Chuyên đề Một nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đấu thầu tại công ty xây lắp vật tư kỹ thuật

+Trong công tác đấu thầu các công trình xây lắp, Công ty đã ngày càng có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế, nhiều công trình thắng thầu có giá trị như: Công trình đường mòn Hồ Chí Minh, đường Hiền Hào - Áng Sỏi(vườn quốc gia Cát Bà). đã có nhiều chuyển biến tốt về mặt quản lý, chiếm lĩnh được thị trường, thế hiện định hướng sản xuất kinh doanh của công ty là đúng đắn, và đặc biệt nhiều công trình có chất lượng cao, được cấp huy chương vàng, được tặng cờ đơn vị chất lượng cao.

Việc chỉ đạo thi công dứt điểm theo tiến độ ,đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, kết hợp và phát huy các năng lực hiện có của công ty một cách nhịp nhàng, hiệu quả. Nội bộ đoàn kết nhất trí chung lòng xây dựng đơn vị vững mạnh an toàn về chính trị, ổn định về tổ chức , mạnh về năng lực, giữ uy tín và vị thế của mình trên thị trường.

 

doc35 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1562 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đấu thầu tại công ty xây lắp vật tư kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.081.897,0 đồng 2.Quá trình hình thành, phát triển công ty. Công ty Xây lắp vật tư kỹ thuật, tên viết tắt (TEMATCO) là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 198/NN-TCCB/QĐ ngày 24/3/1993 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ nông nghiệp & phát triển nông thôn). Có giấy phép ĐKKD số 105924 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp. Công ty đã trải qua nhiều năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, đã vượt qua nhiều gian nan thử thách, dần dần đã trở thành một công ty có sản lượng cao, góp phần trong sản lượng của Tổng công ty với Nhà nước, cho nên: Liên tục từ năm 1993 - 2001 chị bộ công ty được công nhận là chi bộ trong sạch vững mạnh. Bên cạnh đó công ty đã được tặng nhiều bằng khen và cờ thi đua của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, đặc biệt năm 2001 vừa qua, công ty đã được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng ba. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty gồm: + Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng + Xây dựng các công trình thuỷ lợi, đê, kè, đắp đập hồ chứa nước. + Xây dựng các công trình hạ tầng đô thị và nông thôn. + Chế tạo và lắp đặt thiết bị chế biến chè. + Tư vấn đầu tư phát triển chè. + Kinh doanh, cung ứng các loại vật tư kỹ thuật , phục vụ cho thi công các công trình dân dụng công nghiệp thuỷ lợi. Công ty TEMATCO là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, việc tồn tại và phát triển các công ty đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo có độ quản lý cao, linh hoạt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có trình độ chuyên môn tốt, đủ kiến thức và kinh nghiệm khi tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, đó là những yếu tố cơ bản tạo nên một đơn vị vững mạnh trong quá trình phát triển của nước ta hiện nay. II. Bộ máy tổ chức của Công ty gồm: (Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty) 1.