MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP. 4
1.1. Các khái niệm liên quan: 4
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 5
1.2.1. Nhân tố bên trong. 5
1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức. 5
1.2.1.2. Quan điểm của Lãnh đạo. 5
1.2.1.3. Mục tiêu chiến lược phát triển của doanh nghiệp. 6
1.2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 6
1.2.1.5. Đặc điểm sản phẩm. 6
1.2.1.6. Quy trình công nghệ. 6
1.2.1.7. Đặc điểm về nguồn nhân lực hiên tại trong doanh nghiệp 6
1.2.2. Môi trường bên ngoài. 7
1.2.2.1. Thị trường lao động. 7
1.2.2.2. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. 7
1.2.2.3. Môi trường cạnh tranh. 7
1.2.2.4. Tình hình nền kinh tế trên thế giới. 7
1.3. Chương trình đào tạo. 8
1.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo. 8
1.3.2. Lựa chọn đối tượng đào tạo. 8
1.3.3. Xác định mục tiêu đào tạo. 9
1.3.4. Xây dựng chương trình đào tạo. 9
1.3.5. Xác định các phương pháp đào tạo. 9
1.3.5.1. Đào tạo trong công việc. 9
1.3.5.2. Đào tạo ngoài công việc. 11
1.3.6. Dự tính chi phí đào tạo. 14
1.3.7. Đội ngũ giáo viên. 14
1.3.8. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo. 14
1.4. Sự cần thiết phải cải tiến đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực trong Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng. 15
PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ MINH HẰNG. 16
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng. 16
2.1.1. Quá trình hình thành Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng. 16
2.1.2.Chức năng nhiệm vụ của công ty: 17
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm: 2007, 2008, 2009: 19
2.3. Các đặc điểm và nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 21
2.3.1. Đặc điểm và nhân tố bên trong. 21
2.3.1.1. Đặc điểm của cơ cấu tổ chức 21
2.3.1.2. Quan điểm của Ban lãnh đạo của Công ty. 25
2.3.1.3. Mục tiêu chiến lược phát triển của Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng trong những năm qua. 25
2.3.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. 26
2.3.1.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực. 26
2.3.1.6. Đặc điểm sản phẩm và nguồn hàng ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo và phát triển trong Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng. 29
2.3.1.7. Đặc điểm quy trình công nghệ ảnh hưởng đến Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Công ty. 31
2.3.2 .Đặc điểm môi trường bên ngoài: 33
2.3.2.1. Đặc điểm thị trường lao động. 33
2.3.2.2. Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm, môi trường cạnh tranh của Công ty TNHH TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng. 33
2.3.2.3. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. 34
2.3.2.4. Tình hình phát triển kinh tế trên thế giới thế giới ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng. 35
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng. 37
2.4.1. Phân tích kết quả hoạt động đào tạo: 37
2.4.2. Hoạt động bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực của Công ty TNHH Thương mại & đầu tư Minh Hằng. 45
PHẦN 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI TIẾN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ MINH HẰNG 49
3.1. Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ năm 2010 – 2015 của Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng. 49
3.2. Phương hướng cho hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty. 51
3.3. Quan điểm của bản thân về hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng: 52
3.4. Một số biện pháp nhằm cải tiến hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng. 53
3.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo 53
3.4.2. Xác định rõ mục tiêu đào tạo. 54
3.4.3.Xác định và mở rộng hình thức và phương pháp đào tạo. 54
3.4.4. Phải đầu tư thêm khoản kinh phí cho hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 55
3.4.5. Cải tiến phương thức đánh giá chương trình và kết quả đào tạo 56
3.4.6. Nâng cao hơn nữa ý thức của người lao động trong hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 56
3.4.7.Công ty phải xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển thường xuyên dài hạn: 56
3.4.8. Nên áp dụng những chính sách khuyến khích lợi ích vật chất và phi vật chất đối với người lao động. 57
KẾT LUẬN 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp cải tiến Đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực của Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Hằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách quan trọng phải kể đến chính sách về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Với mỗi giai đoạn phát triển thì Công ty có những chiến lược phát triển nguồn nhân lực nhất định, cụ thể giai đoạn mới thành lập Công ty chú trọng đến đào tạo những cán bộ, nhân viên kinh doanh, tìm hiểu thị trường. Đến nay để góp phần vào mục tiêu giữ vững và mở rộng thị trường, phù hợp xu thế hội nhập, công ty phải chú trọng hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo ra đội ngũ lao động đồng đều, giỏi một nghề, biết nhiều nghề. Được đào tạo toàn diện cả trình độ ngoại ngữ, vi tính, biết lĩnh hội các thành tựu của khoa học kỹ thuật.
