MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I: 3
Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn 3
I Vốn và tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh: 3
I.1./ Khái niệm về vốn: 3
I.2./ Đặc trưng của vốn: 5
I.3./Phân loại vốn: 6
I.3.1./Căn cứ theo nguồn hình thành vốn: 6
a./ Vốn chủ sở hữu: 6
b./Vốn vay : 6
I.3.2./ Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: 7
a./Nguồn vốn thường xuyên: 7
b.Nguồn vốn tạm thời: 7
I.3.3./ Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành: 7
a./ Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp : 7
b./ Nguồn vốn hình thành từ ngoài doanh nghiệp: 7
I.3.4.Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn : 8
a./ Vốn cố định: 8
b./ Vốn lưu động : 8
I.4.\Cơ cấu của vốn : 8
I.4.1./ Tài sản cố định: 9
I.4.2./ Tài sản lưu động: 9
I.5./ Cơ cấu vốn : 10
I.5.1./ Vốn cố định: 10
I.5.2./Vốn lưu động: 10
I.6. Các nguồn huy động vốn: 10
I.6.1./Tự cung ứng: 10
I.6.1.1.Khấu hao tài sản cố định: 10
I.6.1.2.Tích luỹ tái đầu tư: 11
I.6.1.3.Điều chỉnh cơ cấu tài sản: 12
I.6.2./Các phương thức cung ứng từ bên ngoài: 13
I.6.2.1./Cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nước: 13
I.6.2.2./Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu: 13
I.6.2.3.Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn : 14
I.6.2.4./ Vay vốn từ ngân hàng thương mại: 14
I.6.2.5./Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp: 15
I.6.2.6.Tín dụng thuê mua (leasing): 16
i.6.2.7.Vốn liên doanh, liên kết: 17
I.6.2.8.Cung ứng từ sự kết hợp cung và tư trong XD cơ sở hạ tầng (phương thức BOT): 17
I.6.2.9.Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp (FDI): 17
I.6.2.10 Nguồn vốn ODA: 18
I.7. Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh : 18
I.7.1./Về mặt pháp lý: 18
I.7.2./Về kinh tế: 19
II.Hiệu quả sử dụng vốn và ý nghĩa đối với doanh nghiệp: 19
II.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn: 19
II.2./ Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty : 20
II.2.1./Phương pháp so sánh: 20
II.2.2./Phương pháp phân tích tỷ lệ: 21
II.3.ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 21
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh 23
III.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung 23
III.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 24
III.2.1Hiệu quả sử dụng vốn lưu động : 24
III.2.2Sức sinh lời của vốn lưu động : 24
III.2.3./Số vòng quay của vốn lưu động : 24
III.2.4./Độ dài bình quân một lần luân chuyển: 24
III.2.5./Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (K): 25
III.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: 25
III.3.1./Hiệu quả sử dụng vốn cố định : 25
III.3.2./ Tỷ suất lợi nhuận cố định : 25
IV.Những nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 25
IV.1. Nhân tố bên ngoài : 25
IV.2.Nhân tố bên trong : 26
V.Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn : 27
V.1.Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm : 27
V.2.Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn : 28
V.3.Tổ chức và quản lý tốt quá trình kinh doanh : 29
V.4. Mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh : 30
V.5.Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh : 30
Chương II: 31
Phân tích Thực trạng về sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75 31
I./khái quát về Công ty : 31
I.1./ Giới thiệu chung: 31
I.2./ Các giai đoạn phát triển của Công ty: 31
I.2.1./Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trước những năm 1990: 31
I.2.2. /Quá trình hình thành và phát triển của Công ty từ những năm 1990 trở lại đây: 32
II./ Phân tích tình hình , thực trạng của Công ty xây dựng Cầu 75 : 33
II.1./ Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh: 33
II.2./ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty : 34
II.2.1./ Cơ cấu tổ chức : 34
II.2.2./ Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban : 35
II.3./ Nguồn lực lao động hiện nay của Công ty : 38
II.4./ Tình hình sử dụng và cung ứng nguyên vật liệu của Công ty : 38
II.4.1./ Đặc điểm nguyên vật liệu: 38
II.4.2. Cách thức quản lý nguyên vật liệu trong kho: 39
II.4.3.Nhiệm vụ của quản lý nguyên vật liệu. 40
II.4.4./ Công tác tổ chức cung ứng về khối lượng vật tư trong Công ty. 40
II.4.5./ Cung cấp về các loại vật liệu chủ yếu. 41
II.4.6./ Công ty đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. 41
II.5. Công ty xây dựng cầu 75 đảm bảo việc mua sắm nguyên vật liệu. 42
II.5.1./ Nguyên vật liệu dự trữ. 42
II.5.2./ Nguyên vật liệu cần dùng. 43
II.6./Hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị vật tư - kỹ thuật : 45