Đặc điểm bộ máy tổ chức. Ban lãnh đạo Công ty. Giám đốc. Các phó giám đốc. Các phòng chức năng: Phòng Kinh tế - Kế hoạch - Kỹ thuật. Phòng Kế toán - Tài vụ. Phòng Quản lý sản xuất. Phòng Tổng Hợp Phòng Kinh doanh. Các đơn vị sản xuất: Các chi nhánh (Chi nhánh Gia Lai, Chi nhánh Kontum, Chi nhánh Yên Bình). Các xí nghiệp xây lắp (XN Xây lắp I, XN Xây lắp II, XN Xây lắp III). Các phòng thi công và đội thi công (Phòng thi công 3, phòng thi công 2, phòng thi công 6). 2.Cơ cấu hoạt động. 2.1.Giám đốc Công ty Giám đốc Công ty là người điều hành cao nhất trong Công ty, có nhiệm vụ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty, quản lý, chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, phương hướng phát triển và các vấn đề khác của Công ty, chịu trách nhiệm trước cấp trên, trước các cơ quan Nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên về xây dựng phát triển Công ty và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2 Phó Giám đốc Công ty Phó Giám đốc Công ty là người giúp việc trực tiếp cho Giám đốc Công ty theo từng lĩnh vực được phân công, uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về kết quả công việc được giao. -2.3. Trưởng phòng chức năng. Trưởng phòng có trách nhiệm xây dựng chương trình kế hoạch công tác hàng tuần, hàng tháng của phòng mình, phân công công việc cho nhân viên theo hướng quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, thời gian và yêu cầu cụ thể, và phải thường xuyên đôn đốc kiểm tra tiến độ thực hiện công việc của phòng mình để báo cáo giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách. 2.4. Phòng Kinh tế hoạch - Kỹ thuật: Chức năng: Hoạch định kế hoạch, chiến lược đầu tư sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn của Công ty trình Giám đốc quyết định, tham mưu cho Giám đốc về những vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách. .Nhiệm vụ: Kiểm tra, theo dõi, cập nhật các tài liệu, thông tin, số liệu về kinh tế kế hoạch, khoa học công nghệ, nhu cầu thị trường... liên quan đến các hợp đồng, hồ sơ, phương án... và các văn bản khác của Công ty. Đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời, khách quan. Soạn thảo, quản lý, lưu giữ các hồ sơ dự án, phương án, luận chứng kinh tế kỹ thuật, hợp đồng kinh tế và các văn bản thuộc lĩnh vực công tác khác được giao theo yêu cầu của giám đốc Công ty. Chủ động điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được giao. Khi công trình xây dựng được mở ra, căn cứ vào hồ sơ dự thầu và đơn giá trúng thầu để chiết tính đơn giá và thuyết minh thi công thực tế trình hội đồng khoán xét duyệt. Thẩm định phương án, thương vụ, kinh doanh. 2.5 Phòng Kế toán - Tài vụ. Chức năng: Quản lý tài chính của Công ty theo đúng Pháp lệnh Kế toán thống kê và các quy định hiện hành của Nhà nước và quy chế Công ty. Nhiệm vụ: Phối hợp với các phòng ban chuyên môn tổ chức nghiệm thu, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, làm các báo cáo theo yêu cầu của Giám đốc Công ty. Quản lý, cung cấp, xác nhận các số liệu, chứng từ liên quan đến tài chính Công ty, phục vụ việc kiểm kê, kiểm tra, giám sát, trình duyệt theo vụ việc, theo định kỳ hoặc yêu cầu đột xuất. 2.6 Phòng Quản lý sản xuất. . Chức năng: Lập kế hoạc sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm của các đơn vị sản xuất kinh doanh do phòng phụ trách, trên cơ sở đó dự trù kế hoạch vốn để Công ty chủ động về tài chính. Nhiệm vụ : Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất trong lĩnh vực được giao. Quản lý và cung cấp trang thiết bị máy móc thi công. Đề xuất các phương án, giải pháp quản lý sản xuất kinh doanh trình Giám đốc Công ty phê duyệt. 