Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Công ty thủ công mỹ nghệ 3
I. Giới thiệu chung về công ty TNHH xuất khẩu cường Thịnh 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
2. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty 6
2.1. Bộ máy quản lý 6
2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban 7
3. Kết quả chủ yếu mà công ty đ• đạt được 10
4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty 14
4.1. Khái quát chung thị trường thế giới về mặt hàng thủ công mỹ nghệ 14
4.2. Các nhân tố ảnh hưởng 16
4.2.1. Công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà nước 16
4.2.2. Điều kiện tự nhiên 18
4.2.3. Tác động của tỷ giá hối đoái với hoạt động xuất nhập khẩu 18
4.2.4. ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc 19
4.2.5. ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng 19
4.2.6. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 19
II. Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty Cường Thịnh 20
1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 20
2. Đánh giá các giải pháp mà công ty đ• áp dụng 27
2.1. Tăng cường nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược thị trường toàn diện 27
2.2. Lựa chọn mặt hàng chiến lược, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá các mặt hàng 27
2.3. Tổ chức sản xuất hiệu quả để đẩy mạnh xuất khẩu 28
2.4. Đẩy mạnh công tác tổ chức quản lý 28
3. Nhận xét 29
3.1. Các thành tựu chủ yếu 29
3.2. Các hạn chế chủ yếu 30
3.3. Nguyên nhân của các hạn chế 30
Chương II: Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu của công ty Cường Thịnh 32
I. Phương hướng phát triển kinh doanh của công ty trong những năm tới 32
1. Mục tiêu chủ yếu trong kế hoạch kinh doanh năm 2005-2008 của Công ty Cường Thịnh 32
2. Phương hướng phát triển kinh doanh trong những năm tới 34
II. Những biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty XNK thủ công mỹ nghệ Cường Thịnh 36
1. Tăng cường nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược thị trường toàn diện 36
2. Đa dạng hoá hình thức xuất khẩu 37
3. Lựa chọn mặt hàng chiến lược, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu kinh doanh 37
4. Tổ chức sản xuất hiệu quả để đẩy mạnh sản xuất 39
5. Thiết lập các quan hệ đầu vào 40
6. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ tiêu thụ 41
7. Đẩy mạnh công tác tổ chức và quản lý 41
III. Một số kiến nghị đối với nhà nước 42
1. Chính sách đối với nghệ nhân, làng nghề và đào tạo thợ thủ công 44
2. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu 46
3. Cung cấp nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ 48
4. Hỗ trợ giảm nhẹ cước phí vận chuyển, lệ phí tại cảng, khẩu 48
5. Một số vấn đề quản lý Nhà nước 49
Kết luận 51
54 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Công ty XNK Cường Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạt động trong cơ chế thị trường đều có một môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau vừa tạo ra cơ hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. ảnh hưởng của môi trường kinh doanh có thể ở các tầng ( thứ bậc) khác nhau vĩ mô/vi mô, mạnh/yếu, trực tiếp/giám tiếp Nhưng về mặt nguyên tắc cần phản ánh được sự tác động của nó trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định hay bất ổn về chính trị xã hội là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, hệ thống chính trị và các quan điểm chính trị xã hội suy cho cùng tác động trực tiếp tới phạm vi lĩnh vực, mặt hàng của đối tác kinh doanh. Trong những năm của thập kỷ 90 tình hình chính trị xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới đã có nhiều biến động lớn theo chiều hướng bất lợi đối với quan hệ song phương và đa phương với các quốc gia và công ty trên thế giới, chỉ trên cơ sở nắm vững các nhân tố của môi trường kinh doanh, doanh nghiệp mới đề ra mục tiêu và chiến lược kinh doanh đúng đắn. Trong chiến lược và kế hoạch kinh doanh đều phải xác định đối tác và những lực lượng nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty Cường Thịnh
Biểu 5: Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn
1998 – 2003
(Đơn vị : 1000USD)
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Kim ngạch XK
7493
10718
12096
10404
11254
12.762
Tốc độ tăng trưởng%
0
43
12,86
-13,98
8,17
13,39
(Nguồn: báo cáo XK phòng tài chính kế hoạch)
Qua số liệu trên ta thấy, tổng kim ngạch xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng khác nhau, có năm tăng, cũng có năm giảm. Qua đó ta thấy thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tăng giảm thất thường . Trong năm năm gần đây (1998 – 2003) tốc độ tăng cao nhất là 43% hay 3.225.000USD đó là năm 2000 so với 1999(2000/1999) song có năm giảm 29% (1999/1998). Để hiểu rõ lý do tại sao có điều đó xẩy ra ta hãy xem chi tiết vào cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu là tỷ lệ tương quan giữa các mặt hàng trong toàn bộ kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp, tuy nhiên do công ty có rất nhiều mặt hàng em chỉ đưa ra một số mặt hàng cơ bản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu trong vài năm gần đây.
a. Hàng chiếu cói, sơ dừa.