III./Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng Cầu 75 III.1./Đặc điểm về sản phẩm : 46
III.2./ Đặc điểm về thị trường : 47
III.3./ Đặc điểm về tình hình cạnh tranh : 48
III.4./ Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ của công ty : 48
III.5./Tình hình quản trị nhân sự tại Công ty : 50
III.6./ Đặc điểm công tác kế hoạch chiến lược của Công ty: 53
III.7. /Đặc điểm các yếu tố đầu vào: 53
III.8./ Đặc điểm quản tri chất lượng các công trình tại công ty: 55
III.9./Đặc điểm tài chính của công ty: 56
IV./ Kết quả sản xuất kinh doanh và thực trạng sử dụng vốn của Công ty: 58
IV.1./ Kết quả sản xuất kinh doanh trong một số năm gần đây 58
IV.2./ Thực trạng về cơ cấu nguồn vốn của công ty : 59
IV.2.1./Nguồn vốn do ngân sách nhà nước : 60
IIV.2.2./Vốn tự bổ sung : 61
IV.2.3./Tín dụng dài hạn : 61
IV.2.4./Nợ tích luỹ 62
V. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty xây dựng Cầu 75 : 62
V.1./ Hiệu quả sử dụng vốn cố định : 63
V.1.1./ Cơ cấu vốn cố định : 63
V.1.2./ Nguồn vốn cố định : 63
V.1.3./ Hiệu quả sử dụng vốn cố định: 64
V.2./Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 65
V.2.1. /Cơ cấu vốn lưu : 65
V.2.2. /Sử dụng vốn lưu động: 66
V.2.3. /Quản trị vốn lưu động : 67
V.3./Thực trạng về công tác thanh toán : 68
VI./ Những kết quả đã đạt được : 69
VI.1./ Tài sản cố định : 69
VI.2. Khấu hao tài sản cố định : 69
VI.3./ Đáp ứng nhu cầu về vốn : 69
VI.4./ Kết quả kinh doanh : 69
VI.5./ Hạn chế và nguyên nhân : 70
VI.5.1./Trong quá trình sử dụng tài sản cố định : 70
VI.5.2./ Trong quá trình sử dụng vốn lưu động : 70
Chương III. 72
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty xây dựng Cầu 75 72
I. Phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời gian tới 72
I.2./ Kế hoạch thực hiện năm 2004: 72
II./ giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng Cầu 75 : 74
II.1./ Về vốn cố định: 74
II.1.1./ Nâng cao hệ số sử dụng máy móc thiết bị : 74
II.1.2./ Hoàn thiện công tác khấu hao và sử dụng hiệu quả quỹ khấu hao tài sản cố định : 75
II.1.3./ Nâng cao hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định : 75
II.1.4./ Bảo toàn và phát triển vốn cố định : 76
II.2./ Về vốn lưu động: 76
II.2.1./ Xác định lượng vốn lưu động hợp lý cho năm kê hoạch : 76
II.2.2./ Nâng cao năng lực thu hồi nợ : 77
Ii.2.3./ Giảm thiểu giá trị sản xuất kinh dở dang, hàng tồn kho: 78
II.2.4./ Giảm chu kỳ vận động tiền mặt : 79
II.2.4.1./ Giảm thời gian vận động của nguyên vật liệu : 79
II.2.4.2./ Kéo dài thời gian chậm trả các khoản phải trả và tăng thời gian các khoản phải thu: 80
III. Một số giải pháp khác: 80
III.1./Đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề : 80
III.2./Mở rộng thị trường, tăng cường tìm kiếm các công trình: 81
III.3./Bảo toàn và phát triển vốn: 81
Kết luận 83
Tài liệu tham khảo 84
88 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1045 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huật thi công.
Phòng kinh tế – kế hoạch.
Phòng tổ chức – cán bộ, lao động – hành chính.
Phòng vật tư - thiết bị.
Phòng kế toán - tài chính.
+ Mô hình tổ chức:
01 Ban giám đốc Công ty .
06 Phòng nghiệp vụ Công ty .
01 Ban đại diện khu vực miền Trung .
01 Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh .
11 Đội , Xưởng sản xuất .
II.2.2./ Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban :
Ban Giám đốc:Bao gồm Giám đốc và 05 phó Giám đốc. Trong đó, Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp phụ trách: Tổ chức – Cán bộ, Tài chính – Kế toán, khoán đội. Còn 05 Phó Giám đốc làm nhiệm vụ giúp việc cho Giám Đốc. Ngoài ra còn 1 giám đốc xí nghiệp xây dựng công trình I và 1 giám đốc chi nhánh công ty xây dựng cầu Cầu 75 tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
+ Một phó giám đốc phụ trách nội chính, sản xuất kinh doanh các công trình phía Bắc và Đường 18( Lào).
+ Một phó giám đốc phụ trách phụ trách các công trình khu vực miền Trung.
+ Một phó giám đốc trợ lý giám đốc công tác kế hoạch.
+ Một phó giám đốc phụ trách công nghệ mới kỹ thuật thi công VTTB.
+ Một phó giám đốc, giám đốc chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh, phụ trách sản xuất kinh doanh thuộc khu vực miền Nam.
+ Giám Đốc Xí Nghiệp Xây Dựng Công Trình I, trực tiếp phụ trách các đội xây dựng công trình 7, 8 và xưởng cơ khí sửa chữa vận tải và xây dựng miền Bắc.
+ Giám Đốc chi nhánh công ty xây dựng Cầu 75 tại Thành Phố Hồ Chí Minh, trực tiếp phụ trách các đội xây dựng công trình 9, 10, 11, 12, 13 và xưởng cơ khí sửa chữa vận tải và xây dựng chi nhánh miền Nam.