Qua đó ta thấy được mục tiêu chiến lược phát triển của Công ty cũng là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Với mỗi giai đoạn phát triển thì Công ty phải có một chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp.
Ngoài ra chiến lược phát triển nguồn nhân lực phải gắn với sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
2.3.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Qua bảng 1 (Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng và thu nhập của người lao động trong Công ty trong 3 năm 2007, 2008, 2009 ). Ta thấy Công ty kinh doanh tương đối tốt, năm 2008 dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới, nhưng nhờ vào sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty nên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cũng không xấu đi nhiều. Công ty kinh doanh tốt là điều kiện tốt để công ty trích chi phí cho hoạt động đào tạo và phát triển. Ta thấy qua các năm Công ty kinh doanh đều có lãi nên công ty có đủ kinh phí cho hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
2.3.1.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực.
Cũng giống như các Công ty khác, Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng luôn coi nguồn nhân lực là một yếu tố hàng đầu, là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của Công ty. Chính vì vậy, trong những năm qua công ty đã không ngừng phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Ban đầu Công ty có 32 lao động thì nay đội ngũ công nhân viên của Công ty lên tới 75 lao động, số lao động qua các năm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Tình hình về lực lượng lao động của Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng qua các năm 2006, 2007, 2008, 2009.
Đvt: Người
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng số lao động
32
66
62
75
Lao động trực tiếp
22
44
40
45
Lao động Gián tiếp
10
22
22
30
(Theo nguồn số liệu báo cáo về nguồn nhân lực Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng từ phòng hành chính nhân sự qua các năm).
Hiện nay, Công ty có 75 lao động, do đặc tính của mặt hàng và yêu cầu kỹ thuật nên trong công ty nhân viên nam chiếm khoảng 70%, nữ chiếm 30%. Phần lớn là trẻ tuổi, tuổi đời trung bình là 28 tuổi. Thời gian qua theo yêu cầu của sản xuất, công ty đã tiến hành điều chuyển nguồn nhân lực giữa các phòng ban trong nội bộ công ty và tiến hành bổ nhiệm cán bộ thuộc diện công ty quản lý. Ngoài ra, để thực hiện chủ trương tuần làm việc 48 giờ, công ty đã cùng các đơn vị cơ sở tiến hành triển khai sắp xếp lao động trong từng ca làm việc, từng bộ phận công tác cho phù hợp theo hướng tăng năng suất lao động và hạn chế thời gian lãng phí để bố trí cho cán bộ công nhân viên được nghỉ theo chế độ quy định.
Đến nay, Công ty đã có một đội ngũ lao đông lớn mạnh không chỉ về lượng mà còn cả về chất, Trong đó có 7 người là Đảng viên. Cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Cơ cấu lao động của công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng năm 2009:
ĐVT: Người
Chức vụ
Tổng số
Lao động nữ
Lao động nam
Độ tuổi
Trình độ văn hóa
< 30
30 - 40
>40
ĐH
CĐ
TC-nghề
PTTH
THCS
Cán bộ quản lý chuyên môn
30
8
22
18
8
4
8
10
12
Công nhân lao động trực tiếp
45
15
30
28
10
7
10
30
5
( Theo nguồn số liệu từ phòng hành chính nhân sự năm 2009 )
Qua bảng thống kê này ta thấy lao động quản lý chiếm 30 người trong đó: Trình độ Đại Học chiếm 26,7 %, cao đẳng chiếm 33,3 %, trung cấp nghề chiếm 40%. Về công nhân lao động trực tiếp chiếm 60 %.