Mặt hàng về chiếu cói, sơ dừa rất đa dạng và phong phú nhiều kiểu dáng mẫu mã .
VD: Làm chiếu, dép , thảm lan châm, rổ , rá , các loại hộp đựng
Nguyên liệu đầu vào mang đậm nét á đông, tập chung chủ yếu ở đồng bằng sông hồng , do vậy nhiều làng nghề thủ công sản xuất mặt hàng này.
Biểu 6: Kim ngạch xuất khẩu hàng chiếu cói
sơ dừa từ 1998 – 2003
(Đơn vị: 1000USD)
Năm
Tổng kim ngạch XNK của công ty
Trị giá XK hàng chiếu cói, sơ dừa
Tỷ trọng (%)
Tốc độ tăng (%)
1998
7493
1140
15,21
13,1
1999
10718
1730
16,14
51,75
2000
12096
957
7,91
-44,68
2001
10404
812
7,80
-15,15
2002
11254
1071
9,52
31,89
2003
12.762
1.257
9,85
17,37
Tổng cộng
64.727
6.967
10,76
(Nguồn: báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế toán)
Qua số liệu trên ta thấy : tỷ trọng xuất khẩu trung bình hàng chiếu cói, sơ dừa trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty Cường Thịnh 6967/64727 * 100= 10,74%. Tỷ trọng có những năm cao, đặc biệt năm 1999 tốc độ tăng khá cao là 13,1% và 51,75%, đặc biệt năm 1999 tốc độ tăng là 51,75% song năm 2000- 2001 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này giảm mạnh. Năm 2000là (957.000USD) hay chiếm tỷ trọng 7,91% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chung, giảm 44,68% so với năm 1999 năm 2000 tỷ trọng đạt 7,80% giảm 15,15% so với năm 2000 nguyên nhân là do thị trường xuất khẩu mặt hàng này giảm mau đáng kể đó là thị trường Nam Triều Tiên và Đức , cụ thể năm 2001 kim ngạch xuất khẩu đạt 4326USD , đứng trước tình hình đó công ty đã tìm và phát triển thị trường mới. Năm 2002 công ty coi mặt hàng cói, ngô, dừa mây là mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, có thể nói đây là một thị trường tiềm năng của doanh nghiệp. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu đạt 1.071.000USD chiếm 9,52% tăng 31,89% so với năm 2001. Hiện nay, công ty đang đa dạng hoá mặt hàng này, sản xuất theo thị hiếu của khách hàng để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên công ty cũng gặp không ít khó khăn về giá cả, mẫu mã so với sản phẩm của Trung Quốc.