Phòng kỹ thuật thi công: Lập dự án, bản vẽ, hồ sơ thiết kế các công trình, giám sát trực tiếp các công trình mới, quản lý máy móc thiết bị, là nơi điều động máy móc đến chân công trình. Ngoài ra phòng còn xem xét khối lượng để cấp hạn mức vật tư cho các công trình.
Phòng tổ chức – cán bộ, lao động - hành chính: Làm nhiệm vụ quản lý lao động, duyệt và thanh toán lương, giải quyết các chế độ, chính sách cho người lao động. Ngoài ra còn phục vụ các hội nghị của Công ty và thay mặt cho Công ty tiếp khách đến giao dịch, tổ chức mua sắm các thiết bị văn phòng, quản lý, lưu trữ các hồ sơ công văn.
Phòng Vật tư - Thiết bị: Bảo đảm cung cấp kịp thời về số lượng, chất lượng và chủng loại vật tư cho sản xuất. Bộ phận này phải thường xuyên cử người đi mua vật tư, tổ chức quản lý tình hình nhập, xuất vật tư một cách chặt chẽ, đồng thời còn có nhiệm vụ lập các chứng từ về quá trình nhập, xuất vật tư.
Phòng kinh tế – kế hoạch: Ngoài việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh là cở sở cho giám đổc ra các quyết định về hoạt động sản suất kinh doanh, bộ phận này còn cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu về việc cung ứng, dụ trữ, sử dụng loại tài sản, nguyên liệu, công cụ, dụng cụ, để góp phần quản lý và sử dụng tài sản, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ một cách hợp lý và kịp thời.
Phòng kế toán – tài chính: Cung cấp thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác, kịp thời và toàn diện để ban giám đốc ra các quyết định kinh doanh và báo cáo tình hình tài chính cho cấp trên.
- Ngoài việc hoàn thành các nhiệm vụ được giao cho từng phòng ban, các phòng ban này còn phải phối hợp với nhau để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty được hoàn thành tốt hơn.
- Để phục cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tốt hơn ở mỗi đội sản xuất có thành lập bộ máy quản lý bao gồm:
+ 01 Đội trưởng chịu trách nhiệm về phần điều hành công việc chung của đội mình.
+ 01 Đội phó giúp việc cho đội trưởng, giám sát tình hình tiến độ thi công trình.
+ 01 nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê các công việc phát sinh hàng ngày như: ngày công của công nhân, tình hình sử dụng vật liệu, công cụ, dụng cụ
Sơ đồ: Tổ chức định biên Công ty xây dựng Cầu 75
Xí Nghiệp xây dựng công trình i
chi nhánh Công ty tại TP .HCM
Phòng vật tư thiết bị
Đôi XD CT 7
Đội XD CT 8
Đội XD CT 1
Phòng Kế toán Tài chính
P . G đ phụ trách các công trình khu vực miền trung
Xởng cơ khí SC - VT XD Miền Bắc
P.tổ chức cán bộ Lao động hành chính
Phòng kinh tế kế hoạch
P . G đ phụ trách công nghệ mới kỹ huật thi công vật tư thiết bị
P . G đ . gđ chi nhánh tại TP.sHCM phụ trách SXKD thuộc khu vực Miền Nam
Giám Đốc c.ty phụ trách chung, trực tiếp phụ trách: tổ chức – cán bộ, tài chính – kế toán, khoán đội
P.gđ phụ Trách nội chính sxkd các tỉnh phía Bắc và đờng 18 (Lào)
P . G đ trợ lý Gđ công tác kế hoạch
Phòng Kỹ Thuật thi công
Đội XD CT 2
Đội XDCT 3
Đội XD CT 5
Đội XD CT 4
Đội XD CT 6
Đội XDCT 10
Đội XDCT 11
Xởng cơ khí SC VT XD Miền Trung
Đội XD CT 13
Đội XD CT 12
Xởng cơ khí SC - VT XD. Miền Nam
Đội XD CT 9
II.3./ Nguồn lực lao động hiện nay của Công ty :
Tổng số cán bộ công nhân viên chính thức : 477 người.
Lao động hợp đồng ngắn hạn : 287 người.
Trong đó :
+ Kỹ sư : 92 người.
+ Cao đẳng và trung cấp : 44 người.
+ Công nhân kỹ thuật : 368 người.
+ Công nhân phổ thông : 260 người .
II.4./ Tình hình sử dụng và cung ứng nguyên vật liệu của Công ty :
Công việc này là do giám đốc thông qua phòng kế hoạch vật tư của công ty để điều hành , phân công côn việc , nhằm mua sắm vật tư , kĩ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh co hiệu quả .
Phòng kế hoạch đầu tư phải có trách nhiệm trước giám đốc công ty về việc thu chiếm thị trường , mua sắm vật tư nguyên vật liệu đúng với các chỉ tiêu và định mức , đảm bảo số lượng , chất lượng , chủng loại , thời gian để cung ứng cho sản xuất kinh doanh được nhịp nhàng , liên tục đúng kế hoạch .