Trong công ty lao động được phân bố theo các phòng ban sau:
Bảng 4: Lực lượng lao động giữa các phòng ban trong Công ty:
TT
Phòng ban
Đơn vị tính
Số lượng
Tỷ lệ %
1
Phòng hành chính nhân sự
Người
14
18,7
2
Phòng kinh doanh
Người
6
8
3
Phòng tài chính kế toán
Người
5
6,7
4
Phòng kho vận
Người
16
21,3
5
Xưởng lắp ráp sản phẩm
Người
18
24
6
Cửa hàng trưng bày sản phẩm
Người
16
21,3
( Theo nguồn số liệu từ phòng hành chính nhân sự 2009 )
Trong đó, số lao động của phòng kho vận có 16 người được phân bố đều cho 4 kho, mỗi kho 4 người. Trong đó mỗi kho có 1 người quản lý. Lao động ở cửa hàng trưng bày sản phẩm có 16 người được phân bố đều cho 4 cửa hàng, trong đó mỗi cửa hàng có 1 người quản lý bán hàng. Trong xưởng lắp ráp có 4 cán bộ chuyên môn kỹ thuật.
Nhìn chung toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã nghiêm chỉnh chấp hành tốt các nội quy, quy chế của Công ty, và chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật Nhà nước.
Tuy nhiên trong Công ty vẫn tồn tại một ít cán bộ công nhân viên vi phạm kỷ luật lao động như: có thái độ không tốt với khách hàng, vi phạm chế độ quản lý...Trong đó có nhiều trường hợp Công ty phải thi hành kỷ luật với các hành thức khác nhau.
Qua bảng cơ cấu lao động ta thấy những ưu điểm sau: Do chủ yếu là lao động nam chiếm 70% nên giảm sự biến động lao động trong Công ty, vì số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, thai sản ít. Ngoài ra với đội ngũ lao động trẻ nên rất thuận tiện cho hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Vì đây là đội ngũ lao động trẻ nên họ rất năng động, có chí tiến thủ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định nhu cầu cũng như lựa chọn đối tượng đào tạo. Họ là những lao động đa phần là chưa vướng bận gia đình rất thuận lợi cho việc đầu tư phát triển cho sự nghiệp. Thông qua cơ cấu lao động trong Công ty ta thấy với lao động quản lý rất phù hợp với hình thức đào tạo ở các trường chính quy. Với công nhân lao động trực tiếp thì phù hợp với hình thức đào tạo tai chỗ.
Bên cạnh những ưu điển trên thì đội ngũ lao động trên còn có những nhược điểm là chủ yếu là lao động trẻ khoảng từ 20-30 tuổi chiếm 62% tổng số lao động là độ tuổi bước vào độ tuổi xây dựng gia đình điều này dẫn đến sự biến động lao động thường xuyên dẫn đến những khó khăn trong việc đào tạo và phân bố lao động trong Công ty. Ngoài ra tỷ lệ lao động có trình độ Đại học vẫn còn thấp chiếm gần 27% chính vì thế Công ty cần phải đào tạo lao động có trình độ Đại học để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển trong công ty.
2.3.1.6. Đặc điểm sản phẩm và nguồn hàng ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo và phát triển trong Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng.
Đây là sản phẩm đồ dùng nội thất nên đòi hỏi phải đẹp, đòi hỏi kỹ thuật cao ví dụ: Bệ sứ phải có lớp men bền màu đẹp, hàng không bị rò rỉ, han gỉ... Mà đây là Công ty chủ yếu là lắp ráp, phân phối chứ không sản xuất nên những cán bộ công nhân viên trong công ty phải là những người am hiểu sản phẩm, am hiểu về thị hiếu khách hàng để có thể nhập được những mặt hàng có mẫu mã đẹp, có giá cạnh tranh phù hợp yêu cầu khách hàng, lắp ráp đúng kỹ thuật.
Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng là công ty kinh doanh thiết bị nội thất phòng tắm. Sản phẩm bán ra ngoài là sản phẩm hoàn chỉnh được nhập từ trong nước hoặc nhập khẩu từ Thái Lan còn các sản phẩm được gia công lắp ráp từ các linh kiện được nhập từ trong nước hoặc nhập khẩu từ Thái Lan về như (Bát sen tắm, buồng tắm đứng, bệ sứ....)