a. Hàng song mây
Đây là mặt hàng có nguyên vật liệu dễ tìm, giá rẻ và có rất nhiều trong điều kiện tự nhiên Việt Nam song đòi hỏi quá trình sản xuất nhiều công đoạn và trình độ tay nghề các nghệ nhân phải cao, có tính sáng tạo và thẩm mỹ cao, tỉ mỉ, công phu và tốn nhiều thời gian. Hàng song mây bao gồm đủ thể loại , các đồ vật trang trí nội thất bộ bàn ghế Trước đây , mặt hàng này của công ty xuất khẩu theo phương thức hàng đổi hàng ( trước năm 1989) do vậy kiểu dáng còn đơn điệu, chất lượng chưa cao. Sau năm 1989 từ khi bước vào nền kinh tế thị trường, phương thức hàng đổi hàng không còn phù hợp , Đông Âu và Liên Xô tan rã nhu cầu của khách hàng về mặt hàng này khá cao, do vậy trong những năm 1989 đến 1998 việc tiêu thụ hàng song mây với công ty là rất khó khăn, tuy nhiên năm 1999, 2000 có sự tiến bộ , việc tiêu thụ được tiến hành tốt hơn, cụ thể như sau:
biểu 7: Kim ngạch xuất khẩu hàng song mây
từ 1998 – 2003
(Đơn vị : 1000USD)
Năm
Tổngkim ngạch XK
Trị giá hàng song mây
Tỷ trọng(%)
Tỷ lệ tăng giảm (%)
1998
7493
1441
19,23
377,15
1999
10718
929
8,67
-35,53
2000
12096
624
5,16
-32,83
2001
10404
1966
18,89
2,5
2002
11254
1915
17,02
-2,59
2003
12.762
2.084
16,33
1,25
Tổng
64.727
8.941
13,81
(Nguồn: báo cáo kết quả xuất khẩu tài chính kế hoạch)
Qua số liệu trên ta thấy trị giá xuất khẩu hàng song mây trong tổng kim ngạch xuất khẩu là: 8941/64727 = 11,48% Năm 1998 trị giá xuất khẩu là: 1.441.000$ chiếm tỷ trọng 19,23% tăng 377,15% . Xong năm 1999 lại giảm , đặc biệt năm2000 trị giá xuất khẩu chiếm tỷ trọng 5.16% giảm 32.83%. Từ cuộc khủng hoảng khu vực mặt hàng SMMN của công ty có sảnh hưởng rõ rệt. Nguyên nhân là do thị trường Nhật, Đài Loan đã giảm việc xuất khẩu mặt hàng này đáng kể. Cụ thể năm 1999 Đài Loan nhập khẩu hàng SM – MN tăng đáng kể. Năm 1999 trị giá xuất khẩu hàng SM – MN là 929.000$ , chiếm tỷ trọng 8,68% tăng 245% . Năm 2001 tăng 215% . Nguyên nhân đó là một số thị trường truyền thống như Nhật và Đài Loan giảm song một số thị trướng mới tiêu thụ khá mạnh cụ thể là Trung Quốc nhập khẩu trị giá 695.334$ . Năm 2002 trị giá 1.1114731$, Tây Ban Nha năm 2001 nhập khẩu trị giá 230.828$ năm 2002 trị giá 223.666$. Qua đó ta thấy giá trị xuất khẩu hàng SM – MN tăng không đều trong các năm. Trong những năm tới công ty đang có những thay đổi để đáp ứng thị hiếu của khách hàng đặc biệt là Trung Quốc, Tây Ban Nha đang là hai thị trường lớn của công ty.
C. Hàng từ nứa lá.
Đây cũng là hàng mang nặng tính thủ công, đòi hởi người thợ phải có bàn tay khéo léo .
Nguồn nguyên vật liệu nhiều, rẻ tiền đáp ứng được đầu vào cho doanh nghiệp . Cũng như sử dụng một lượng công nhân khá lớn đáp ứng nhu cầu làm việc làm cho người lao động.
Biểu 8: Kim ngạch xuất khẩu hàng nứa lá
từ 1998 – 2003
(Đơn vị : 1000USD)
Năm
Tổng KNXK của công ty
Trị giá hàng nứa lá
Tỷ trọng(%)
Tỷ lệ tăng giảm (%)
1998
7493
1504
20,07
-36,97
1999
10718
1211
11,29
-19,48
2000
12096
1347
11,14
11,23
2001
10404
1584
15,22
17,59
2002
11254
2154
19,14
35,98
2003
12.762
2.386
18,69
13,42
Tổng
62531
10186
16,29
(Nguồn: báo cáo kết quả xuất khẩu tài chính kế hoạch).
Qua bảng số liệu trên trị giá xuất khẩu hàng nứa lá chiếm tỷ trọng 16,29% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nhìn chung nứa lá tăng không đều qua các năm, năm tăng, năm giảm, thị trường biến động thất thường. Năm 1996 trị giá xuất khẩu hàng nứa là đạt 1.504.000$ hay đạt tỷ trọng 20,07%, giảm 36,97% so với năm 1997. Đến năm 2002 tỷ trọng hàng thêu ren chiếm 19,14% tăng 35,98% so với năm 2001 nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi này do công ty trong những năm1997 - 1998 việc xuất khẩu sang thị trường lớn như Pháp, Nhật, ý giảm mạnh do cạnh tranh về giá cả với Thái Lan, Đài Loan. Mặt khác mẫu mã đơn điệu chưa có sự cải tiến mẫu mã, đến năm 2001 – 2002 do công ty có những thay đổi nhất định , cải tiến mẫu mã, tạo ra kiểu dáng riêng và tính độc đáo, đặc biệt thị trường mở rộng, hiện nay công ty đã xuất khẩu sang hơn 20 nước trên thế giới gấp đôi số nước xuất khẩu trong những năm trước kia , tuy nhiên công ty cần phải nghiên cứu thị trường, tích cực thay đổi kiểu dáng mẫu mã, chất lượng để cạnh tranh với các đối thủ, thu hút khách hàng.
