MỤC LỤC
Phần mở đầu 1
Chương I. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. 3
I. Quan niệm cơ bản về hiệu quả và vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. 3
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 9
III. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 18
Chương II. Kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hàng không airimex 23
I. Khái quát về công ty xuất nhập khẩu hàng không airimex 23
II. Hoạt động kinh doanh của công ty xuất Nhập khẩu hàng không arimex 33
III. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ở công ty 40
IV.Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty airiax 42
Chương III. Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty xuất nhập khẩu hàng không AIRIMEX. 45
I. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 45
II. Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Hàng không. 47
III. Kiến nghị với nhà nước và Tổng công ty hàng không Việt Nam. 57
Kết luận 60
Tài liệu tham khảo 61
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1519 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả Kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phân tích với kỳ gốc. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi cao và ngược lại.
Hệ số doanh lợi của chủ sở hữu =
Lairòngtrước thuế
Vốn chủ sở hữu
1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Tỷ lệ lao động gián tiếp =
Số cán bộ quản lý
Tổngsốlaođộnghiệncó
Mứclợinhuậnđạtđượctrênmộtlaođộng =
Lợinhuậnđạtđượctrongkỳ
Tổngsốlaođộnghiệncó
2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu và nhập khẩu. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu.
- Chỉ tiêu so sánh giá nhập khẩu so với giá quốc tế. Trong trao đổi ngoại thương, giá quốc tế là mức ngang giá chung. Các doanh nghiệp phải lấy giá quốc tế làm tiêu chuẩn để so sánh với giá xuất nhập khẩu đã được thực hiện. Qua đó có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế của các hoạt động xuất nhập khẩu về mặt đối ngoại.
- Chi tiêu so sánh doanh thu xuất khẩu tính ra đồng Việt Nam theo tỷ lệ giá hiện hành của Ngân hàng Nhà nước với giá thành xuất khẩu ở trong nước của từng mặt hàng, nhóm hàng, từng chuyến hàng, hay của từng thời kỳ xuất khẩu khác nhau.
- Chỉ tiêu so sánh doanh thu bán hàng nhập khẩu ở trong nước, với chi phí nhập khẩu tính ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hiện hành của Ngân hàng Nhà nước của từng mặt hàng, nhóm hàng, từng chuyến hàng nhập khẩu.
- Chỉ tiêu so sánh giữa giá cả nhập khẩu của từng mặt hàng giữa các khu vực thị trường. Qua đó có thể rút ra được lợi thế trao đổi với các khu vực thị trường.
Ta có các chỉ tiêu cụ thể sau:
* Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: Lợi nhuận ròng = S doanh thu - S chi phí.
* Doanh lợi xuất khẩu :
D =
Tn
X 100
Cx
Trong đó: D: Doanh lợi.
Tn: Thu nhập về bán hàng xuất khẩu.
Cx: Chi phí cho việc xuất khẩu hàng hoá.
* Doanh lợi nhập khẩu
Dn =
Tn
X 100
Cn
Trong đó: Dn: Doanh lợi nhập khẩu.
Tn: Thu thập về bán hàng nhập khẩu.
Cn: Tổng chi phí ngoại tệ nhập khẩu.
CHƯƠNG II
KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG AIRIMEX
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG AIRIMEX
1.Sơ lược về công ty
*Tên đầy đủ tiếng Việt: Công ty xuất nhập khẩu Hàng không
*Tên giao dịch quốc tế: General Aviation Import-Export Company
*Tên viết tắt: Airmex
*Trụ sở chính: 100 Nguyễn Văn Cừ-Gia Lâm-Hà Nội
*Điện thoại: 04.4.8271939; 8271351; FaxL 84.4.8271925
2.Sự ra đời của Công ty
Ngành hàng không ở nước ta cũng như các nước trên thế giới là một trong những ngành kinh tế huyết mạch của đất nước. Ngành hàng không Việt Nam là một ngành kinh tế có tính đặc thù: chở khách và các hình thức vận tải khác phục vụ nhiệm vụ chính trị đặc biệt, phục vụ bay kinh tế quốc dân, thăm dò địa chất, bay chụp ảnh… Ngành hàng không là một ngành có kỹ thuật công nghệ cao, yếu tố đồng bộ khép kín cho một chuyến bay là hết sức nghiêm ngặt, mục tiêu an toàn tuyệt đối là mục tiêu cao nhất của ngành hàng không Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu này ngoài yếu tố tinh thần, trách nhiệm còn phụ thuộc rất lớn vào yếu tố vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho đại tu, sửa chữa, bảo dưỡng máy bay, sân bay. Tuy nhiên, cho đến nay, trình độ khoa học kỹ thuật của Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành hàng không, do đó toàn bộ công cụ bay, thiết bị đảm bảo bay đều phải nhập ngoại.