Các sản phẩm được bán ra trên thị trường bao gồm: Sen vòi, bệ sứ, chậu sứ rửa mặt, chậu rửa lavabo bằng thủy tinh thường, chậu inox rửa bát, buồng tắm đứng vách kính khung nhôm đế nhựa tổng hợp, bát sen tắm, giá cài sen tắm bằng nhựa, bộ đồ dùng trong nhà vệ sinh bằng kim loại (kẹp giấy,móc khăn,treo quần áo).
* Mặt hàng công ty kinh doanh được chia thành các nhóm sau:
Nhóm thiết bị dùng cho tắm gội:
Đây là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty, doanh thu từ mặt hàng này chiếm tỷ trọng tương đối lớn, và đây là mặt hàng Công ty đưa vào kinh doanh ngay từ khi Công ty mới hoạt động. Với những sản phẩm như: bát sen tắm, giá cài sen tắm bằng nhựa, buồng tắm đứng vách kính khung nhôm đế nhựa tổng hợp...Nguồn hàng chủ yếu của mặt hàng này là nhập khẩu từ Thái Lan, với mẫu mã, chất lượng phù hợp với người tiêu dùng.
Bên cạnh đó Công ty còn kinh doanh thêm các mặt hàng như: Bệ sứ, chậu rửa Lavabo, các phụ kiện gương trong nhà tắm.Tuy không là mặt hàng chính nhưng doanh thu từ mặt hàng này chiếm tỷ trọng không nhỏ, và các mặt hàng này chủ yếu được sản xuất từ trong nước, và một số mặt hàng được nhập khẩu từ Thái Lan như: Bệ sứ cotto, chậu rửa Lavabo....
Ngoài ra để tăng thêm thu nhập cho người lao động, cũng như thu hút khách hàng.. Công ty còn có thêm dịch vụ giao hàng tận nhà theo yêu cầu của khách, dịch vụ lắp đặt miễn phí, bảo hành ...đã làm hài lòng khách hàng.
Vì vậy với đặc điểm sản phẩm này thì hoạt động đào tạo và phát triển NNL phải hướng vào bổ sung kiến thức trong công việc nhập khẩu hàng hóa, kỹ thuật lắp ráp sản phẩm, có kỹ năng tiếp thị, giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng, hay đến các công trình....Ngoài ra người lao động cũng phải được đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ kế toán, ...
Hàng năm Công ty nên cử nhân viên Phòng kinh doanh phụ trách Công tác tạo nguồn hàng sang Thái Lan... để tìm hiểu cũng như tham khảo mẫu mã chất lượng, giá cả của một số mặt hàng Công ty đang bán cũng như theo nhu cầu khách hàng.
Với mỗi mặt hàng, nhóm hàng kinh doanh Công ty nên phân công cho những bộ phận chuyên phụ trách. Những nhân viên trong các bộ phận phải được đào tạo theo hình thức "Đào tạo trong công việc" vì như vậy sẽ giúp cho những nhân viên mới này sớm được tiếp xúc với những đồng nghiệp trong tương lai của họ rất thuận lợi trong việc tạo môi trường làm việc cho họ sau này.
Tuy nhiên với đặc điểm sản phẩm này thì yêu cầu trong Công tác đào tạo và phát triển nên chú trọng với phương pháp đào tạo toàn diện nhiều kỹ năng cho nhân viên.
Công ty đặc biệt quan tâm đến trình độ ngoại ngữ cũng như vi tính cho mỗi nhân viên.
Với đặc điểm sản phẩm này nên công ty chỉ nên chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, với công nhân lao động trực tiếp do yêu cầu kỹ thuật không quá khắt khe nên yêu cầu đào tạo công nhân lao động trực tiếp cũng không cần khắt khe.
2.3.1.7. Đặc điểm quy trình công nghệ ảnh hưởng đến Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Công ty.