d. Hàn tre vầu
Mặt hàng này đòi hỏi sự đáp ứng về thị hiếu rất cao . Đặc biệt mặt hàng biến động rất nhanh về kiểu dáng , mẫu mã. Hơn nữa hiện nay trên thị trường đối thủ rất rộng đòi hỏi công ty cần tạo ra sự độc đáo của riêng mình, mặt hàng này công ty xuất khẩu sang các thị trường Đài Loan, Pháp, Anh, Đức
Biểu 9: Kim ngạch xuất khẩu hàng Tre vầu
từ 1998 – 2003
(Đơn vị : 1000USD)
Năm
Tổngkim ngạch XK
Giá trị XK hàng tre vầu
Tỷ trọng(%)
Tỷ lệ tăng giảm (%)
1998
7493
379
6,06
-87,8
1999
10718
1028
9,59
171,2
2000
12096
795
6,57
-22,66
2001
10404
965
9,27
21,38
2002
11254
502
4,46
-47,98
2003
12.762
1.680
13,16
187,26
Tổng
64,727
5.349
8,26
(Nguồn: báo cáo kết quả xuất khẩu tài chính kế hoạch).
Qua số liệu trên ta thấy , hàng tre vầu có thị trường hay tổng kim ngạch xuất khẩu rất bấp bênh, lúc tăng mạnh, lúc giảm mạnh , đặc biệt của mặt hàng là tính độc đáo, là nhu cầu của khách hàng. Năm 1999 tỷ lệ tăng 171,2%, song năm 1988 giảm 87,8%. Giá trị xuất khẩu hàng tre vầu là 10,84% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Về giá cả, chất lượng , mẫu mã, đặc biệt chưa tìm ra thị trườngmới, trong khi thị trường cũ lại mất đi , ví dụ: Năm1999 xuất khẩu sang Đức trị giá 205.066$ đến năm 2002 thị trường này mất hẳn. Do vậy côgn ty cần tìm ra cho mình biện pháp khắc phục để tìm ra đâu là thị trường chính cho mình.
e. Hàng thủ công mỹ nghệ khác.
Nhóm hàng rất đa dạng gồm nhiều mặt hàng như: Hàng gia dụng, hàng bách hoá, song đặc biệt là các mặt hàng này đòi hỏi rất công phu, nguyên liệu đắt, không chỉ khéo tay mà cần có sự sáng tạo và độc đáo, hàn hoá được coi là sản phẩm nghệ thuật và khách hàng cũng là đối tượng am hiẻu nghệ thuật nhìn chung mặt hàng này phân phối tầng lớp thượng lưu.
Kim ngạch xuất khẩu về mặt hàng này bấp bênh, không ổn định, là mặt hàng khó tìm thị trường tiêu thụ.
biểu 10: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ khác từ năm 1998- 2003
(Đơn vị : 1000USD)
Năm
Tổng KNXK của Công ty
Giá trị XK hàng
TCMN khác
Tỷ trọng(%)
Tỷ lệ tăng giảm (%)
1998
7493
1633
21,79
-24,18
1999
10718
2926
27,3
79,18
2000
12096
4170
34,47
42,52
2001
10404
1262
12,13
-69,74
2002
11254
1840
16,35
45,8
2003
12.762
2.080
16,29
38,2
Tổng
64.727
12.911
21,49
(Nguồn: báo cáo kết quả xuất khẩu tài chính kế hoạch).
Qua số liệu trên, ta thấy từ năm 1997 – 2002 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ khác của công ty đạt 13.985.000$ đạt tỷ trọng 22.36% tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu từng năm không ổn định. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu đạt 2.262.000% đạt tỷ trọng 27,3% tăng 79,18% . Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu đạt 1.262.000$ đạt tỷ trọng 12,13% giảm 69,74% do vậy công ty cần tìm hiểu nguyên nhân tại sao dẫn đến tình trạng này, thị hiếu, giá cả hay mẫu mã.