2.7. Phòng kinh doanh : Chức năng: Thực hiện và chỉ đạo toàn bộ hoạt động kinh doanh của phòng do Công ty giao, tham mưu cho Giám đốc Công ty địng hướng chiến lược trong lĩnh vực kinh doanh thương mại đạt hiệu quả cao nhất nhằm phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh. Nhiệm vụ Đề xuất và lập các phương án kinh doanh thương mại, tính toán trên cơ sở có lãi và bảo toàn được vốn cấp của Công ty. Thực hiện kinh doanh tìm kiếm và mở rộng thị trường. Khi đàm phán, ký kết các hợp đồng phải nghiên cứu chặt chẽ các câu chữ và các điều khoản ràng buộc trong hợp đoòng. Trưởng phòng phải ký ngay trước khi trình Giám đốc Công ty ký, kể cả các hợp đồng bằng ngôn ngữ nước ngoài. Các phương án kinh doanh trình Giám đốc Công ty phê duyệt phải đảm bảo tính khả thi cao nhất. 2.8. Phòng tổng hợp Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về vấn đề nhân lực, hoạt động hành chính của công ty. Nhiệm vụ : Lập kế hoạch phân bổ lao động cho các đơn vị sản xuất. Lập kế hoạch về nhân lực cho viêc tuyển dụng . Thực hiện các chế độ nhà nước như: BHYT, thai sản, và các chính sách khác III.Phân tích hoạt động đấu thầu tại công ty 3.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (Bảng 1). Tổng vốn pháp định : 5,386 tỷ đồng. Tổng vốn huy động: 50 tỷ đồng. Biểu đồ doanh thu và sản lượng của Công ty từ năm 1997 – 2001. Tóm tắt về tài sản của Công ty trong 3 năm gần đây trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán (Bảng 2) Các chỉ tiêu 1999 2000 2001 1. Doanh số 76.610.819.035 83.841.336.410 113.969.994.336 2. Tổng doanh thu 56.326.708.094 81.709.750.135 112.073.186.150 3. Tổng tài sản có 45.974.646.232 65.641.542.889 74.740.044.545 - Tài sản có lưu động 39.327.090.607 58.769.323.628 67.724.093.021 4. Tổng tài sản nợ 45.974.646.232 65.641.542.889 74.740.044.545 - Tài sản nợ lưu động 32.728.530.694 53.000.328.786 59.155.170.788 5. Lợi nhuận trước thuế 505.762.223 742.736.750 2.161.293.316 6. Lợi nhuận sau thuế 379.072.223 549.126.467 1.620.969.987 Qua bảng báo cáo tài chính kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua đã chỉ ra rằng, hoạt động kinh doanh của công ty hiện này là có hiệu quả, để hiểu rõ hơn em xin phân tích các chỉ tiêu sau: + Về doanh số hay nói cách khác đó là (giá trị tổng sản lượng). Qua số liệu cho thấy rằng doanh số của công ty nằm sau đều lớn hơn năm trước. Cụ thể năm 2000 tăng 10% so với năm 1999, năm 2001 tăng 36% so với năm 2000. Có được kết quả này, là do công ty làm ăn ngày càng phát triển, mở rộng quy mô trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, bên cạnh đó sự quản lý linh hoạt của các cấp lãnh đạo, nên đã tạo được uy tín cao với các chủ đầu tư, dẫn đến ngày càng có nhiều công trình lớn, nhỏ mà công ty đã ký được trong các năm qua. + Về doanh thu. Do doanh số tăng theo hàng năm nên doanh thu cũng tăng theo, nhưng từ năm 1999 - 2000 tăng 45% cao hơn năm 2000 - 2001 là 37%. Nguyên nhân trên là do doanh thu năm 1999 đạt 74% so với doanh số năm đó, còn năm 2000 và 2001 đạt ~ 99%. + Về tài sản. Qua số liệu trên ta thấy rằng, nguồn vốn lưu động là rất lớn so với vốn cố định, nên đòi hỏi việc phân bổ cũng như huy động vốn phải thật có hiệu quả, nguồn vốn lưu động dồi dào đảm bảo cho công ty sản xuất cũng như