Các linh kiện khi được nhập về sẽ được các xưởng lắp ráp thành các sản phẩm hoàn chỉnh, theo quy trình:
Sơ đồ 2: Quy trình gia công lắp ráp các linh kiện thành sản phẩm hoàn chỉnh:
Các linh kiện
được nhập về
Lắp ráp
Sản phẩm
hoàn chỉnh
Người
tiêu dùng
Hệ thống
bán buôn, bán lẻ
Sau khi đã kiểm tra chất lượng, phòng kế toán tài chính sẽ định ra giá của một số mặt hàng. Sau đây là giá của một số mặt hàng:
Bảng 5: Giá của một số mặt hàng được niêm yết như sau:
STT
Tên mặt hàng
Giá bán lẻ(VNĐ)
1
Buồng tắm đứng vách kính khung nhôm đế nhựa tổng hợp
6 450 000
2
Bát sen tắm cotto
102 000
3
Giá cài sen tắm bằng nhựa
25 000
4
Sen vòi
1 600 000
5
Chậu rửa Lavabo bằng thủy tinh thường
850 000
6
Bệ sứ
1 500 000
7
Chậu rửa inox
740 000
8
Bộ đồ dùng trong nhà vệ sinh bằng thủy tinh thường
480 000
( Theo số liệu phòng Tài chính kế toán năm 2009 )
Với những linh kiện được Công ty nhập khẩu về sẽ được lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh. Vì các mặt hàng trong Công ty hỗn hợp từ các nguồn hàng khác nhau nên giá cả cũng có những đặc trưng riêng vì vậy Công ty phải đào tạo nghiệp vụ kế toán trong đó là việc tính toán định giá các mặt hàng.
Với những lao động trực tiếp làm công việc lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh thì phải được đào tạo kỹ thuật thật tốt, bên cạnh đó phải am hiểu đặc tính của sản phẩm.
Vì lắp ráp sản phẩm là công đoạn quan trọng, tuy sản phẩm không đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao nhưng người lao động phụ trách công việc này phải là người có tay nghề, am hiểu về đặc tính sản phẩm.
2.3.2 .Đặc điểm môi trường bên ngoài:
2.3.2.1. Đặc điểm thị trường lao động.
Những năm qua nước ta có thị trường lao động dồi dào, cung luôn vượt quá cầu. Nhất là những lao động có trình độ Cao đẳng, Đại học trở lên, vì vậy khi các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển lao động thì thị trường này luôn đáp ứng được nhu cầu. Và cũng là điều kiện thuận lợi đối với công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng mỗi khi Công ty có nhu cầu tuyển lao động, nhất là với lao động quản lý, là điều kiện thuận lợi cho hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp vì nhờ Công ty luôn tuyển được những lao động có tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu công việc nên bước đầu Công ty giảm được chi phí đào tạo ban đầu.
Nhưng bên cạnh đó đặc điểm của thị trường lao động của nước ta hiện nay là thừa thầy thiếu thợ, nên khó khăn trong việc tuyển những lao động trực tiếp, những thợ lành nghề. Nên nhiều lúc do biến động của lao động trong Công ty với những nguyên nhân khác nhau Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc tuyển những lao động trực tiếp phù hợp với yêu cầu công việc, nên thông thường công ty phải tuyển những lao động chưa đáp ứng yêu cầu công việc vì vậy để những lao động này thực hiện được những nhiệm vụ thì Công ty phải đầu tư cho hoạt động đào tạo những lao động này với chi phí tốn kém.
2.3.2.2. Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm, môi trường cạnh tranh của Công ty TNHH TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng.
Thị trường của Công ty hiện nay chủ yếu là Thủ đô Hà Nội, nơi mà mức sống của người dân cao hơn so với mặt bằng cả nước. Vì vậy sản phẩm bán ra thị trường đòi hỏi chất lượng cao mẫu mã sang trọng. Vì vậy cán bộ phòng kinh doanh phải được đào tạo trong kiến thức khai thác nguồn hàng, tìm được những mặt hàng tốt về chất lượng, đẹp về mẫu mã.
Ngoài ra các nhân viên ở các cửa hàng trưng bày sản phẩm phải được đào tạo chuyên nghiệp trong phong cách phục vụ khách hàng.
Bên cạnh đó Công ty dự tính sẽ mở rộng thị trường ra các khu vực miền Trung, miền Nam vì vậy việc tuyển thêm và đào tạo các nhân viên phòng kinh doanh, nhân viên bán hàng là rất cần thiết.