2. Đánh giá các giải pháp mà công ty đã áp dụng
2.1 Tăng cường nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược thị trường toàn diện
Trong những năm gần đây , mỗi năm đòi hỏi sự thích ứng về sản phẩm ngày càng tăng . Để hoà nhập với cơ chế thị trường sôi động và sự cạnh tranh giữa các đối thủ ngày càng gay gắt thì công ty đã hình thành mạng lưới tiêu thụ rộng khắp ở các nước trong khu vực và thế giưói. Và có 1 chiến lược tổng thể về thị trường là việc có tầm quan trọng hàng đàu, để xây dựng chiến lược này công ty phải nắm rõ được năng lực và hiện trạng của sản xuất, đặc điểm tính chất và thể chế của thị trường ngoài nước nhằm trả lời câu hỏi xuất khẩu mặt hàng gì? xuất khẩu đi đâu? xuất khẩu với số lượng bao nhiêu? Trên cơ sở đó công ty xác định tốc độ phát triển cho từng thị trường và cơ cấu mặt hàng đi cho đối tác. Do đó công ty phải:
- Tổ chức tiếp cận và phân tích, khai thácd các thông tin
- Phối hợp với ban lãnh đạo của công ty , để đề ra mục tiêu cụ thể và chiến lược phát triển lâu dài.
2.2 Lựa chọn mặt hàng chiến lược, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá các mặt hàng.
Kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao hơn, khách hàn không chỉ cần những sản phẩm bền mà còn phải đẹp, mẫu mã kiểu dáng phù hợp, thẩm mỹ cao và đặc biệt là giá cả phải hợp lý .
Do vậy công ty phải chú trọng đến trình độ tay nghề của người lao động, tổ chức quản lý và bảo quản hàng hoá. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có. Kiểm tra chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối
- Đa dạng hoá sản phẩm
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì công ty đã đầu tư vào việc cải tiến, đổi mơ3í mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường.
Để có sức cạnh tranh trên thị trường và đứng vững tạo lập uy thế, vị trí của công ty trong môi trường cạnh tranh quyết liệt, công ty đã vận dụng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm. Hiện nay với hơn 30 loại sản phẩm khác nhau. Công ty đã đáp ứng đựoc liên tục, kịp thời thị hiếu ngưòi tiêu dùng trên thị . Tuy nhiên, bất kỳ sản phẩm nào cũng có chu kỳ sống của nó nên theo công ty đã cắt giảm đi những sản phẩm không còn được phát triển chấp nhận, thay vào đó liên tục đưa ra những sản phẩm mói, hoặc cải tíên mẫu mã trọng lượng snả phẩm cũ cho phù hợp với thị hiếu, nhu cầu của khách hàng.
2.3 Tổ chức sản xuất hiệu qảu để đẩy mạnh xuất khẩu
Công ty đã chủ chương tăng cường tổ chức sản xuất, kết hợp sản xuất với xuất khẩu. Thông qua hoạt động xuất khẩu công ty nắm được thông tin về thị hiếu và thói quen người tiêu dùng của họ từ đó có scơ sở sản xuất hợp lý.
Tạo nguồn hàng xuất khẩu với chất lươẹng ổn định, mẫu mã phù hợp với nhu cầu thị trường.
Thiết lập các quan hệ đầu vào và đẩy mạnh các hoạt động hỗ trựo tiêu thụ
Tăng cường các hoạt động quảng cáo, Marketinh, xúc tiến bán hàng để xây dựng hình ảnh của công ty.
Xây dựng kế hoạch tham gia hội chợ triển lãm, tham gia vào các phái đoàn thương mại đi thăm các nước, nhân dịp đó để khảo sát và nghiên cứu thị trường nhu cầu tiêu dùng, qua đó giao dịch trực tiếp với khách hàng.
2.4 Đẩy mạnh công tác tổ chức quản lý
Tiếp tục nghiên cứu sắp xếp bộ máy gọn nhẹ, lập qui hoạch đào tạo cán bộ cho các năm tới nhằm phục vụ phát triển công ty, bổ xung thêm lực lượng cán bộ, chuyên viên giỏi giúp lãnh đạo công ty mở rộng thị trường và phát triển sản xuất .