Trước năm 1986, ngành hàng không Việt Nam nhập máy bay, động cơ, thiết bị phụ tùng mặt đất, sân bay, được quản lý thông qua Machino-Import. Công ty này được Cục hàng không dân dụng Việt Nam uỷ thác nhập toàn bộ các bộ phận nêu trên. Tuy nhiên, việc uỷ thác nhập khẩu này đã phát sinh ra nhiều vấn đề do trình độ kỹ thuật chuyên ngành của cơ quan được uỷ thác kém, nhiều trường hợp hàng hoá cung cấp không đúng chủng loại yêu câù. Mặt khác, mọi sự thay đổi đều không thể liên hệ trực tiếp với bên nước ngoài mà phải thông qua Machino-Import, gây ra nhiều bất lợi, cản trở tiến trình hoạt động của ngành, việc uỷ thác xuất nhập cho công ty không có nhiều kinh nghiệm dẫn đến hàng hoá cung cấp thường là với giá đắt, dịch vụ kèm theo thường là không có hoặc không hợp lệ.
Nhận rõ nhu cầu của việc cần có một bộ phận chuyên đảm nhận công tác xuất nhập khẩu thiết bị hàng không và căn cứ vào yêu cầu phát triển của ngành hàng không dân dụng Việt Nam. Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt Nam đã ký quyết định số 197 TCHK ngày 1/6/1989 thành lập Công ty xuất nhập khẩu chuyên ngành và dịch vụ hàng không với tiền thân là phòng vật tư kỹ thuật Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam trực thuộc Bộ quốc phòng. Đến 7/1994 theo Quyết định số 1173/QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trưởng bộ giao thông vận tải ngày 3/7/1994 đã đổi tên thành Công ty xuất nhập khẩu hàng không (tên giao dịch là Airimex).
Từ khi công ty được thành lập công việc nhập khẩu được giao cho công ty thực hiện trên cơ sở chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp tạo điều kiện thực hiện nhanh chóng của các thủ tục đăng ký, đăng kiểm theo đúng yêu cầu kỹ thuật của tổ chức hàng không thế giới ICAO (International Civil Avation Organization) và loại trừ được những khuyết điểm do nhập qua Machino-Import. Thông qua kết quả kinh nghiệm nhập khẩu của công ty chứng tỏ công ty có thể đảm bảo đầy đủ khả năng nhập khẩu và thực hiện đầy đủ của luật định, các văn bản dưới luật về xuât nhập khâủ. Qua đó tạo điều kiện tốt cho việc quy tụ đầu mối xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu các trang thiết bị hàng không nói riêng.
3.Quá trình phát triển và nhiệm vụ của công ty qua từng thời kỳ
Theo Quyết định số 197/TCHK ngày 1/6/1989 Công ty xuất nhập khẩu chuyên ngành và dịch vụ hàng không có nhiệm vụ:
-Xuất nhập khẩu các trang thiết bị khí tài và phụ tùng thay thế cần thiết cho ngành hàng không dân dụng, đáp ứng các yêu cầu về trang thiết bị, khí tài, phụ tùng thay thế cho ngành hàng không dân dụng Việt Nam và nhập một số hàng phi mậu dịch để bán tái xuất ở các nhà gia quốc tế.
-Tận dụng trọng tải thừa của hàng không Việt Nam và các hãng hàng không nước ngoài xuất khẩu những mặt hàng do bộ kinh tế ngoại uỷ quyền.
