thu khai thác phí bảo hiểm 0 0.25 0.8 320% II Các chỉ tiêu tham chiếu 6 Trích DPRR 18 10 21 117% 210% 7 Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ 45% 55% 55% 122% 100% 8 Tỷ lệ dư nợ NQD/tổng dư nợ 60% 63% 65% 108% 103% 9 Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/tổng dư nợ 43% 60% 62 139% 103% 10 Định biên lao động 140 170 165 118% 97% 11 CL thu chi thực BQ/người 0,102 0,353 0,41 402% 116% III Các chỉ tiêu phục vụ quản trị điều hành 12 Huy động vốn cuối kỳ 3.900 4.500 5.100 130% 113% 13 Huy động vốn bình quân 2.700 4.500 6.050 224% 134% 14 Dư nợ tín dụng bình quân 637 1.000 1.125 176% 112.5% 15 Tỷ lệ nợ quá hạn 0% 0% 0% 100% 16 Lợi nhuận trước thuế 4,825 30 42.12 877% 140% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung Hà Nội năm 2007) 2.3.2. Tổng tài sản: Tính đến 31/12/2007 Tổng Tài sản của Chi nhánh đạt: 5.633 tỷ đồng, tăng 35% so với năm 2006 và đạt 125% kế hoạch năm. 2.3.3. Huy động vốn: Tính đến 31/12/2007 nguồn vốn huy động đạt 5.100 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2006, đạt 113 % kế hoạch kinh doanh; trong đó VND đạt 3.900 tỷ chiếm 76,4%, nguồn huy động có thời hạn trên 1 năm là 2.692 tỷ đồng, tăng so với 31/12/2006 là 1.562 tỷ đồng. Tiền gửi thanh toán và không kỳ hạn đạt 1.200 tỷ đồng tăng 439 tỷ đồng so với 2006, và hiện chiếm 20% tổng nguồn huy động tại chi nhánh. Công tác điều hành nguồn vốn: Đảm bảo cân đối, sử dụng vốn hàng ngày một cách phù hợp, sử dụng hạn mức thấu chi hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán, khả năng chi trả theo đúng quy định với mức chi phí hợp lý, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. 2.3.4. Tín dụng: Tổng dư nợ đến 31/12/2007 đạt 1.223 tỷ đồng, đạt 98% giới hạn tín dụng được giao và tăng trưởng 145% và tăng tuyệt đối 512 tỷ đ so với năm ngoái. * Cơ cấu tín dụng: + Tổng dư nợ/Tổng tài sản = 30,9 % + Dư nợ ngắn hạn/Tổng dư nợ = 45,0 % + Dư nợ VND/Tổng dư nợ = 68,7 % Hoạt động tín dụng của Chi nhánh luôn đảm bảo theo một quy trình lành mạnh, nâng cao tính độc lập, khách quan trong việc thẩm định, phân tích tín dụng: Trích lập đúng và đủ DPRR theo điều 7- 493, tỷ lệ nợ xấu thấp hơn KH giao 2.3.5. Chỉ tiêu thu dịch vụ: Thu dịch vụ ròng năm 2007 đạt 11,2 tỷ, đạt 112% kế hoạch được giao tăng 180% so với năm 2006, trong đó Thu phí Tín dụng 1.35 tỷ, Thanh toán 4.5 tỷ, Ngân quỹ 1.0 tỷ, KDNT 1.9 tỷ, Phát hành thẻ 0.15 tỷ, Dịch vụ khác 2.3tỷ, * Công tác dịch vụ khách hàng: Khách hàng doanh nghiệp - Thực hiện tốt theo quy trình tư vấn phục vụ khách hàng; Thực hiện đảm bảo các giao dịch nhanh chóng, chính xác phục vụ cho khách hàng một cách tốt nhất. - Tiếp thị và chào sản phẩm dịch vụ toàn diện với các công ty chứng khoán. - Tiếp cận và thực hiện các hợp tác toàn diện với các khách hàng lớn. Khách hàng cá nhân - Thực hiện chuyển tiền phục vụ cá nhân, Western Union, kiều hối với khối lượng lớn, đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động dịch vụ. - Thực hiện tốt công tác trả lương qua tài khoản cho các đơn vị hành chính sự nghiệp theo chỉ thị của chính phủ và cán bô nhân viên của các khách hàng doanh nghiệp lớn. 2.3.6. Các mặt hoạt động quản trị nội bộ: 2.3.6.1. Công tác tài chính kế toán - Thực hiện công tác theo đúng chức năng nhiệm vụ định kỳ và phát sinh; Kiểm soát tốt, kịp thời chứng từ báo cáo của các phân hệ nghiệp vụ; Thanh toán nhanh chóng, chính xác, đúng chế độ các khoản chi tiêu nội bộ. Đảm bảo các chế độ cho CBCNV. - Thực hiện tốt chức năng tham mưu tư vấn cho giám đốc đảm bảo hoạt động tài chính tại chi nhánh an toàn, hiệu quả. 2.3.6.2. Công tác tổ chức và quản trị điều hành: - Tham mưu giúp việc Giám đốc và Hội đồng tuyển dụng triển khai công tác tuyển dụng năm 2007 theo đúng quy trình, quy định. Thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ, phổ biến quy chế nội bộ và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên. Thực hiện công tácquy hoạch, bồi dưỡng, bổ nhiệm, kỷ luật theo đúng quy định. - Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành chia tách chi nhánh Ba Đình trong năm 2008. - Sửa đổi, bổ sung quy chế điều hành của Giám đốc Chi nhánh. - Chỉ đạo triển khai thực hiện vượt trội kế hoạch kinh doanh năm 2007, kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng - Hoàn thiện chuyển đổi mô hình kiểm toán nội bộ tại Chi nhánh, tăng cường kiểm tra giám sát và nghiêm túc thực hiện kết luận sau thanh tra, kiểm tra. - Các nội dung, chương trình công tác đều được cụ thể hoá một cách chi tiết, các chỉ đạo điều hành của Giám đốc đều được theo dõi, đôn đốc triển khai một cách sâu sát và kịp thời. 2.3.6.3. Công tác điện toán - Thực hiện công tác theo đúng chức năng nhiệm vụ định kỳ và phát sinh; Lập báo cáo năng lực tin học, báo cáo thiết bị truyền thông và kênh truyền số liệu. - Phát triển phần mềm ứng dụng được BGĐ phê duỵêt; Tham gia công tác Tổ mua sắm thiết bị tin học bổ sung thiết bị tin học cho Chi nhánh Quang Trung và Chi nhánh Ba Đình; Tham gia Nhóm xây dựng cổng thanh toán trực tuyến giữa BIDV và các công ty chứng khoán, Ban nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ; Triển khai chương trình Quản lý nhân sự và chương trình Thông tin tín dụng. 2.3.6.4. Công tác khác - Tích cực tham gia ý kiến dự thảo Thuế thu nhập cá nhân, quy chế dân chủ cơ sở. - Tham gia đóng góp xây dựng tượng đài Quang Trung. - Tham gia ý kiến Dự thảo luật thuế thu nhập cá nhân, Quy chế dân chủ tại cơ sở; Phổ biến bộ quy chuẩn đạo đức BIDV; Tham gia đóng góp xây dựng tượng đài Quang Trung. - Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra ISO tại Chi nhánh. 2.4. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 2.4.1. Một số nét chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7626.doc
Tài liệu liên quan