Bên cạnh đó hiện nay ở thị trường Hà Nội có nhiều đối thủ cạnh tranh, với nhiều mặt hàng có chất lượng và giá cả rất cạnh tranh. Vì vậy để tồn tại trong tình thế cạnh tranh rất khốc liệt này thì Công ty phải có đội ngũ lao động giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ...
Với đặc điểm thị trường và đối thủ cạnh tranh này nên yêu cầu của hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là phải đào tạo nhân viên bán hàng tác phong phục vụ khách hàng thân thiện cởi mở...
Thị trường của Công ty là thị trường Hà nội nên việc đào tạo nhân viên yêu cầu phải khắt khe, nhân viên phải được đào tạo một cách toàn diện về giao tiếp ứng xử khách hàng.
Vì yếu tố nguồn nhân lực trong mỗi tổ chức là yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh, nên để tạo ra lợi thế hơn đối thủ cạnh tranh trên thị trường, công ty phải có chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp, hiệu quả nhằm tạo ra một đội ngũ lao động chất lượng đáp ứng chiến lược phát triển của Công ty.
2.3.2.3. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Trong thời đại mà khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão. Để con người trở thành nhân tố quyết định cho sự phát triển, cũng như đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững thì việc trong mỗi doanh nghiệp phải trang bị cho người lao động những tri thức về nhân loại, những kiến thức về khoa học kỹ thuật là rất quan trọng. Và Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng cũng vậy, để tồn tại và phát triển thì không có con đường nào khác là phải đào tạo trang bị cho người lao động trong Công ty những kiến thức về khoa học, những tri thức về nhân loại, cũng đồng nghĩa hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không ngừng được duy trì và phát triển. Không những thế, chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải không ngừng được nâng cao cải tiến, để phù hợp với xu thế phát triển. Đào tạo phải toàn diện, ngoài số lượng cần quan tâm đến chất lượng.
2.3.2.4. Tình hình phát triển kinh tế trên thế giới thế giới ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng.
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới, nên tình hình sản xuất kinh doanh năm 2008 bị ảnh hưởng, điều đó ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty, ảnh hưởng rõ nét từ cuộc khủng hoảng tài chính thể hiện qua tình hình nguồn vốn của Công ty qua các năm 2006, 2007, 2008, 2009.
Cụ thể năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính nên vốn lưu động của Công ty tăng lên không đáng kể, hạn chế cho việc đầu tư kinh phí cho hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng qua các năm 2006, 2007, 2008, 2009:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh 2007/2006
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
1. Tổng vốn kinh doanh
8 380
12 000
12 115
16 715
3 620
43,2
115
0,96
4 600
38
2. Vốn lưu động
5 230
7 240
7 320
9 865
2 010
38,4
80
1,1
2 545
34,8
3. Vốn cố định
3 150
4 760
4 795
6 850
1 610
51,1
35
0,74
2 055
42,9
( theo nguồn số liệu từ phòng tài chính kế toán )
Năm 2006 Công ty có tổng vốn kinh doanh là 8 380 000 000 VNĐ. Trong đó, vốn lưu động là 5 230 000 000 VNĐ chiếm 62,4% so với tổng vốn, vốn cố định chiếm 37,6% tương đương 3 150 000 000 VNĐ. Đến năm 2007 Công ty đầu tư thêm 1 kho chứa hàng với diện tích lớn nên số vốn cố định tăng thêm 1 610 000 000 VNĐ tương đương 51,1% và vốn lưu động tăng thêm 38,4% tương đương 2 010 000 000 VNĐ. Vì thế tổng vốn 2007 so với 2006 tăng thêm 43,2% tức là 3 620 000 000 VNĐ.
Nhưng đến năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới mọi người thu hẹp chi tiêu vì thế Công ty gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Để giúp Công ty vượt qua khó khăn, ban lãnh đạo Công ty quyết định cắt giảm nhân lực để giảm chi phí tiền lương. Bên cạnh đó Công ty không có một dự án đầu tư nào trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, năm 2008 tổng vốn kinh doanh Công ty chỉ đạt 12 115 000 000 VNĐ. Tăng 0,96% so với năm 2007 tương đương 115 000 000(VNĐ). Trong đó vốn lưu động tăng 1,1%. tương đương 80 000 000(VNĐ). Vốn cố định tăng 0,74% tương ứng 35 000 000(VNĐ). Qua những số liệu này cho ta thấy khủng hoảng tài chính ảnh hưởng rất sâu sắc đến tình hình hoạt động tổ chức kinh doanh Công ty.