Tuy nhiên, trong thời gian này công ty vẫn là một đơn vị hạch toán nội bộ, phụ thuộc vào cấp trên. Khi nhập một lô hàng, công ty phải phụ thuộc vào các cơ quan khác như cơ quan tài chính, kế hoạch dẫn tới việc bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh và không đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của bạn hàng, thụ động đối với những thay đổi của thị trường do vậy đã không phát huy hết tính năng động, sáng tạo của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của công ty.
Kể từ ngày 8/1/1993, sau khi Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt Nam ra Quyết định số 10/HKVN cho phép công ty được hạch toán độc lập thì nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:
-Nhập uỷ thác máy bay, động cơ, thiết bị, phụ tùng, linh kiện lẻ cho ngành hàng không Việt Nam.
-Ký kết thực hiện thanh lý hợp đồng đại tu máy bay, động cơ, trang thiết bị, phụ tùng máy bay và thiết bị chuyên dùng cho ngành hàng không.
-Nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị có tư cách pháp nhân xăng, dầu mỡ phục vụ cho các máy bay, trang thiết bị mặt đất và các phương tiện khác.
-Mở rộng quy mô nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị không có chức năng nhập khẩu theo các quyết định cho phép của nhà nước, tạo điều kiện cho các đơn vị hoạt động và phát triển.
-Tổ chức mở rộng các hình thức nhập khẩu các mặt hàng khác được nhà nước cho phép.
Đến 7/1994 theo Quyết định số 1173/QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trưởng bộ giao thông vận tải ngày 30/7/1994 Công ty được đổi tên thành công ty xuất nhập khẩu hàng không (tên giao dịch là Airimex) với nhiệm vụ:
-Kinh doanh xuất nhập khẩu máy bay, phương tiện, thiết bị, phụ tùng vật tư cho ngành hàng không.
-Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư, vật liệu và hàng hoá dân dụng.
-Kinh doanh dịch vụ nhận, gửi hàng hoá, đại lý bán vé máy bay, giữ chỗ về hàng không.
-Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Công ty Airimex và các thành viên trong Tổng công ty hàng không Việt Nam, chịu sự quản lý trực tiếp của ban lãnh đạo Tổng công ty. Các công ty này có mối quan hệ trực tiếp với nhau như những bạn hàng truyền thống của nhau về các loại hàng hoá, dịch vụ cho ngành hàng không và các ngành có liên quan.
Một điều đáng lưu ý trong cơ câú tổ chức này là đặc dù các bộ phận trên đều chịu sự quản lý chung của Tổng công ty hàng không Việt Nam nhưng đó chỉ là về mặt quản lý hành chính (quản lý nhà nước) chứ không phải là quản lý về mặt kinh tế. Điều này có nghĩa là các bộ phận kinh doanh tự chịu trách nhiệm trong kết quả kinh doanh của mình. Các công ty kinh doanh một các độc lập và được tự do trong công việc kinh doanh của mình, tìm kiếm nguồn hàng và các hoạt động khác. Tuy nhiên, ở một chừng mực nào đó công ty Airimiex cũng phải hoàn thành mục tiêu chung của toàn ngành (Tổng công ty hàng không Việt Nam) nhưng một mặt lại được tự quyết định hoạt động kinh doanh của công ty.
4.Mô hình tổ chức của công ty
4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty xuất nhập khẩu hàng không
Giám đốc
Phó giám đốc I
Phó giám đốc II
Phòng hành chính
Phòng hành chính
Chi nhánh phía Nam
Phòng tài chính
Phòng hành chính
Phòng nghiệp vụ I
Phòng kinh doanh
Phòng nghiệp vụ II
Đại diện tại liên bang Nga
Kho hàng hoá
Phòng bán vé máy bay
Cửa hàng
bán lẻ
Phòng bán vé máy bay
Cửa hàng bán lẻ
4.2.Vai trò, nhiệm vụ của các bộ phận
4.2.1.Các phòng ban chức năng
Các phòng ban nghiệp vụ giúp giám đốc trong việc quản lý và điều hành công việc chuyên môn, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ và nội dung công việc được giao.
Phòng tổ chức-hành chính-nhân lực
Lo nhiệm vụ căn cức vào tình trạng hoạt động cảu công ty qua các năm, các thời kỳ để phân tích, đánh giá và nắm bắt nhu cầu của khách hàng, lên kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tiếp theo. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ:
+Quản lý hành chính chung cho toàn công ty bao gồm: quản lý nhân sự trong công ty, quản lý tài sản cố định của công ty, quản lý công văn.