Xây dựng và hòan thiện qui chế quản lý tài chính, xuất khẩu và hạch toán kinh doanh trong nọi bộ công ty
Thực hiện linh hoạt các chính sách về lương, khen thưởng kỷ luật trong sản xuất kinh doanh của công ty. Tạo bầu không khí làm việc trong công ty, giữ gìn sự đòan kết nhất trí trong nội bộ công ty.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các tài sản và phương tiện làm việc của công ty.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản mà công ty đã áp dụng.
3. Nhận xét
3.1 Các thành tựu chủ yếu.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, với qui lụât cạnh tranh đã khiến cho một số công ty gặp khó khăn trong kinh doanh một số công ty hoạt động cầm chừng, Tuy nhiên công ty Cường Thịnh đã tìm ra hướng đi cho mình. từng bước khẳng định mình tuy gặp phải những khó khăn nhất định và hiện nay công ty được đánh giá cao là một trong những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Cụ thể là:
* Đầu tiên đó là do nỗ lực của toàn bộ lực lượng cán bộ công nhân của Công ty đã tích cực tìm kiếm thị trường, tìm kiếm nguồn hàng xuất khẩu thay đỏi kiểu dáng, mẫu mã, nâng cao chất lượng, từng bước phù hợp với nhu cầu của khác hành, nghiên cứu thị trường để tìm ra thị trường thích hợp, xuất khẩu mặt hàng gì, xuất khẩu đi đâu và xuất khẩu cho ai.
* Sự năng động và sáng tạo của đội ngũ lãnh đạo, biết củng cố lại bộ máy, có chế độ thưởng, phạt rõ ràng để khuyến khích người lao động, để họ tìm kiếm khách hàng, khả năng nhậy cảm, dự đoán và biết chớp cơ họi trong kinh doanh.
* Đặc biệt của hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta phong phú , đa dạng, có nhiều làng nghề truyền thống tạo điều kiện tốt cho công tác thu mua hàng hoá
* Hiện nay thông tin nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời qua mạng Internet, qua hội chợ triển lãm, qua việc tham quan tìm hiểu trực tiếp của khách hàng.
3.2 Các hạn chế chủ yếu:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Công ty vẫn còn những hạn chế trong công tác tiêu thụ sản phẩm mà Công ty cần có những giải pháp thích hợp hạn chế tối đa những yếu kém, tồn tại chưa đạt được trong hoạt động tiêu thụ.
Hiện nay trong kết cấu sản phẩm của Công ty chưa hợp lý. Những sản phẩm cho lãi nhiều phần chiếm tỷ trọng thấp. Những sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn thì mức lãi thấp.
* Công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu phát triển thị trường còn thiếu, năng lực chuyên môn bị hạn chế không có phương pháp nghiên cứu thị trường một cách khoa học và chính sách.
3.3 Nguyên nhân của các hạn chế
Về công tác của thị trưòng làm chưa cụ thể.
Mặc dù vài năm gần đây khôi phục lại thị trường truyền thống song vẫn chưa đạt kết quả như trước năm 1991 .
Thị trường thế giới đã được phân chia và tụ do gia nhập nhưng để cạnh tranh là rất khó khăn, điều này lý giải là công ty chưa xuất khẩu sang thị trường Châu Mỹ.
Hoạt động liên doanh, liên kết chưa đạt hiệu quả
Chất lượng bị hạn chế ở khả năng tiếp thị ở thị trường nước ngoài , do vậy việc xuất khẩu chủ yếu của công ty là do môi giới với nước ngoài chứ không bán trực tiếp cho người tiêu dùng, khó xâm nhập vào thị trường nước ngoài và không có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Tình hình biến động thị trường trong khu vực thị trường xuất khẩu truyền thống của công ty là khu vực Châu á - Thái Bình Dương , do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, một số nước đã từ chối không nhập hàng, hoặc yêu cầu giảm giá.
* Về công tác kinh doanh
Chưa nắm rõ hết về nghiệp vụ kinh doanh, phương thức thanh toán, chưa nắm bắt quy luật chung của cơ chế thị trường.
Một số phòng trong công ty chưa xác định rõ hướng đi, làm theo kiểu “Chụp giật, nhất thời” khong nghĩ đến xây dựng thị trường khách hàng ổn định đường dài, cán bộ làm việc thiếu trách nhiệm chưa là đòi hỏi cho cá nhân mình, mặc dù rát nhỏ song đánh mất tư cách của mình, làm mất uy tín với khách hàng.