Nhưng đến năm 2009, trước tình hình nền kinh tế thế giới trên đà phục hồi, cũng như những công ty khác, Công ty TNHH thương mại & đầu tư Minh Hằng cũng có những chuyển biến, số lượng hàng bán ra trên thị trường có xu hướng tăng và năm nay Công ty đầu tư thêm một kho hàng, một cửa hàng để bán lẻ sản phẩm. Vì vậy, tỷ lệ tăng vốn kinh doanh của Công ty năm 2009 so với 2008 là khá lớn đạt 38% tương đương với 4 600 000 000 VNĐ và tổng vốn kinh doanh Công ty năm 2009 đạt 16 715 000 000 VNĐ. Trong đó, vốn lưu động tăng 34,8% tương ứng là 2 545 000 000 VNĐ vốn cố định tăng so với năm 2008 là 2 055 000 000 VNĐ, tương ứng 42,9%.
Qua phân tích bảng số liệu trên ta thấy tuy là Công ty mới thành lập nhưng Công ty đã có nguồn vốn thay đổi theo thời gian. Với nguồn vốn này Công ty có bước đầu có tiềm năng kinh phí để đầu tư vào công tác đào tạo và phát triển NNL đáp ứng cho yêu cầu của sự phát triển của Công ty.
Tuy nhiên do Công ty mới thành lập nguồn vốn vẫn còn eo hẹp nên nguồn quỹ trích ra chưa lớn để đầu tư cho hoạt động đào tạo vì vậy hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vẫn còn hạn chế về kinh phí. Vì vậy để tiết kiệm chi phí Công ty chỉ áp dụng phương pháp đào tạo tại chỗ, phương pháp đào tạo chưa đa dạng, chưa đáp ứng với yêu cầu của sự phát triển nên hiệu quả chưa cao.
Để cải thiện hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Công ty cần có chính sách đầu tư thêm kinh phí cho hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Và chương trình này phải được đầu tư dài hạn.
Song song với việc đầu tư thêm nguồn vốn thì Công ty nên chọn các hình thức đào tạo phù hợp.
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng.
2.4.1. Phân tích kết quả hoạt động đào tạo:
Bảng 7: Chương trình đào tạo nguồn nhân lực của Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng năm 2009.
STT
Phương pháp đào tạo
Thời gian đào tạo
Kinh phí đào tạo cả khóa học/ 1 học viên
Số lượng lao động được đào tạo (người)
1
Kèm cặp và chỉ bảo
3 tháng
3 000 000(VNĐ)/ 1 học viên
15
2
Chỉ dẫn trong công việc
3 tháng
3 000 000(VNĐ)/ 1 học viên
10
3
Thuyên chuyển, luân phiên công tác
6 tháng
Chỉ hỗ trợ trang thiết bị cho quá trình thực hiện công việc mới
12
4
Cho đi đào tạo ở các trường chính quy
3 – 5 năm
10 – 20 triệu
4
5
Hội thảo hội nghị công nhân viên
1 tuần
25 triệu
Nhiều người tham gia
(Nguồn số liệu phòng hành chính nhân sự 2009)
* Quy trình đào tạo nguồn nhân lực trong Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng.
Xác định nhu cầu đào tạo: Thông thường Công ty thông qua phân tích công việc nếu thấy vị trí nào còn thiếu nhân lực hoặc vị trí đó nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu công việc, kỹ năng làm việc chưa đạt yêu cầu thì Công ty sẽ thuyên chuyển từ bộ phận khác nếu có hoặc Công ty sẽ tuyển chọn từ bên ngoài để đáp ứng yêu công việc. Ngoài ra, khi các phòng ban có đề nghị lên Ban lãnh đạo về việc cần bổ sung nhân lực nếu nhân lực trong phòng chưa đủ để đảm nhận công việc trong phòng thì Công ty cũng xem đây là cơ sở để xác định nhu cầu nhân lực, nhu cầu đào tạo trong Công ty. Ví dụ, phòng hành chính nhân sự hiện đang cần nhân viên với trình độ đại học để đảm nhận một số công việc trong Phòng .