+Quản lý việc giao nhận hàng, quản lý kho và đội xe.
+Quản lý chung các hợp đồng: chuẩn bị ký kết các hợp đồng của các phòng nghiệp vụ, theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng.
+Tổng hợp các báo cáo của các phòng ban cho ban giám đốc và các báo cáo lên cấp quản lý, gồm:
-Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu (tháng, quý, năm) cho Bộ Thương Mại.
-Báo cáo tình hình hoạt động của công ty lên cấp quản lý (Tổng công ty hàng không Việt Nam)
-Báo cáo thường kỳ cho ban giám đốc (tuần)
+Thực hiện các công việc quảng cáo và quản lý thông tin dẫn đến việc ký kết hợp đồng.
Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán đảm bảo vừa là một phòng hoạt động chức năng vừa là phòng đảm bảo kinh doanh xuất nhập khẩu đúng luật và có hiệu quả với những nhiệm vụ sau:
+Thực hiện các công việc quản lý về tài chính chung cho toàn công ty như tình hình về tài sản, chi phí, thuế, lương, thanh toán,…
+Lập kế hoạch tài chính (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn)
-Kế hoạch về bảo toàn và phát triển vốn được giao
-Kế hoạch về góp vốn, huy động vốn, quản lý vốn doanh nghiệp
-Kế hoạch về thu, chi, trang bị, mua sắm khấu hao
-Kế hoạch về lập quỹ, trích quỹ
-Kế hoạch thực hiện thuế và các loại hình thu nộp
+Tham gia vào quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh trong toàn công ty qua việc theo dõi, quản lý hợp đồng về tài chính theo các công việc sau:
-Tổng hợp, theo dõi, quản lý trị giá của các hợp đồng.
-Theo dõi và tiến hành công tác thanh toán các hợp đồng (thực hiện các điều khoản liên quan đến công tác thanh toán của hợp đồng: mở L/C, điện chuyển tiền, theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng để làm cơ sở cho việc thanh toán)
-Quản lý các chi phí cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng.
+Chịu trách nhiệm lập các báo cáo quyết toán tài chính trong từng thời kỳ.
Các phòng nghiệp vụ
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ chuyên về công tác xuất nhập khẩu của công ty. Công ty có 2 phòng nghiệp vụ là phòng nghiệp vụ I và phòng nghiệp vụ II.
*Phòng nghiệp vụ I: thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới hàng hoá và trang thiết bị mặt đất như: xe nâng hàng, vận tải, hệ thống hàng tầng sân bay.
*Phòng nghiệp vụ II: thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới trang thiết bị trên không như động cơ, trang thiết bị máy bay.
Phòng kinh doanh
Đây là phòng thànhh lập theo quyết định số 987/CAAV ngày 18/5/1995, với nhiệm vụ:
-Nghiên cứu thị trường để lập ra kế hoạch kinh doanh có hiệu quả.
-Kinh doanh xuất nhập khẩu một số ngành hàng được Bộ thương mại cho phép.
-Trực tiếp quản lý, điều hành, chịu trách nhiệm kết quả cuối cùng của các hoạt động của phòng bán vé, ghi chỗ cho hãng hàng không Việt Nam.
4.2.2.Đại diện các chi nhánh phía Nam
Là đại diện của công ty để thực hiện, giải quyết các công việc tại phía Nam nhằm mở rộng hoạt động tìm bạn hàng, nguồn hàng, mở rộng quan hệ đối ngoại.
5. Đặc điểm về mặt hàng và nhà cung cấp của công ty.
Thiết bị hàng không là ngành kỹ thuật cao và có tính đặc thù riêng do đó phạm vi các nhà cung ứng là tương đối hạn chế chứ không đa dạng như các ngành kinh tế kỹ thuật khác. Công ty phải không ngừng tìm kiếm và phát triển mối quan hệ với các nhà cung ứng nổi tiếng trên thế giới thông qua các hình thức giao dịch khác như chào hàng, hỏi hàng, gọi thầu… điều này giúp cho công ty có được lượng thông tin quý báu và phong phú về những trang thiết bị và máy móc hiện đại trên thế giới.