II.4.1./ Đặc điểm nguyên vật liệu:
Bất kỳ một nền sản xuất công nghệ nào được diễn ra, nhất thiết phải tồn tại các yếu tố cơ bản như:
+ Đối tượng lao động (nguyên vật liệu.....)
+ Tư liệu lao động (con người.....)
+ Công cụ lao động (may móc thiết bị)
Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng chi phí cho sản xuất. Tỷ lệ này thường chiếm 70%.
Vật liệu tốt hay xấu còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản xuất, sản phẩm. Một tỷ lệ khá lớn những hiện tượng có nhiều phế phẩm là do vật liệu gây nên. Mặt khác, muốn cho quá trình sản xuất tiến hành nhanh thì việc cung cấp vật liệu phải kịp thời, đúng nơi, đúng chỗ. Ngoài ra khi đổi mới hoặc cải tiến sản phẩm vật liệu cũng làm thay đổi theo cả phương pháp thiết kế, định mức vật liệu và công nghệ sản xuất.
Đối với Công ty xây dựng Cầu 75 thì quá trình sản xuất của Công ty cần sử dụng một khối lượng rất lớn về nguyên vật liệu.
Trong lĩnh vực xây dựng các cây cầu thì Công ty có những vật liệu được sử dụng chính như: cát, sỏi, đá, xi măng, sắt, thép. Với những đặc điểm trên, đòi hỏi Công ty phải có hệ thống kho tàng, bến bãi đầy đủ tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật và không gian để đảm bảo cho việc bảo quản nguyên vật liệu được tốt.
II.4.2. Cách thức quản lý nguyên vật liệu trong kho:
- Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình thi công
công trình đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở mọi khâu, thu mua, vận chuyển, nhập kho đến khi đưa ra thi công công trình
- Công tác quản lý vật liệu ở Công ty xây dựng Cầu 75 được theo dõi ở phòng kỹ thuật, thi công
+ Tại phòng kỹ thuật, thi công. Quản lý về mặt số lượng và chủng loại, do nguyên vật liệu sử dụng ở Công ty là các loại vật liệu phổ biến, dễ mua nên nguyên tắc quản lý của Công ty là không lưu kho, ít dự trữ.
- Đối với nguyên vật liệu như sắt thép..... là nguyên vật liệu dễ bị ăn mòn hoặc biến dạng nên Công ty có biện pháp bảo quản đặc biệt.
- Để công tác quản lý nguyên vật liệu được tốt, Công ty đa xây dựng nhà kho để chứa đựng và dự trữ vật liệu. Đối với nguyên vật liệu thường xuyên cần dùng được bố trí ở nơi gần, dễ lấy nhất. Đối với nguyên vật liệu ít khi sử dụng thì được Công ty bố trí ở một nơi cố định gọn nhẹ. Có như vậy Công ty mới tận dụng được không gian của kho chứa, bởi cơ sở vật chất của Công ty có hạn, nên kho tàng bến bãi cũng hạn chế.
- Những yêu cầu đặt ra đối với nhà kho của Công ty.
+ Nhà kho phải rộng, cao, thoáng. Nên nhà kho phải được tôn cao hơn ngoài mặt bằng, tránh cho nguyên vật liệu không bị ẩm ướt, biến chất....
+ Nhà kho phải có hệ thống chống thấm, hệ thống thông khí đòi hỏi tháng mát vào mùa hè và kín đáo vào mùa mưa.
- Chính vì vậy mà công tác quản lý nguyên vật liệu có tầm quan trọng hàng đầu trong quá trình thi công công trình. Nếu công tác này của Công ty không được thực hiện tốt thì nó sẽ kéo theo hàng loạt các vấn đề khác như:
+ Không đảm bảo cho chất lượng công trình.
+ Gây ra những phế liệu không dùng lại được
+ Làm tổn thất đến vốn lưu động của Công ty.
Từ đó được Ban lãnh đạo kết hợp cùng phòng Kinh tế – Kế hoạch của Công ty thực hiện, lên kế hoạch và định mức tiêu dùng nguyên vật liệu được tối ưu nhất. Kết hợp với ý thức tự giác cao độ của thủ kho và người quản lý kho vật liệu, nên những năm vừa qua Công ty đã thi công các công trình hạng mục rất hiệu quả.
II.4.3.Nhiệm vụ của quản lý nguyên vật liệu.
- Nắm vững mọi thông tin, tình hình về nguyên vật liệu ở mọi thời điểm, đảm bảo các yêu cầu dễ tìm, dễ thấy, kiểm tra đảm bảo hạ thấp đến mức tối thiểu chi phí nguyên vật liệu.
- Quản lý kho vật liệu ở Công ty xây dựng Cầu 75 có đầy đủ các hệ thống sổ sách, chứng từ phải cập nhật thông tin theo nguyên tắc luỹ kế sao cho dòng cuối cùng của sổ phản ánh đực vật liệu, nhập, xuất, tồn kho hàng ngày, hàng tháng theo đúng quy trình quy phạm mà Nhà nước ban hành. Lao động và thiết bị, phải thực hiện tốt công tác cung cấp vật tư.