Qua những tồn tại và nguyên nhân trên dẫn đến hiẹu quả kinh doanh của công tuy còn thấp, kim ngạch xuất khẩu chưa có dẫn đến lợi nhuận chưa như mong muốn.
Chương II
Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy
xuất khẩu của Công Ty Cường thịnh
I. Phương hướng phát triển kinh doanh của công ty trong những năm tới
1. Mục tiêu chủ yếu trong kế hoạch kinh doanh năm 2005 - 2008 của Công Ty Cường Thịnh
Trước thực trạng của Công ty Cường Thịnh như em đã phân tích tại chương II, xuất khẩu giai đoạn 2005-2008 phải đạt được các thay đổi về chất so với thời kỳ 1999 – 2003. Mục tiêu này đã được Công Ty. Tuy nhiên trong giai đoạn 1999-2003 xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ chưa có sự thay đổi đáng kể. Tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1999-2003 đạt 62.531.000 $ . Trước những tồn tại và kết quả như đã phân tích, xuất khẩu phải có sự thay đổi về chất, thể hiện trên các phương diện sau :
Mục tiêu của Công ty Cường Thịnh là nâng cao chất lượng, hiệu quả và từ đó là sức cạnh tranh cần được đạt lên hàng đầu.
Chú ý đa dạng hoá chủng loại hàng hoá xuất khẩu và thay đổi cơ cấu xuất khẩu bằng cách nâng cao tỷ trọng hàng xuất khẩu, hàng có giá trị cao.
Chủ động thâm nhập thị trường quốc tế theo nguyên tắc đa phương hoá quan hệ thương mại.
Để thực hiện mục tiêu trên, Công ty đã xây dựng kế hoạch năm 2005 như sau :
Về kim ngạch xuất khẩu : ( Đơn vị tính 1000USD)
Kế hoạch kim ngạch xuất khẩu 2005 đạt 12.800
Trong đó : + Xuất khẩu trực tiếp : 4.800 chiếm 37.5%
+ Xuất khẩu uỷ thác : 8.000 chiếm 62.5%
Như vậy, so với năm 2003 thì kim ngạch xuất khẩu tăng 8.8% cụ thể như sau: - Hàng lứa lá : 2.800
- Hàng song mây : 4.500
- Hàng SMMN : 2.600
- Hàng tre vầu : 400
- Hàng chiếu, sơ, dừa : 1.100
- Hàng khác : 1.400
Trong năm 2003 mặt hàng chủ lực của Công Ty là hàng song mây chiếm 35.16% tổng kim ngạch xuất khẩu, sau đó là hàng SMMN chiếm 20.3% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Các chỉ tiêu về tài chính: (Đơn vị tính : Triệu USD)
Tổng doanh thu : 110.00
Trong đó:
+ Doanh thu xuất khẩu quy ra VNĐ : 58.000
+ Doanh thu hoa hồng uỷ thác XNK và dịch vụ : 4.600
+ Doanh thu bán hàng (NK) : 47.000
+ Doanh thu khác : 400
Các khoản nộp ngân sách ( Đơn vị tính : Triệu VNĐ)
Tổng nộp ngân sách : 5.750
Trong đó: + Thuế GTGT : 1.800
+ Thuế XNK : 5.000
+ Thuế thu nhập DN : 352
+ Thuế vốn : 748
+ Các khoản nộp khác : 450
+ Nộp cho năm trước : 1000
Kế hoạch lao động tiền lương ( Đơn vị tính : Triệu VNĐ)
Trong đó : + Lao động BQ : 340 người
+ Tổng quỹ lương : 4.800
Xét tổng thể, các chỉ tiêu kế hoạch 2005 đều tăng, xong doanh thu giảm và lao động bình quân tăng do nhu cầu chuyên viên, cán bộ giỏi , xắp xếp lại bộ máy của Công Ty.
2. Phương hướng phát triển kinh doanh trong những năm tới
Để thực hiện các chỉ tiêu trên, Công Ty đã có chủ trương :
Tăng cường tự tổ chức sản xuất, gắn bó chặt chẽ với các cơ quan sản xuất, chủ động tham gia quản lý chất lượng, giá cả hàng xuất khẩu.
Nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách chế độ hiện hành của Nhà Nước đặc biệt là luật thương mại và luật thuế giá trị gia tăng.
Sử dụng tổng hợp các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu, tự doanh, uỷ thác, gia công, tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, chuyển khẩu
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống góp phần tăng khả năng xuất khẩu từ 10-15% so với năm 2000, tăng cường việc gia công xuất khẩu cho các khách hàng cũ và khác hàng mới, mở rộng mặt hàng xuất khẩu các mặt hàng Nhà Nước cho phép.
Nghiên cứu tổ chức để chấn chỉnh lại các mặt hàng của các làng nghề truyền thống, các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống cho phù hợp với chủ trương và chính sách của Nhà Nước.
Cụ thể mục tiêu kinh doanh từ 2005-2008:
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2005
2006
2007
2008
1. Tổng kim ngạch xuất khẩu
Tr. USD
13.300
13.800
15.300
15.800
Tr đó : Xuất khẩu theo H-Thức xuất khẩu
+ Xuất khẩu uỷ thác
8.200
8.400
9.200
9.400
+ Xuất khẩu trực tiếp
4.800
5.000
5.400
5.600
+ Xuất khẩu theo hình
thức khác
300
400
700
800
Cơ cấu các mặt hàng
Tr. USD
+ Hàng thủ công MN truyền thống
11.200
11.500
12.800
13.200
+ Mặt hàng khác
2.100
2.300
2.500
2.600
2. Tổng doanh thu
Tr.VNĐ
123.700
128.500
140.000
145.000
Trong đó :
+ Bán hàng trên TT nội địa
58.700
58.400
52.800
51.200
+ Doanh thu từ xuất khẩu
60.000
65.000
78.200
90.000
+ Doanh thu dịch vụ
4.600
4.600
4.800
5.200
+ Doanh thu khác
400
500
800
700
3. Các khoản nộp NSNN
Tr.VNĐ
5.800
6.450
4.620
7.850
Trong đó :
+ Thuế GTGT
-2.200
-2.500
-3.200
-3.400
+ Thuế Xuất khẩu
5.500
6.000
7500
8.000
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
370
400
700
800
+ Thuế vốn
830
850
900
950
+ Nộp cho năm trước
1000
1.200
1600
1700
+ Các khoản nộp khác
300
500
600
700
4. Chỉ tiêu lao động tiền lương
+ Mức định biên lao động
Người
340
335
340
345
Tổng quỹ lương
Tr.VNĐ
5000
5.500
7.000
7500
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch.)
II. Những biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công Ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ cường thịnh
1. Tăng cường nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược thị trường toàn diện
Thị trường là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá. Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, xử lý và phân tích số liệu về thị trường một cách hệ thống làm cơ sở cho các quyết định quản trị. Mặt khác, nghiên cứu thị trường phải giải thích các ý kiến về cầu sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp cũng như những lý do người tiêu dùng không mua sản phẩm. Đây là cơ sở để ban hành các quyết định cần thiết về sản xuất và tiêu thụ. Nghiên cứu thị trường không giới hạn ở thị trường hiện tại mà phải chú ý đến thị trường tương lai.
Do vậy việc hoạch định một chiến lược tổng thể về thị trường là việc có tầm quan trọng hàng đầu, để xây dựng chiến lược này Công Ty phải nắm rõ được năng lực và hiện trạng của sản xuất, đặc điểm, tính chất và thể chế của thị trường ngoài nước nhằm trả lời các câu hỏi xuất khẩu mặt hàng gì, xuất khẩu đi đâu, xuất khẩu với số lượng bao nhiêu, xuất khẩu như thế nào và có vấn đề gì trong quan hệ song phương, trên cơ sở đó Công Ty xác định tốc độ phát triển cho từng thị trường và cơ cấu mặt hàng đi cho đối tác.
Nghiên cứu thị trường là chức năng của phòng thị trường hàng hoá, để đáp ứng nhu cầu bức thiết của Công Ty, thông tin về thị trường để phục vụ cho việc đề ra phương án sản xuất kinh doanh, phòng thị trường hàng hoá cần xác định cho mình một nhiệm vụ cụ thể đó là :
Tổ chức tiếp cận và phân tích, khai thác các thông tin, trực tiếp và thường xuyên tiếp xúc với thị trường t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4457.doc