Bên cạnh đó, vì những lí do khác nhau như thai sản, bước vào tuổi lập gia đình , nên họ xin nghỉ để bổ sung nhân lực vào các vị trí còn trống, hoặc do yêu cầu quy mô công việc mà phải tuyển hoặc điều động thêm nhân viên thì sau khi tuyển hoặc điều động Công ty phải tổ chức hoạt động đào tạo nhân viên để đáp ứng yêu cầu công việc.
Ngoài ra Công ty còn phân tích cả nhu cầu đào tạo cá nhân, của những người lao động muốn được bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ của bản thân.
Sau đây là bảng kê khai về nhu cầu đào tạo cũng như tình hình đào tạo thực tế của Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng.
Bảng 8 : Nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và số lượng thực tế được đào tạo qua các năm 2007, 2008, 2009:
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Nhu cầu đào tạo (người)
Số lượng lao động được đào tạo
(người)
Tỷ lệ
Nhu cầu đào tạo
(người)
Số lượng lao động được đào tạo
(người)
Tỷ lệ
Nhu cầu đào tạo
(người)
Số lượng lao động được đào tạo
(người)
Tỷ lệ
Tổng số
29
14
48,28%
32
13
40,63%
50
41
82,00%
Phòng hành chính nhân sự
5
3
60,00%
6
4
66,67%
10
8
80,00%
Phòng kinh doanh
3
2
66,70%
3
1
33,33%
4
3
75,00%
Phòng tài chính kế toán
3
1
33,33%
5
2
40,00%
4
4
100,00%
Phòng kho vận
8
2
25,00%
6
0
0
10
8
80,00%
Xưởng lắp ráp sản phẩm
7
3
42,86%
6
2
33,33%
10
8
80,00%
Cửa hàng trưng bày sản phẩm
3
3
100,00%
6
4
66,67%
12
10
83,33%
(Theo nguồn báo cáo tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng).
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy so với năm 2007 và năm 2008 thì năm 2009 tỷ lệ được đào tạo cao hơn và chiếm 82% nhu cầu đào tạo, ngoài ra với phương pháp thảo luận thì được phổ biến cho gần như toàn bộ nhân viên trong Công ty, qua đó đánh giá được tình hình hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Công ty có những bước phát triển ghi nhận. Còn năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới nên tình hình kinh doanh của Công ty không tốt vì vậy việc đầu tư kinh phí cho hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực gặp khó khăn điều đó dẫn đến tỷ lệ được đào tạo thực tế so với nhu cầu được đào tạo thấp chiếm 40,63%.
Như vậy thông qua phân tích nhu cầu đào tạo ở các bộ phận, và cả nhu cầu đào tạo của cá nhân ... Công ty xác định được số lượng lao động cần đào tạo ở mỗi phòng ban, bộ phận và của cả Công ty.
Sau khi tìm hiểu quá trình xác định nhu cầu đào tạo của Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng ta thấy có ưu điểm sau:
Ngoài thông tin từ các phòng ban, thì Ban lãnh đạo cũng phân tích nhu cầu đào tạo cá nhân để xác định nhu cầu đào tạo giúp tạo sự thoả mãn trong công việc cho người lao động, tạo nên sự gắn bó lâu dài giữa người lao động với công ty. Việc xác định nhu cầu đào tạo thông qua thông tin từ các bộ phận, phòng ban giúp cho việc xác định nhu cầu đào tạo một cách xác thực nhất, đào tạo được đúng đối tượng, như vậy giảm sự lãng phí trong đào tạo.
Tuy nhiên, xác định nhu cầu đào tạo thì chủ yếu dựa vào thông tin từ các phòng ban: ví dụ như trưởng phòng nhân sự gửi lên ban giám đốc đề nghị cần thêm một nhân viên phụ trách tuyển dụng nhân sự... Chứ Công ty không thực sự thông qua phân tích công việc. Nên nhiều lúc phụ thuộc vào tính chủ quan của các cá nhân ở các trưởng bộ phận, phòng ban.
Lựa c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26586.doc