Các nhà cung ứng của công ty chủ yếu thuộc các thị trường SNG, Đức, Pháp, Singapore, Hà Lan, Nhật Bản, Canada, Hồng Kông và Anh. Trong đó số lượng hợp đồng nhiều nhất thuộc về các nước SNG, Đức, Pháp, Singapore. Nguyên nhân chính là số lượng máy bay cũ của Liên Xô (cũ) đang hoạt động là tương đối lớn, nhu cầu thay thế bảo dưỡng các linh kiện cao, nên mối quan hệ với các công ty của SNG còn tiếp tục trong nhiều năm tới. Các nước Pháp và Đức là nơi sản xuất ra máy bay Airbus và ATR. Mỹ sản xuất loại Boing 747,777. Đây là loại máy bay mà công ty ký hợp đồng mua tương đối lớn. Còn Singapore là nơi tập trung hàng không của khu vực Châu á Thái Bình Dương, là nơi tập trung chi nhánh, đại diện của hãng sản xuất máy bay lớn trên thế giới.
Có thể chia hàng hoá nhập khẩu của công ty thành 2 nhóm lớn:
Nhóm 1: Những sản phẩm mang tính độc quyền, chỉ được sản xuất bởi một nhà sản xuất duy nhất.
Gồm các nhà sản xuất máy bay lớn trên thế giới:
+Hãng Boeing của Mỹ: đây là một hãng đứng đầu thế giới về sản xuất máy bay. Máy bay Boeing được sử dụng rộng rãi ở tất cả các hãng hàng không trên thế giới (chiếm 60% thị phần) như Boeing 737-200, 737-300, 737-400 và hiện đại nhất là Boeing 747, 767 đang được sử dụng rộng rãi.
+Hãng Airbus (công ty liên doanh giữa Pháp-Đức-Anh-Tây ban Nha) chiếm 30% số máy bay đang hoạt động. Airbus là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Boeing. Các sản phẩm chính của hãng này gồm Airbus 310, Airbus 330, Airbus 340.
+Các hãng máy bay thuộc loại Liên Xô (cũ): gồm các máy bay thuộc loại TU, IL phần lớn là các máy bay được mua trước đây. Hiện nay, do các máy bay này đã cũ và không sử dụng được hoặc hiệu quả kinh tế sử dụng là không cao thậm chí không có tên quan hệ mua bán của công ty với các hãng này chủ yếu là mua bán linh kiện để thay thế và bảo dưỡng cho số máy bay cũ.
+ATR (Pháp) đây là hãng có uy tín trên thị trường máy bay hiện nay và số lượng máy bay và linh kiện mà công ty mua của hãng này là khá lớn.
Nhóm 2: Nhóm các nhà sản xuất cạnh tranh
Nhóm này phong phú hơn bao gồm nhiều khách hàng khác cùng sản xuất một loại phụ tùng. Các nhà sản xuất này hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau như điện tử thông tin, cơ khí của nhiều nước khác nhau trên thế giới.
-Đức: cung cấp các máy cơ khí, máy đo hiệu nghiệm, xe nạp điện cấp điện xoay chiều, thiết bị soi động cơ, thiết bị trạm xưởng.
-Nhật: cung cấp chủ yếu là các xe nâng hàng, xe kéo, xe xúc hàng, đầu kéo, băng vận chuyển hành lý, trạm vệ sinh mặt đất và các công nghệ vi điện tử như ra đa, điện thoại, tầu cầu.
-Hồng Kông: cung cấp xe tra nạp, cân điện tử
-Bỉ: Cung cấp hệ thống dẫn đường băng và các đèn tín hiệu dẫn đường.
II. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG ARIMEX
1. Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá
1.1.Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty
Mặc dù, kể từ khi thành lập cho đến nay công ty xuất nhập khẩu hàng không có chức năng, nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu các trang thiết bị hàng không nhằm đáp ứng nhu cầu của các đơn vị trong ngành. Tuy nhiên, do danh mục sản phẩm kinh doanh gồm toàn các thiết bị đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao mà điều kiện trong nước chưa thể sản xuất được, bởi vậy công ty xuất nhập khẩu hàng không chỉ mang danh nghĩa là một công ty xuất nhập khẩu nhưng không thực chất từ năm 1995 đến nay hoạt động xuất khẩu như không có, kim ngạch xuất khẩu chiếm không đáng kể trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty.