thi công xây lắp các công trình là vô cùng thuận lợi, theo số liệu trên thì tài sản của công ty tăng lên theo từng năm cho thấy là hoạt động kinh doanh của công ty đang tiến triển tốt. + Về lợi nhuận. Do hoạt động kinh doanh ngày càng tiến triển, nên công ty đã thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước đấy đủ, góp phần vào ngân sách quốc gia. Lợi nhuận ròng cũng tăng theo từng năm, từ năm 1999 - 2000 tăng 38%, đặc biệt năm 2001 tăng 3 lần so với năm 2000. Điều này đã đem lại một nguồn lợi nhuận không nhỏ để công ty tái đầu tư và mở rộng quy mô của mình. Trong hoạt động tham gia đấu thầu, việc chứng tỏ khả năng về tài chính của mình với các chủ đầu tư là một trong những chỉ tiêu quan trọng để công ty có thể thắng thầu. Với kết quả hoạt động kinh doanh có hiệu quả trên là một thuận lợi lớn khi tham gia dự thầu, đặc biệt đối với một số công trình lớn mang tầm cỡ quốc gia. 1 .Một số dự án đã và đang hoàn thành. (Phụ lục) Bảng biểu trên là những công trình có giá trị lớn còn rất nhiều công trình dân dụng có giá trị trên dưới 1 tỷ đồng. Công ty không những đảm bảo đủ công việc cho toàn thể cán bộ công nhân viên, mà còn phải thuê thêm lao động bên ngoài đã tạo ra thế cân bằng ổn định và phát triển sự nghiệp sản xuất kinh doanh cũng như đảm bảo nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Do việc sắp xếp hợp lý đã phát huy được hiệu quả các đơn vị cấp dưới khắc phục được tình trạng thiếu nhân lực, đặc biệt là cán bộ có tay nghề cao. Công ty đã lựa chọn được những cán bộ có năng lực có uy tín, có trình độ chuyên môn thực sự để trực tiếp tham gia đấu thầu. Thắng lợi trong sản xuất kinh doanh xây dựng nói chung và trong công tác đấu thầu nói riêng còn được thể hiện ở công việc Công ty đã đảm bảo đời sống và các quyền lợi kinh tế cho cán bộ công nhân viên (thu nhập bình quân 900.000 đồng/người/tháng) có tích luỹ và phát triển và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. 2.Nguồn lực công nghệ - kỹ thuật (Phụ lục) . Thống kê thiết bị hiện có của Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật. TT Tên thiết bị Nước sảnxuất Công suất động cơ Thiết bị công tác tấn, m3 Số lượng Máy ủi DT75 Liên Xô 130 VC 14 T 03 Máy ủi Nhật 155 CV 17,1 T 02 Máy xúc bánh lốp Nga 75 CV 0,4 02 Máy xúc bánh lốp Hàn Quốc 0,4-0,6m2 03 Máy xúc bánh xích Nhật 155 CV 12,6T 01 Máy xúc bánh xích Nhật 123 CV 14T 01 Máy san DZ31-1T Nga 100 CV 2,6m3 02 Máy san Mỹ 150 CV 1,0m3 01 Máy lu rung Đức 18T 01 Máy lu Nhật 110 CV 10T 02 Máy lu bánh thép Nga 110 CV 10 03 Máy lu Nhật 130 CV 12T 02 Máy trải nhựa Atsphan Nhật 02 Máy nhấn bấc Nhật 02 Máy khoan cọc nhồi Nhật 150 CV D=2m H=60m 02 Máy khoan cọc nhồi Singgapo 145 CV D=2m H=60m 01 Máy khoan cọc nhồi Nhật D=600mm, H50 02 Máy xoay ống vách CN Đức 02 Búa đóng cọc Diedel T.Quốc 5T 03 Búa đóng cọc Diedel Nhật 4,5T 0,2 Xe bơm bê tông Đức 160CV Q=90m3/h P=71kg/cm2 03 Ôtô vận chuyển bê tông Nhật 180 CV 6m3 03 Máy trộn bê tông Nga 2,8 Kw 250 lít 05 Máy trộn bê tông Nhật 4,5 Kw 300 lít 08 Máy trộn bê tông Nhật 4,5 Kw 500 lít 03 Máy trộn bê tông T.Quốc 200 lít 12 Cần cẩu bánh lốp Nhật 240 CV 10T 01 Cần cẩu bánh lốp Nga 150 CV 6,5 T 03 Cần cẩu thiếu nhi Nhật 250 kg 05 Cần cẩu thiếu nhi Việt Nam 200 kg 10 Máy vận thăng Việt Nam 500 kg 08 Thiết bị thả rồng Việt Nam 20 con/ca 02 Phao thép làm kê Việt Nam 20T 30 Máy trải vải lọc