II.4.4./ Công tác tổ chức cung ứng về khối lượng vật tư trong Công ty.
Để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất đi đôi với việc đảm bảo đủ lao động và thiết bị, phải thực hiện tốt công tác cung cấp vật tư.
Đối với xí nghiệp công nghiệp vật tư bao gồm: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ.... đối với doanh nghiệp xây lắp và thi công công trình vật tư bao gồm: xi măng, sắt, thép.... .
Trong điều kiện kinh tế thị trường thì vật tư nhập về xí nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau như: tự nhập khẩu liên doanh liên kết đối với lưu vật tư..... Mỗi nguồn nhập lại có một giá bán vật tư khác nhau. Vì vậy để đánh giá tình hình cung cấp về tổng khối lượng vật tư không thể dựa vào giá trị thực tế cung cấp theo giá kế hoạch. Khi ta phân tích vấn đề này cần phải dựa vào tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp về khối lượng vật tư.
Ví dụ: Theo báo cáo năm 2001tại Công ty xây dựng Cầu 75 có tài liệu như sau:
Bảng cung cấp khối lượng nguyên vật liệu (Bảng 1)
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng cung cấp
Kế hoạch
Thực tế
Xi măng
Tấn
10.000
9950
Thép f 6
Kg
1000
1000
Thép f 8
Kg
4000
3950
Nhìn vào bảng số liệu trên chứng tỏ Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch cung cấp về khối lượng vật tư.
Tuy vậy, chúng ta cần phải xét xem vì sao trong lúc vật tư xi măng khối lượng cung cấp thực tế giảm 4,5%, vật tư thép f 6 khối lượng thực tế bằng kế hoạch, vật tư thép f 8 khố lượng cung cấp lại giảm 1,25%.
Điều này có phải do đơn vị cung cấp vi phạm hợp đồng, cung cấp không đủ hay là do chúng tôi không tổ chức tốt công tác cung ứng vật tư, tình hình này sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến việc sản xuất và sử dụng vốn ở Công ty.
II.4.5./ Cung cấp về các loại vật liệu chủ yếu.
Trong thực tế sản xuất,Công ty có thể sử dụng vật liệu thay thế để sản xuất sản phẩm. Song điều đó không có nghĩa là đối với bất kỳ loại vật tư nào cũng thay thế được.
- Các loại vật tư không thể thay thế được gọi là vật tư chủ yếu nó tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm. Do vậy Công ty muốn đảm bảo sản xuất liên tục trước hết phải đảm bảo việc cung cấp về các loại vật tư trong xây lắp như: đá, cát, sỏi, xi măng,....
- Khi đánh giá chung tình hình cung cấp vật tư chủ yếu Công ty không lấy vật tư cung cấp vượt kế hoạch để bù cho số vật tư cung cấp hụt mức kế hoạch về các loại vật tư chủ yếu. Điều đó chỉ cần một loại vật tư chủ yếu có khối lượng cung cấp thực tế giảm so với kế hoạch cũng để để kết luận rằng Công ty không hoàn thành cung cấp về vật tư.
II.4.6./ Công ty đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiếp diễn liên tục cần phải cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất được thể hiện ở các mặt như: đảm bảo đầy đủ về số lượng, mặt hàng, quy cách từng loại nguyên vật liệu theo yêu cầu sản xuất được xác lập.
- Trước hết ta cần phải đánh giá tình hình nhập về số lượng các loại nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Cần phải kiểm tra mức độ hoàn thành kế hoạch khối lượng nhập từng loại nguyên vật liệu.
- Khả năng đảm bảo tối đa về nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất hoạt động bình thường.
- Khoảng thời gian đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tính chất đều đặn và kịp thời của việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất.
Trong thực tế việc cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty không thể làm một lầm mà theo kế hoạch người ta tiến hành tổ chức cung cấp nhiều lần tuỳ theo nhu cầu sản xuất và khả năng tổ chức cung cấp. Do đó việc cung cấp nguyên vật liệu cần phải kịp thời và đều đặn đảm bảo cho quá trình sản xuất không gây ra ứ đọng, chúng làm khó khăn vê vốn lưu động cho các doanh nghiệp.
II.5. Công ty xây dựng cầu 75 đảm bảo việc mua sắm nguyên vật liệu.
II.5.1./ Nguyên vật liệu dự trữ.
- Khi nhịp điệu sản xuất khẩn trương, việc nắm bắt kịp thời tiến độ cung cấp từng loại vật tư chủ yếu là cần thiết đối với mọi đơn vị sản xuất bởi vì nó liên quan đến tiến độ sản xuất.
Tuỳ thuộc trọng điểm vật tư cần quản lý một cách sát sao mà xác định loại vật tư nào cần phải thường xuyên phân tích và ra thông báo kịp thời để chấn chỉnh tồn tại ở khâu cung cấp.
Lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên được tính bằng công thức sau:
NVLDTTX = Vn x Tn
Trong đó:
NVLDTTX : Nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên
Vn : Lượng nguyên vật liệu tiêu hao bình quân ngày một lần
Tn : Thời gian dự trữ thường xuyên
Bằng cách so sánh số ngày dự trữ với khoảng cách giữa 2 lần cung cấp vật tư sẽ xác định được ảnh hưởng của việc cung cấp đến tình hình sản xuất và sử dụng vốn ở xí nghiệp.