1.2.Thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty.
Là một đơn vị thuộc Tổng công ty hàng không Việt Nam, từ khi thành lập đến nay công ty xuất nhập khẩu hàng không được giao nhiệm vụ kinh doan xuất nhập các trang thiết bị hàng không nhằm đáp ứng nhu cầu của đơn vị trong ngành do đó Airmex có đặc điểm kinh doanh tương đối khác so với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác. Công tác kinh doanh của công ty chủ yếu là nhập khẩu vật tư, phụ tùng khí tài máy bay và trang thiết bị phục vụ cho ngành hàng không.
Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu hiện nay của công ty như?
-Máy bay và khí tài bay là hai phương tiện không thể thiếu được đối với ngành hàng không. Với đội bay của hãng hàng không Việt Nam bao gồm 10 máy bay Airbus, 6 máy bay ATR, 2 máy bay Fokker và 4 máy bay Boeing đòi hỏi phải có phụ tùng thay thế bảo dưỡng thường xuyên. Hàng nhập khẩu loại này chủ yếu là động cơ máy bay, lốp máy bay, phụ tùng và các dịch vụ tu sửa, bảo dưỡng.
Hai loại mặt hàng này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại hàng hoá nhập khẩu của công ty. Theo bảng thống kê trên ta thấy năm 2002 giá trị kim ngạch nhập khẩu của hai loại mặt hàng này lên tới 17.314.431{h2} USD, chiếm 63,2% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu của toàn công ty và năm 2003 và 99 lần lượt chiếm 65,3% và 61,2% tổng kim ngạch nhập khẩu.
-Trang thiết bị mặt đất là những thiết bị kỹ thuật phục vụ cho máy bay khi tiếp đất như xe hàng khách, xe khởi động khí, xe cứu hoả, xe nâng hàng, xe vệ sinh máy bay, xe đầu kéo máy bay. Các trang thiết bị này được nhập khẩu do sự uỷ thác của khách hàng vì vậy trị giá nhập khẩu của loại hàng này tăng giảm tuỳ thuộc vào sự đầu tư mua sắm các trang thiết bị của bạn hàng.
-Thiết bị quản lý bay:
Đây là những thiết bị vô cùng quan trọng để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của sự an toàn cao của mỗi chuyến bay. Nó bao gồm: thiết bị sân bay, thiết bị theo dõi quản lý không lưu, thiết bị thông báo bay, thiết bị thông tin khí tượng.
-Các trang thiết bị khác:
Các trang thiết bị khác là các loại trang thiết bị phục vụ hoặc các dịch vụ phục vụ cho mỗi chuyến bay ngoài các trang thiết bị chính. Các trang thiết bị này rất đa dạng tuỳ thuộc vào mỗi loại máy bay.
1.3. Kinh doanh khác.
Ngoài chức năng kinh doanh các mặt hàng trên công ty để cạnh tranh với các hãng hàng không và để ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng trên chuyến bay, công ty còn tiến hàng nhập các loại rượu, bia, đồ ăn, các mặt hàng được nhà nươc cho phép.
Kết quả nhập khẩu của Công ty được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Bảng kim ngạch hàng hoá nhập khẩu của công ty từ 2002-2004.