Nhật 02 Ôtô vận tải MAZ Nga 180 CV 9T 02 Ôtô vận tải thùng H.Quốc 180 CV 8T 02 Ôtô vận tải thùng H.Quốc 115 CV 4,5 T 04 Ôtô vận tải IFA Đức 115 CV 5T 06 Các loại máy khác Máy phát điện Nhật 133 CV 100 KVA 01 Máy phát điện Nga 60-75 KVA 04 Máy hàn Nga 15-24 Kw 280-500A 25 Máy hàn Nga 45 CV A/c 300 A 03 Máy gia công gỗ Nga-Đức 08 Máy bơm nước ngầm TQ- Nhật 05 Thiết bị trượt ống khói 02 Máy phun sơn Nga 06 Máy cắt uốn thép Nga – Nhật D đến 32mm 06 Bơm cao áp 10 Cốp pha thép m2 5.000 Giáo thép m2 6.000 Máy đầm cầm tay. 40 Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù chu kỳ sản xuất thường kéo dài, khối lượng công việc lớn, đòi hỏi phải sử dụng nhiều loại công nghệ khác nhau. Vì vậy để tham gia vào thi công xây lắp ,Công ty phải có nhiều trang thiết bị về máy móc, xe vận chuyển khác nhau . Số thiết bị này đóng vai trò là công cụ lao động chính, chiếm tỉ trọng chủ yếu trong vốn cố định của Công ty. Để xây dựng một công trình, Công ty phải huy động một số lực lượng máy móc thiết thị đủ lớn gấp đôi với công việc cần thực hiện. Do năng lực về thiết bị xe, máy thi công của Công ty là tương đối nhiều nên khi thi công Công ty thường sử dụng số thiết bị sẵn có của mình, do đó đã tạo nhiều ưu thế khi tranh thầu các công trình lớn. Tuy nhiên, khi tìm hiểu thực tế, mặc dù trang thiết bị máy móc của công ty là tương đối nhiều, nhưng hiệu suất sử dụng trang thiết bị máy móc này là chưa cao. Cụ thể năm 2001, hiệu suất sử dụng chỉ đạt được 70% trong tổng số trang thiết bị máy móc của công ty có hiện nay. Nguyên nhân trên là do có những công trình mà Công ty thi công xa trụ sở của mình, quá trình vận chuyển trang thiết bị gặp nhiều khó khăn, hoặc giá thành vận chuyển trang thiết bị máy móc cao hơn mức thuế tại đó. Bên cạnh đó, một số thiết bị máy móc đã lạc hậu (do nhập từ những năm 1960) không đảm bảo về mặt chất lượng công trình, nên đã không được sử dụng khi thi công các công trình lớn, đỏi hỏi chất lượng cao, đó là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả sử dụng trang thiết bị máy móc là chưa cao. Để khắc phục điều này, ban lãnh đạo công ty đã có kế hoạch sau: + Cho thuê trang thiết bị máy móc khi công ty không sử dụng. + Bán thanh lý số máy móc không đạt yêu cầu để đầu tư cho trang thiết bị mới, phù hợp với thực tế hiện nay. 3.Nguồn lực lao động (Bảng 5) Trình độ chuyên môn Số lượng Trình độ chuyên môn Số lượng 1. Trình độ Đại học 149 3. Tốt nghiệp PTTH 17 - Kỹ sư xây dựng 46 4. Lái xe 12 - Kiến trúc sư 6 5. Công nhân 95 - Kỹ sư thuỷ lợi 26 - Công nhân cơ khí 57 - Kỹ sư cơ khí 12 + Bậc 1 13 - Kỹ sư địa chất 7 + Bậc 2 10 - Kỹ sư giao thông 3 + Bậc 3 2 - Cử nhân kinh tế 43 + Bậc 4 2 - Cử nhân luật 3 + Bậc 5 3 - Cử nhân ngoại ngữ 2 + Bậc 6 11 - Cử nhân khoa học 1 + Bậc 7 16 2. Trình độ trung cấp 51 - Công nhân xây dựng 38 - Trung cấp kinh tế 19 + Bậc 1 12 - Trung cấp cơ khí 7 + Bậc 2 5 - Trung cấp nông nghiệp 5 + Bậc 3 2 - Trung cấp xây dựng 18 + Bậc 4 4 - Trung cấp tin học 2 + Bậc 5 15 6. Tổng số CBCNV trong Công ty đến 31/12/01 là 324 (người) Trong công tác đấu thầu, lao động một trong những nhân tố quan trong nhất quyết định đến việc, Công ty có thắng thầu được hay không , Công ty phải có một đội ngũ cán bộ công nhân có năng lực, có trình độ chuyên môn, tay nghề cao thì công ty mới có hoạt động có hiệu quả. Cơ cấu lao động theo bảng cho ta thấy công