Ví dụ: Căn cứ vào tại liệu hạch toán nghiệp vụ về tình hình cung cấp vật liệu nhựa đường trong tháng 12 năm 2001 có thể lập bảng phân tích như sau:
Bảng 2: Bảng tình hình cung cấp nguyên vật liệu trong tháng 12 năm 2001
Đơn vị tính
Vật liệu nhập về kho Công ty
Ngày
Lượng nhựa đường nhập
Lượng nhựa đường xuất
Lượng nhựa đường còn lại
Số ngày dự trữ
Mức đảm bảo sản xuất
Tháng trước chuyển sang
Đợt 1
10
3 tấn
15 tấn
6 tấn
2 tấn
+ 2
Đợt 2
19
9 tấn
6 tấn
9 tấn
3 tấn
- 5
Đợt 3
28
21 tấn
9 tấn
21 tấn
7 tấn
- 3
Đợt 4
31
15 tấn
4,5 tấn
31,5 tấn
10,5 tấn
+ 11
Ghi chú: Biết mức tiêu hao bình quân 1 ngày về mặt vật liệu nhựa đường là 1,5 tấn.
Nhìn bảng số liệu trên ta có nhận xét như sau:
Do lượng nhựa đường của tháng trước chuyển sang là 18 tấn, Công ty sử dụng chứng từ ngày 10 hết: 10 x 1,5 = 15 tấn; ngày 10 đợt vật liệu thứ nhất nhập kho với số lượng nhập là 6 tấn.
Như vậy cuối ngày 10 số vật liệu còn lại trong kho là
18 tấn + 3 tấn – 15 tấn = 6 tấn . Chỉ đủ đảm bảo cho sản xuất trong vòng 4 ngày (6 tấn: 1,5 tấn = 4 ngày).
+ Để đảm bảo co sản xuất liên tục, chậm nhất là chiều ngày 14 thì đợt vật liệu thứ hai phải nhập cho Công ty. Nhưng thực tế đến ngày 19 vật liệu mới về. Do đó trong khoảng thời gian từ ngày 10 – 19 xí nghiệp phải ngừng sản xuất 5 ngày vì thiếu vật liệu.
- Lượng nhập đợt 2 là 9 tấn chỉ đủ sản xuất trong vòn 6 ngày (9 tấn: 1,5 tấn = 6 ngày). Vậy quá trình sản xuất không bị gián đoạn, chậm nhất chiều 25 đợt vật liệu thứ 3 phải nhập kho. Thực tế vật liệu đến ngày 18 mới về, trong khoảng thời gian từ ngày 19 – 28 xí nghiệp lại phải ngừng sản xuất trong vòng 3 ngày vì thiếu vật liệu.
- Lượng nhập đợt 3 là 21 tấn đủ đảm bảo sản xuất trong 14 ngày (21 tấn: 1,5 tán = 14 ngày) Tiếp đó la đợt 4 vật liệu nhập kho 15 tấn; nâng mức dự trữ cuối kỳ lên quá cao (hơn 10 ngày tình hình này chắc chắn làm cho vốn bị ứ đọng trong khâu dự trữ).
II.5.2./ Nguyên vật liệu cần dùng.
Căn cứ vào số liệu sau đây về tình hình tiêu dùng các loại nguyên vật liệu để sản xuất các loại sản phẩm khác nhau trong một doanh nghiệp.
Phương pháp tính nguyên vật liệu cần ding.
NVL =
=
Trong đó:
Si: Sản lượng sản phẩm loại i
D: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho L sản phẩm loại
P: Số lượng phế phẩm loại i cho phép
P: Số lượng phế phẩm phế liệu dùng lại
K: Tỷ lệ phế phẩm loại i cho phép so với (S)
K: Tỷ lệ phế phẩm loại i dùng lại.
Bảng số 3: Tình hình tiêu dùng các loại nguyên vật liệu.
Loại sản phẩm
Số lượng sản phẩm thực tế
Tên nguyên vật liệu
Giá đơn vị nguyên vật liệu kế hoạch
Mức hao phí nguyên vật liệu cho 1 đơn vị
Định mức
Thực tế
Bê tông 20 x 20
900kg/m3
Xi măng
910
800kg/m3
800kg/m3
900kg/m3
Đá
90.000
900kg/m3
1400kg/m3
Cát
80.000
700kg/m3
700kg/m3
Thép
70.000
200kg/m3
220kg/m3
Do ngành xây dựng là một ngành đặc biệt nên về mặt số lượng phế liệu và phế phẩm không có. Nên ta tính được các loại nguyên vật liệu cần dùng cho quá trình sản xuất là:
Xi măng = [(900 x 800) + (0 x 1000) – 0] = 720.000kg/m3
Đá = [(9000 x 900) + (0 x 900) – 0] = 8100000 kg/m3
Cát = [(900 x 700) + (0 x 900) – 0] = 630.000 kg/m3
Thép = [(900 x 200) + (0 x 90) – 0] = 180000 kg/m3
Phương hướng phát triển xây dựng nguồn nguyên vật liệu
* Tình hình khai thác các nguồn vật tư.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Công ty có quyền chủ động khai thác các nguồn khả năng về vật tư để sản xuất.