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
Tổng cộng
Tổng kim ngạch nhập
28.736.017
27.316.251
20.658219
18.900.000
95.610.487
Mỹ
5.387.286
6.045.478
6.722.930
4.393.409
22.549.103
Pháp
5.288.778
7.086.111
4.071.336
3.986.475
20.432.700
Đức
4.346.674
3.063.956
3.249.927
3.249.927
14.627.236
Singapore
3.052.146
1.134.636
1.886.833
4.594.660
10.668.275
SGP
3.497.496
1.389.320
4.886.816
Các nước khác
959.587
1.220.000
1.120.555
116.916
3.417.058
Nhật
370.000
2.191.371
4.980
614.658
3.181.009
Hồng Kông
503.032
2.169.927
173.558
38.894
2.885.411
Canada
1.363.528
909.908
298.487
2.571.923
Hà Lan
1.023.798
715.218
496.545
299.444
2.535.005
Thái Lan
369.955
815.174
606.044
1.791.173
Anh
1.055.355
171.567
15.880
74.260
1.317.062
Nga
477.863
391.423
869.286
Hàn Quốc
601.316
189.514
790.830
NaUy
624.000
105.253
47.385
776.638
í
659.267
40.679
699.946
Đài Loan
293.066
162.059
455.125
Phần Lan
451.894
451.894
Trung Quốc
214.071
44.100
93.452
9.531.623
ỂC
284.240
284.240
Thuỵ Điển
49.655
49.655
Philipin
13.900
13.900
Thuỵ Sĩ
4.579
4.579
Nguån: B¸o c¸o nhËp khÈu n¨m 2002-2004
Cã thÓ thÊy r»ng, kim ng¹ch nhËp khÈu lín nhÊt chñ yÕu tõ c¸c thÞ trêng SNG, §øc, Ph¸p, Singapore, Hµ Lan, NhËt B¶n, Canada, Hång K«ng vµ Anh. Trong ®ã, sè lîng hîp ®ång nhiÒu nhÊt thuéc vÒ c¸c níc SNG, §øc, Ph¸p, Singaporek. Nguyªn nh©n chÝnh lµ sè lîng mµy bay cò cña Liªn X« (cò) ®ang ho¹t ®éng lµ t¬ng ®èi lín, nhu cÇu thay thÕ b¶o dìng c¸c linh kiÖn cao, nªn mèi quan hÖ víi c¸c c«ng ty cña SNG cßn tiÕp tôc trong nhiÒu n¨m tíi.
C¸c níc Ph¸p vµ §øc lµ n¬i s¶n xuÊt ra m¸y bay AIRBUS vµ ATR lµ lo¹i m¸y bay mµ c«ng ty kÝ hîp ®ång mau t¬ng ®èi lín. Cßn Singapore lµ trung t©m Hµng kh«ng cña khu vùc ch©u Á-Thái Bình Dương, là nơi tập trung chi nhánh, đại diện của các hãng sản xuất máy bay lớn nhất trên thế giới.
2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Sau hơn 14 năm hoạt động dưới sự chỉ đạo của Cục hàng không dân dụng Việt Nam, được sự giúp đỡ của các cơ quan quản lý nhà nước và sự hợp tác của các doanh nghiệp trong và nước cùng với sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty Airmex đã đạt được trong những năm gần đây.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty XNK hàng không
Đơn vị: 1000 đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1
Tổng doanh thu
15.840.000
32.298.200
49.902.757
59.854.624
2
Tổng chi phí
15.113.803
31.677.035
48.981.574
58.802.325
3
Lợi nhuận
726.197
621.165
649.276
780.392
4
Nộp ngân sách
1.796.845
3.556.030
4.434.118
5.237.655
5
Tổng vốn kinh doanh
12.510.286
21.074.441
21.255.7.7
21.339.774
6
Tổng số lao động
89
95
98
1.2
7
Thu nhập bình quân
1.245
1.840
2.433
2.553
Nguån: B¸o c¸o tæng kÕt hµng n¨m-phßng kinh doanh
C«ng ty XNK hµng kh«ng lµ mét ®¬n vÞ trùc thuéc Tæng c«ng ty hµng kh«ng vµ lµ doanh nghiÖp nhµ níc ®îc thµnh lËp vµ ®i vµo ho¹t ®éng tõ ngµy 21/03/1989. Lµ ®¬n vÞ kinh doanh XNK duy nhÊt cña ngµnh hµng kh«ng trong lÜnh vùc trang thiÕt m¸y bay nhng doanh thu cña c«ng ty chñ yÕu lµ tõ ho¹t ®éng kinh doanh ngoµi ngµnh (ChiÕm kho¶ng 55%). Tuy nhiªn, ho¹t ®éng nµy l¹i chØ ®ãng gãp mét phÇn nhá vµo lîi nhuËn cña c«ng ty. Ho¹t ®éng uû th¸c tuy chiÕm tû lÖ nhá trong doanh thu, nhng nã ®em l¹i lîi nhuËn khæng lå vµ t¹o ra c«ng viÖc lµm chñ yÕu cho c«ng ty. V× chi phÝ cho ho¹t ®éng uû th¸c Ýt.