ty có một đội ngũ cán bộ KT-KT có trình độ cao, đồng thời công ty còn tận dụng được đông đảo lực lượng nghĩa vụ của các đơn vị thành viên trong Công ty. Đây là ưu thế hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh, giúp cho Công ty thắng thầu không ít những công trình có vốn đầu tư lớn và thu được lợi nhuận cao. Qua bảng trên cho thấy rằng số lượng nhân viên có bằng đại học là tương đối cao chiếm 46% trong tổng số nhân viên của công ty. Có được kết quả này là do việc tuyển dụng vào biên chế của công ty là tương đối chặt chẽ, đòi hỏi mỗi thành viên khi vào làm tại công ty phải có kiến thức chuyên môn tương đối vững chắc. Chính vì có đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ như trên đã đưa công ty ngày càng phát triển, có vị thế vững chắc trên thị trường. Độ tuổi trung bình những năm trước (1996 - 1998) là 35 tuổi. Nhưng theo số liệu thống kê hiện nay là 28 tuổi, cho thấy rằng đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng trẻ hoá, đây là một bước tiến mang tính chiến lược của công ty trong quá trình phát triển lâu dài. Chương II I.một nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đấu thầu tại công ty xây lắp vật tư kỹ thuật. 1.Đánh giá chung về công tác đấu thầu tại công ty. 1.1Những thành công trong công tác đấu thầu của công ty. +Trong công tác đấu thầu các công trình xây lắp, Công ty đã ngày càng có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế, nhiều công trình thắng thầu có giá trị như: Công trình đường mòn Hồ Chí Minh, đường Hiền Hào - áng Sỏi(vườn quốc gia Cát Bà).. đã có nhiều chuyển biến tốt về mặt quản lý, chiếm lĩnh được thị trường, thế hiện định hướng sản xuất kinh doanh của công ty là đúng đắn, và đặc biệt nhiều công trình có chất lượng cao, được cấp huy chương vàng, được tặng cờ đơn vị chất lượng cao. Việc chỉ đạo thi công dứt điểm theo tiến độ ,đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, kết hợp và phát huy các năng lực hiện có của công ty một cách nhịp nhàng, hiệu quả. Nội bộ đoàn kết nhất trí chung lòng xây dựng đơn vị vững mạnh an toàn về chính trị, ổn định về tổ chức , mạnh về năng lực, giữ uy tín và vị thế của mình trên thị trường. Về công tác cán bộ, công ty đã có một tổ chức cán bộ được trẻ hoá, có kiến thức tổng quát, có trình độ chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm sử lý các tình huống phức tạp về kỹ thuật khi tham gia đấu thầu các công trình lớn. Tóm lại: Với sự cố gắng về tổ chức - quản lý các cấp lãnh đạo cũng như sự tận tuỵ của các thành viên trong Công ty, kết hợp linh hoạt giữa kỹ năng quản lý với năng lực hiện có của mình Công ty đã giành rất nhiều thắng lợi trong công tác đấu thầu. Sự thắng thầu đã đem lại công ăn việc làm đều đặn cho cán bộ công nhân viên, khiến cho đời sống tư tưởng tình cảm của họ được nâng lên rõ rệt, tạo uy tín cho Công ty và ngày càng xác định được chỗ đứng vững mạnh trên thị trường. 1.2.Những tồn tại trong công tác đấu thầu tại Công ty. Qua quá trình thực tập tại Công ty cũng như những công trình Công ty tham gia đấu thầu không giành thắng lơị đã chỉ ra rằng bên cạnh những thành tựu mà công ty đạt được còn có những mặt hạn chế trong công tác đấu thầu mà công ty cần phải khắc phục như sau: 1.2.1.Công tác chỉ đạo quản lý Mặc dù công ty vẫn chọn được những cán bộ giỏi về trình độ có năng lực công tác đấu thầu nhưng số cán bộ có đủ tiêu chuẩn ở các phòng ban, đôi lúc không đảm bảo hoàn thành công việc theo đúng thời hạn. Công tác quản lý kỹ thuật trong xây dựng còn chưa tốt do đó chưa nâng cao được chất lượng công trình. 