Bên cạnh khối lượng nguyên vật liệu nhập từ các đơn vị cung ứng vật tư của Nhà nước. Các xí nghiệp có thể tự nhập khẩu liên doanh liên kết và nhập từ các nguồn thu khác
Mở rộng cơ chế mới trong việc cung cấp vật tư, tạo điều kiện cho các xí nghiệp thoát khỏi sự bế tắc kéo dài trong suốt thời kỳ bao cấp.
Để đánh giá đúng thành tích của Công ty trong việc thực hiện kế hoạch cung cấp vật tư cần chỉ rõ sự cố gắng của Công ty trong việc khai thác khả năng nguồn nguyên vật liệu để đảm bảo nhu cầu sản xuất.
Khố lượng vật tư cung cấp trong kỳ có liên quan mật thiết với tình hình sản xuất, dự trữ và sử dụng vật tư. Mặt khác cũng cần xem xét việc cung cấp có đảm bảo các yêu cầu đầy đủ kịp thời, đúng chủng loại và quy cách, phẩm chất hay không. Chỉ khi nào thực hiện tốt 4 yêu cầu đó thì xí nghiệp mới được coi là hoàn thành tốt kế hoạch cung cấp vật tư.
Bảng số 4: Bảng phân tích tình hình khai thác các nguồn khả năng.
Chỉ tiêu
Kế Hoạch
Thực tế
Tổng số
Nhập từ cơ quan vật tư của Nhà nước
Tự nhập khẩu
Nhập từ Tổng công ty
Nhập từ đơn vị khác
SGT VTnhập về XN
100000
120.000
60.000
24.000
24.000
12000
- So với kế hoạch
12%
60%
24%
24%
12%
- So với thực tế
50%
20%
20%
10%
Qua bảng số liệu trên ta rút ra nhận xét như sau:
So với kế hoạch, tổng giá trị vật tư thực tế cung cấp tăng 20%. Đây là biểu hiện tốt trong việc khai thác các nguồn khả năng về vật tư.
Đi sâu vào quá trình phân tích ta thấy rằng: khối lượng vật tư thực tế nhập từ các cơ quan vật tư của Nhà nước chiếm 50%, tự nhập khẩu 20% từ tổng công ty chiếm 20% và nhập từ đơn vị khác là 10%
- Như vậy có thể nói, vật tư khai thác từ các nguồn khả năng về vật tư thì chắc chắn trong kỳ có lúc đã phải ngừng sản xuất trong tổng giá trị vật tư thực tế cung cấp. Đây là biểu hiện tốt về sự cố gắng của xí nghiệp trong công tác cung cấp vật tư thực tế cung cấp, và cũng là biểu hiện tốt về sự cố gắng của xí nghiệp trong công tác cung cấp vật tư.
II.6./Hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị vật tư - kỹ thuật :
Máy khoan nhồi : BG25, QJ 250, QGBS 20.
Hệ thống : Đà, Giáo, Ván, Khuôn, Đúc, Hẫng.
Trạm trộn bê tông 60m3/h và các thiết bị đồng bộ kèm theo .
Cẩu Q51.
Xe vận tải .
Xe chuyên dùng chở bê tông .
Máy xúc , máy đào ,máy san, máy lu.
Máy trộn bê tông .
Thiết bị đúc dầm bê tông .
Máy phát điện .
Máy bơm nước.
Máy nén khí và thiết bị phá đá , bê tông .
Máy gia công cơ khí.
Các vật tư luân chuyển .
Thiết bị văn phòng .
III./Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng Cầu 75 III.1./Đặc điểm về sản phẩm :
Xuất phát từ mô hình kinh doanh đa ngành nên sản phẩm của công ty rất đa dạng như đã nói ở trên. Vì vậy, quá trình sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu chịu tác động lớn của đặc điểm sản phẩm xây dựng.
Các sản phẩm xây dựng có những đặc điểm:
- Là những công trình, hạng mục công trình mang tính cố định tại địa điểm xây dựng công trình.
- Phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và tạo kiều kiện của từng địa phương xây dựng công trình
- Rất đa dạng về kiểu dáng, kiểu cách, chủng loại, phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa và có yêu cầu cao về mặt chất lượng.
- Thường mang tính đơn chiếc và thường sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Thường không phục vụ cho người sử dụng cuối cùng (trừ trường hợp dân dụng), do đó việc xác định và nghiên cứu nhu cầu sản phẩm xây dựng có những đặc điểm khác với các hàng hoá và dịch vụ thông thường.
- Từ những đặc điểm trên của sản phẩm xây dựng dẫn tới chu kỳ sản xuất xây dựng kéo dài, dẫn tới giá trị khối lượng sản phẩm dở dang và hàng hoá tồn kho lớn trong thời gian dài, điều này đồng nghĩa với việc ứ đọng vốn lưu động trong quá trình kinh doanh của công ty rất lớn và triền miên, từ đó công ty phải chịu chi phí về lượng vốn ứ đọng.