Qua b¶ng 3 ta cã thÓ thÊy râ ®îc t×nh h×nh ho¹t ®éng cña c«ng ty. Doanh thu hµng n¨m lu«n t¨ng. Trong 3 n¨m gÇn ®©y, doanh thu ®¹t ®îc sè ®¸ng kÓ. N¨m 2002, doanh thu ®¹t 32.289.200 ngh×n ®ång, t¨ng lªn 2 lÇn so víi n¨m 2001. N¨m 2003, doanh thu ®¹t 49.902.757 vµ n¨m 2004 ®¹t 59.854.624, t¨ng kho¶ng 25%. Cã ®îc kÕt qu¶ trªn lµ do c«ng ty ®· tham gia thªm mét sè thÞ trêng míi, tiÒm n¨ng vµ më réng lÜnh vùc kinh doanh sang mét sè mÆt hµng. Do vËy, chi phÝ kinh doanh còng t¨ng lªn. Tríc ®©y, nÕu chØ ®¶m nhiÖm nhËp khÈu uû th¸c th× ®¬n vÞ uû th¸c chÞu c¸c kho¶n chi phÝ ph¸t sinh. C«ng ty kh«ng ph¶i bá chi phÝ nhiÒu. Nhng ho¹t ®éng kinh doanh ngoµi ngµnh cña c«ng ty l¹i ®ßi hái lîng chi phÝ lín, nªn chi phÝ cã sù t¨ng nhanh. N¨m 2003, chi phÝ kinh doanh lµ 48.981.574 ngh×n. Tuy vËy, lîi nhuËn mµ c«ng ty thu ®îc n¨m 2004 lµ t¬ng ®èi cao. So víi vµi n¨m gÇn ®©y, møc lîi nhuËn cña c«ng ty thu ®îc n¨m 2004 lµ t¬ng ®èi cao. So víi vµi n¨m gÇn ®©y, møc lîi nhuËn cña c«ng ty cã sù gi¶m sót. N¨m 2002, 2003 møc lîi nhuËn chØ ®¹t trªn 600 triÖu ®ång th× ®Õn n¨m 2004, lîi nhuËn t¨ng ®Õn 780.392.
Nguån thu cña C«ng ty rÊt ®a d¹ng. Cã thÓ thÊy ®îc t×nh h×nh ®ã qua b¶ng sau:
B¶ng 3: C¸c nguån thu cña C«ng ty.
§¬n vÞ 1000®
Doanh thu
N¨m 2001
N¨m 2002
N¨m 2003
N¨m 2004
Hoạt động SXKD
15.130.000
31.465.200
49.437.757
59.419.624
Uỷ thác
1.470.000
2.790.000
5.250.000
5.512.500
Hoa hồng bán
400.000
500.000
525.000
650.000
Bán hàng XNK
13.110.000
27.928.200
41.980.000
50.940.000
Dịch vụ vận chuyển
150.000
250.000
300.000
200.000
Cho thuê văn phòng
1.382.757
2.117.124
Thu hoạt động khác
710.000
830.000
465.000
345.000
Hoạt động tài chính
700.000.
600.000
450.000
420.000
Hoạt động bất thường
10.000
230.000
15.000
15.300
Tổng doanh thu
15.840.000
32.298.200
49.902.757
59.854.924
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm-Phòng kế hoạch, tài chính
Hoạt động của công ty chủ yếu là nhập khẩu mà cụ thể là nhập khẩu uỷ thác. Xuất khẩu chỉ chiếm một phần nhỏ hoạt động kinh doanh. Trong đó, phần lớn là xuất khẩu bao bì sang thị trường Nga. Tổng doanh thu tăng đều qua các năm và tăng với tốc độ nhanh. Năm 2001, doanh thu chỉ là 15.840.000 ngàn đồng (gấp gần 4 lần năm 2001).
Lợi nhuận Công ty có xu hướng tăng sau khủng bố 11/9. Có thể thấy được tình hình lợi nhuận của Công ty qua bảng sau:
Bảng 4: Tình hình lợi nhuận của Công ty
Đơn vị: 1000 đồng
Lợi nhuận
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả Kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX.doc