1.2.2 .Giá bỏ thầu chưa linh hoạt. Công tác Marketing trong Công ty còn yếu kém, chưa cập nhật thường xuyên những thông tin về thị trường như thông tin về giá cả, vật tư công trình , thông tin về chủ công trình và các đối thủ cạnh tranh điều này dẫn đến giá bỏ thầu của công ty chưa linh hoạt, như giá bỏ thầu công trình ( thái bình..)còn cao hơn giá dự kiến của chủ công trình. 1.2.3 .Về mặt tài chính Vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh trong những năm qua do tình hình chung của thị trường, ngáng xây dựng phải cạnh tranh với nhà thầu nước ngoài và nhà thầu liên doanh, Công ty đã phải giảm giá thầu xuống thấp để có được kết quả trúng thầu. Dẫn đến công ty phải vay nợ nhiều, lợi nhuận của công ty giảm do phải trả lãi cho ngân hàng, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, thêm vào đó là việc đầu tư tiền ra để xây dựng các công trình quá nhiều, mà tiến trình thu lại các công trình lại chậm chạp làm hạn chế về vốn lưu động của Công ty, gây ảnh hưởng đến hoạt động tham gia dự thầu. II.Một số kiến nghị sơ bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đấuthầu tại công ty 1.Qua những mặt còn tồn tại trên của công ty em xin đưa ra một số kiến nghị sau: *Trong thời gian thực tập tại Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật, với kiến thức nhận biết trên cơ sở lý thuyết trong trường, em có sự đánh giá về các mặt tồn tại của công ty,. Qua đó để góp phần hoàn thiện cho công tác đấu thầu với thực tiễn ở Công ty. Em xin đưa ra một vài giải pháp nhằm hoàn thiện hơn và nâng cao hiệu quả đấu thầu của công ty trong giai đoạn hiện nay: 1.1. Chủ động tìm mọi biện pháp để giảm giá dự thầu để tăng khả năng cạnh tranh trong dự thầu. Như chúng ta đã biết khi đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu thì nhà đầu tư thường xem xét các hồ sơ theo 4 tiêu chuẩn chủ yếu sau: Về kỹ thuật - chất lượng Về kinh nghiệm của nhà thầu Về tài chính và giá cả Về tiến độ thi công Một số công trình Công ty đưa ra mức dự thầu chưa linh hoạt nên vẫn có những công trình giá bỏ thầu còn cao hơn so với chủ đầu tư và các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy đòi hỏi Công ty phải xây dựng được mức giá cao cho phù hợp với từng công trình, từng đối thủ cạnh tranh và từng chủ đầu tư. Tận dụng được các ưu thế của mình để đưa ra giá dự thầu thấp hơn. Như vậy vấn đề cần đặt ra Công ty phải hình thành được phương án bỏ giá thích hợp. 1.2.Về mặt tài chính Biện pháp nâng cao khả năng tài chính của công ty để thắng thầu là yếu tố khá quan trọng, giải quyết vấn đề tạo vốn nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh và tăng cơ hội chúng thầu cần tận dụng biệt thế các cơ hội tăng vốn kinh doanh như sau: Thu hồi vốn của các chủ đầu tư bằng các biện pháp thi công dứt điểm, đối chiếu thanh toán kịp thời ,hoàn thành các tiến độ thi công, nhằm tăng vòng quay của vốn và không để nợ quá hạn thông qua biện pháp kiên quyết và mềm dẻo. Xây dựng mối quan hệ bền vững tốt đẹp với các tổ chức tín dụng để tranh thủ sự giúp đỡ vốn xây dựng và thực hiện cơ chế vay nội bộ để tăng cường vốn sản xuất kinh doanh. Đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ các Tổng công ty xây dựng Hà nội trong việc vay vốn nâng cao hiệu quả tài chính. Như vậy khi nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng, Công ty có thể tham gia các dự án đấu thầu lớn có thể ứng trước vốn thi công (ghi trong hồ sơ dự thầu). Nếu Công ty trúng thầu từ đó tăng vòng quay của vốn tăng thu nhập tằng khả năng tài chính. Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng xét thầu. 1.3.Về công tác chỉ đạo sản xuất . Mặc dù đội ngũ cán bộ cuả Công ty đã được trẻ hoá, trình độ cao về chuyên môn nhưng số lượng này trong Công ty còn hạn chế, chưa đồng bộ, Công ty cần nâng cao trình độ cho cán bộ ở mức chuyên sâu về nhiều hình thức như ngoại ngữ, pháp luật vì trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế như hiện nay cũng như những năm tới đây, khi xoá bỏ hàng rào thuế quan hội với các nước khối ASEAN thì kiến thức đó là hết sức cần thiết. Để đạt được mục tiêu này công ty cần xem xét các vấn đề sau: +Gửi cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài. Mục đích là đưa cán bộ sang các nước tiên tiến để họ có thể học hỏi kinh nghiệm, thu thập thông tin, máy móc thiết bị. +Đào tạo trong nước - Công ty có thể khuyến khích cán bộ cuả mình đi học thêm các bằng đại học. Mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho công ty. 1. Một số dự án đã và đang hoàn thành trong 5 năm. Bảng biểu trên là những công trình có giá trị lớn, còn rất nhiều công trình dân dụng có giá trị trên dưới 1 tỷ đồng. Công ty không những đảm bảo đầy đủ công việc cho toàn thể cán bộ công nhân viên công ty mà còn phải thuê thêm lao động bên ngoài, đã tạo ra sự ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh cũng như đảm bảo nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Thắng lợi trong sản xuất kinh doanh xây dựng nói cung và trong công tác đấu thầu nói riêng, đã đảm bảo quyền lợi kinh tế cho các cán bộ công nhân viên (thu nhập bình quân 900.000đ/người/tháng) có tích luỹ để công ty phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Là một doanh nghiệp Nhà nước, thời gian hình thành và phát triển tuy ngắn, những công ty đã hộ tụ đầy đủ các điều kiện về năng lực, kinh nghiệm, quản lý để thi công các công trình lớn mang tầm cỡ quốc gia như công trình đường mòn Hồ Chí Minh, đã tạo nên uy tín và chỗ đứng vững chắc để có thể tham gia đầu thầu trong nước và ngoài nước. Quy trình tham gia đấu thầu công trình, xưởng đấu trộn chè Kim Anh - Hà Nội. Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật là một trong những công ty hàng đầu của ngành xây dựng ở nước ta. Vì vậy hoạt động chủ yếu của công ty trong ngành nghề kinh doanh của mình là tìm kiến các công trình xây dựng trên cả nước. Để giành được các công trình xây dựng về phần mình, công trình phải tham gia vào hoạt động đấu thầu bằng cách riêng của mình, để có được các hợp đồng xây dựng, thực hiện mục tiêu của mình. Trong công tác đấu thầu của công ty thường bao gồm 4 giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Qúa trình thu thập thông tin và lựa chọn công trình để tham gia đấu thầu. Giai đoạn 2: Quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Giai đoạn 3: Quá trình nộp hồ sơ dự thầu và tiến hành đấu thầu Giai đoạn 4: Quá trình thực hiện thi công hợp đồng. 1, Qu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100333.doc
Tài liệu liên quan