Do đặc điểm xây dựng các công trình vừa và nhỏ, tính lặp lại là thường nhiều. Không như các công trình lớn, quá trình lặp lại là không có (ví dụ như hầm qua đèo, đường hầm qua vịnh...) do vậy các công trình do công ty xây dựng có tính lặp lại cao, các số liệu và dữ liệu của các công trình trước có thể sử dụng cho các công trình sau, ví dụ chi phí sản xuất có thể tính theo mét vuông của các công trình tương tự nhau do vậy quản trị sản xuất thường theo kinh nghiệm là chủ yếu, giá trị hạng mục công trình trước có thể tính tương tự cho công trình sau. Thực tế tai công ty thì quy trình sản xuất được lập ra tại phòng kỹ thuật thi công, thường là tiến độ thi công các công trình, tiến độ thi công của các công trình thường lập ra với các giai đoạn khác nhau với nhu cầu về nhân công, nhu cầu về máy móc thiết bị, cần bao nhiêu về nguyên vật liệu cho mỗi giai đoạn, cần thời gian bao nhiêu ngày thì hoàn thành các bước công việc với bao nhiêu nhân lực, tính toán sao cho chi phí di chuyển máy móc thiết bị, dự trữ nguồn nguyên vật liệu với chi phí thấp nhất, mang lại hiệu quả cao nhất. Tiến độ thi công được lập ra điều chỉnh về thời gian sao cho tổng chi phí kinh doanh là tối thiểu. Ưu tiên các công việc thực tế phải làm trước, các công việc có dự trữ nhỏ nhất, các công việc có thời gian thực hiện ngắn nhất, ưu tiên các công việc có đường găng nhỏ nhất...Xác định chính xác các nhiệm vụ, người phụ trách, người điều hành, những người có liên quan, phân tích các nhiệm vụ thành các công việc cụ thể, tiến trình thực hiện các công việc, thời gian thực hiện các công việc, chi phí kinh doanh cần thiết, kiểm tra và điều chỉnh các công việc cần thiết.
III.2./ Đặc điểm về thị trường :
Công ty xây dựng Cầu 75 là công ty xây dựng các công trình vừa và nhỏ, thuộc nhóm B, thị trường công ty hoạt động từ Nam ra Bắc. Sản phẩm là các công trình như cầu, cống, bến cảng, nhóm khác hàng chủ yếu của công ty là các tổ chức, các cơ quan, các cá nhân.
III.3./ Đặc điểm về tình hình cạnh tranh :
Trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế chuyển hướng theo nền kinh tế thị trường, công ty luôn đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Mặc dù là một trong những nhà thầu có uy tín trong lĩnh vực xây lắp, nhưng trong điều kiện các dự án đầu tư lớn ngày càng giảm, tốc độ xây dựng không còn nhanh như trước, các công ty xây dựng trong và ngoài nước ngày càng phát triển, nên để dành được phần thắng trong các cuộc đấu thầu các công trình lớn, ngoài việc cạnh tranh với các doanh nghiệp trong ngành xây dựng Việt Nam như Tổng Công ty Vinaconex, Tổng Công ty xây dựng Sông Đà. Công ty còn đối mặt với các hãng đầu tư nước ngoài có nhiều vốn, nhiều kinh nghiệm, kỹ thuật cao, máy móc hiện đại.
III.4./ Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ của công ty :
Có hai quy trình công nghệ chính đó là quy trình công nghệ làm cầu và quy trình công nghệ làm đường, mức độ trung bình tiên tiến so với công ty khác. Quy trình công nghệ làm đường: Gồm ô tô, thiết bị đầm, lu, máy ủi, máy xúc, máy đào, máy dải bê tông và máy dải xi măng, một trạm trộn bê tông tươi
Quy trình công nghệ làm cầu: Khoan nhồi, căng kéo đầm, bê tông dưỡng lực, bộ ván khuân đào ngầm, tời trục.
Về tổ chức nghiên cứu và phát triển: do trực thuộc tổng công ty giao thông 1 nên công tác nghiên cứu và phát triển đều dưới sự điều hành và chỉ đạo của tổng công ty, công ty chỉ áp dụng. Gần đây các công trình công ty tự tìm kiếm là chủ yếu, chiếm phần lớn nên cần đòi hỏi nhiều máy móc và thiết bị do vậy do vậy công ty phải đầu tư nhiều loại máy móc thiết bị với giá trị lớn, được thể hiện rõ ở biểu 2.3. Đội ngũ lao động cũng được đào tạo và tổ chức phù hợp công nghệ mới. Về vật liệu được sử dụng phù hợp với từng loại công trình, đã được tiêu chuẩn hoá nhất định. Công tác nghiên cứu đa số tập trung ở phòng kế hoạch, phòng thiết bị vật tư, phòng kỹ thuật. Phòng máy có kế hoạch nghiên cứu để sử dụng máy móc với nhân công hợp lý...
Trong việc tính đơn giá tổng hợp và chi tiết sản phẩm, công ty phải dựa vào tiêu chuẩn hoá do Nhà Nước quy định, quy trình các công việc phải tiến hành các hạng mục công trình phải đảm bảo kỹ thuật nhất định. Luôn cập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9497.doc