MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : NÂNG CAO HIỆU QỦA SẢN XUẤT KINH DOANH LÀ MỤC TIÊU CƠ BẢN VÀ LÂU DÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 3
I/ Hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 3
1.1/Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh 3
1.2/ Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh 4
1.3/Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 5
2/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 6
3/Những biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 8
3.1/Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp 8
3.2/ Xây dựng cấu trúc tổ chức hợp lý 9
3.3/Xác định mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp 9
3.4/Yếu tố con người-Sự quan tâm hàng đầu 10
3.5/Tạo vốn kinh doanh 10
3.6/Trình độ kỹ thuật và công nghệ 10
3.7/Nghiên cứu môi trường 11
II/ Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 11
1/Nhóm nhân tố khách quan 11
1.1/ Môi trường nhân khẩu học 11
1.2/Môi trường kinh tế 12
1.3/Môi trường công nghệ 13
1.4/Môi trường chính trị và luật pháp 14
1.5/Môi trường văn hoá xã hội 14
2/Nhóm nhân tố chủ quan 14
2.2/Lực lượng lao động 15
2.3/Cơ sở vật chất kỹ thuật 15
3/ Môi trường ngành: 17
3.1/Sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn 17
3.2/Sự cạnh tranh của sản phẩm thay thế 18
3.3/Sức ép về giá của người đặt in 19
3.4/Sức ép về giá của người cung cấp 19
3.5/Sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp đang hoạt động trong ngành 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP 28
I/ Vài nét về Xí nghiệp in I TTXVN 28
II/ Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của xí nghiệp TNHH Hoàng
Hiệp 30
1/Đặc điểm về sản phẩm 31
2/Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật 32
3/Đặc điểm lao động 34
4/Đặc điểm về nguyên vật liệu 37
5/Đặc điểm về thị trường 37
III/ Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I TTXVN 39
1/Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian qua 39
2/Phát tích hiệu quả sản xuất của Xí nghiệp in I TTXVN 41
2.1/Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tổng hợp 42
2.2/Phân tích thực trạng sử dụng các yếu tố đầu tư cơ bản 43
2.2.1/Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động 43
2.2.2/Phân tích thực trạng sử dụng hiệu quả sử dụng vốn lưu động 46
IV/Đánh giá tổng quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 49
1/ Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh 49
2/Nguyên nhân gây ra hạn chế 53
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở XÍ NGHIỆP IN I TTXVN 56
Biện pháp 1: Đổi mới trang thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh 58
Biện pháp 2: Huy động thêm vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 61
Biện pháp 3: Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường 71
Biện pháp 4: Nhóm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của dây chuyền in ấn ở Xí nghiệp in I TTXVN 65
Một số kiến nghị với nhà nước 67
KẾT LUẬN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I Thông tấn xã Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o vốn kinh doanh =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; một đồng vốn tạo ra được bao nhiêu đồnglnh. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần:
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần =
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
- Chỉ tiêu năng suất lao động:
Chỉ tiêu năng suất lao động =
Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương:
Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên 1 đồng chi phí tiền lương =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động:
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động:
Hệ số sử dụng lao động =
Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động:
Hệ số sử dụng thời gian lao động =
Tổng thời gian lao động thực tế
Tổng thời gian lao động định mức
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Sức sản xuất của vốn cố định =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị.
Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị =
Thời gian làm việc thực tế
Thời gian làm việc theo thiết kế
- Hệ số sử dụng tài sản cố định:
Hệ số sử dụng tài sản cố định =
Tổng tài sản cố định được huy động
Tổng tài sản cố định hiện có
- Hệ số đổi mới tài sản cố định:
Hệ số đổi mới tài sản cố định =
Tổng giá trị tài sản cố định được đổi mới
Tổng tài sản cố định hiện có
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động:
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo ra một đồng doanh thu.
- Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay cảu vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại.
- Thời gian của một vòng quay:
Thời gian của một vòng quay =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Chương II
thực trạng về hiệu qủa sản xuất kinh doanh của xí nghiệp in I TTXVN
I. vài nét về Xí nghiệp in I TTXVN
Xí nghiệp in I TTXVN trực thuộc Thông tấn xã Việt Nam, thành lập 15/09/1983. Ngành nghề kinh doanh in ấn các ấn phẩm báo chí.
Trong quá trình hoạt động xí nghiệp có nhiệm vụ sau:
-Làm đầy đủ các thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng qui định của nhà nước .
-Thực hiện đầy đủ các nội dung trong đơn xin thành lập doanh nghiệp nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
-Tạo lập sự quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh và đảm bảo xí nghiệp làm ăn có lãi.
-Tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý kinh tế , tài chính, lao động, không ngừng nâng cao hiệu quả thực hiện nghiêm túc các hợp đồng đã ký kết nhằm nâng cao uy tín cho xí nghiệp.
-Quy mô và cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, được giao những trách nhiệm và quyền hạn nhật định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng qản trị doanh nghiệp. Quá trình đó phải được xây dựng trên cơ sở cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp .
Xí nghiệp in I TTXVN là doanh nghiệp chuyên in ấn các sản phẩm báo chí, tờ rơi, tờ gấp... vì vậy quy mô và cơ cấu tổ chức sản xuất được phân cấp từ trên xuống dưới dựa trên cơ sở:
+Đảm bảo tính chuyên môn hoá đến mức cao nhất có thể
+Đảm bảo tiêu chuẩn hoá, xác định rõ nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cá nhân cũng như quy định các nguyên tắc, quy trình thực hiện, tiêu chuẩn chất lượng với từng nhiệm vụ.
+ Đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, phòng ban, cá nhân.
+ Đảm bảo tính thống nhất quyền lực trong hoạt động quản trị về điều hành.
Vì vậy cần phải lựa chọn cơ cấu tổ chức hợp lý, xác định tính thống nhất quyền lực trong toàn bộ hệ thống thể hiện cụ thể quy chế hoạt động nhất là trong giai đoạn hiện nay người tổ chức phải tìm kiếm kiểu cơ cấu tổ chức thích ứng với sự thay đổi thường xuyên của môi trường, đồng thời cũng phải thường xuyên nghiên cứu và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Xí nghiệp in I TTXVN:
1.Đặc điểm về sản phẩm
Là một xí nghiệp sản xuất các ấn phẩm báo chí nên trước hết sản phẩm của xí nghiệp mang đặc điểm cung cấp các thông tin cho người đọc nên yêu cầu chính đối với sản phẩm là thời gian cũng như kỹ thuật chất lượng .
Để thực hiện hoàn chỉnh một loại sản phẩm nói chung cần một quy trình công nghệ như sau:
Các khâu liên quan và máy móc sử dụng
Sản phẩm A
Thiết kế, chế bản.
Xuất fiml
Bình chụp bản
Công đoạn in Offset
KCS (kiểm tra loại bỏ sản phẩm hư hỏng)
Công đoạn Cán mảng(nếu có)
Công đoạn Bế dập tạo khuôn.
Nhập kho thành phẩm.
Trong nền kinh tế ngày nay, do sự tác động của nền kinh tế thị trường cùng với sự hội nhập kinh tế đang diễn ra từng ngày nên việc in ấn càng cần phải đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng.
-Ngoài ra khi sản xuất loại sản phẩm này đều không gây mất nhiều chi phí bảo quản dẫn đến giảm chi phí sản xuất kinh doanh và tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
2.Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, mỗi xí nghiệp, doanh nghiệp phải có những bước đi đúng đắn trong quá trình đầu tư máy móc thiết bị để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của dây chuyền sản xuất cũng như tiếp cận với những công nghệ mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả cho sản phẩm của mình. Đó là yếu tố mang tính tất yếu cho sự sống còn của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Hiện nay, Xí nghiệp in I TTXVN có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật như sau:
Bảng A: Thống kê hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp.
Đơn vị: 1000đ
Các chỉ tiêu
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Văn phòng làm việc
3 tỷ
2.5 tỷ
Xưởng tạo khuôn bế dập
Xưởng bình chụp bản
Xưởng in Offset
Kho tàng
5 tỷ
4.5 tỷ
Phương tiện vận tải
200 triệu
170 triệu
Máy móc thiết bị
25 tỷ
23,5 tỷ
Trong đó hệ thống máy móc thiết bị của xí nghiệp như sau:
Các loại máy móc thiết bị
Số lượng
Công suất
(kw/h)
Năm sử dụng
Quốc gia
cung cấp
Máy chế bản(máy vi tính)
10
2
1999
Nhật
Máy in film
1
3
1998
Nhật
Máy in Offset 2 màu
4
30
1994
Nhật - Đức
Máy in Offset 1 màu
3
15
1993
Séc
Máy in Offset cuốn 6/6 màu
1
90
1998
Đức
Máy bế dập
4
10
1995
Việt Nam
Máy bế tự động
2
15
1990
Nhật
Máy cắt
4
10
1999
Nhật
Máy ép thuỷ lực
2
10
1985
Đài Loan
Máy dập ghim
10
5
1995
Trung Quốc
Máy cán màng
1
15
1999
Việt Nam
(Theo nguồn: Phòng kỹ thuật tháng 3/2003)
*ảnh hưởng của cơ sở vật chất kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Xí nghiệp in I TTXVN có cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hiện đại so với các đơn vị cùng ngành. Điều này là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất của đơn vị.
3. Đặc điểm lao động:
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đó xí nghiệp đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu như đảm bảo được số lượng, chất lượng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, hệ số sử dụng lao động, do tính chất công việccủa xí nghiệp là ổn định, có thời gian khối lượng công việc nhiều ,nên trong mấy năm qua xí nghiệp chú trọng phát triển số lượng lao động đồng thời quan tâm đến việc nâng cao chất lượng lao động để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm vè lao động sản xuất của xí nghiệp là lao động kỹ thuật được đào tạo cơ bản từ các trường của ngành in, tuỳ theo từng bộ phận trong phân xưởng sản xuất xí nghiệp sẽ bố trí thích hợp cho từng vị trí đảm bảo sự thông suốt trong quá trình sản xuất cũng như phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người.
Việc sắp xếp bố trí nhân sự trong xí nghiệp như sau: cơ cấu lao động theo chức năng:
bảng 4: Cơ cấu lao động theo chức năng
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỉ trọng
1.Lao động gián tiếp:
17
12%
-Quản lý
10
7%
-Ký thuật
7
5%
2.Lao động trực tiếp:
130
88%
-Phân xưởng bình chụp bản, in
73
55%
-Phân xưởng thành phẩm
50
38%
-Phân xưởng KCS
7
20%
Tổng
147 người
100%
(Theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 2/2002)
Nhìn vào bảng trên ta thấy với 147 cán bộ công nhân viên của xí nghiệp, lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ (12%) trong đó có 7% là lao động quản lý, đây là một bộ máy quản lý đã được tinh giảm, gọn nhẹ, chứng tỏ ban giám đốc chú trọng đến chất lượng lao động hơn là số lượng lao động. Xí nghiệp cũng là doanh nghiệp làm việc theo chế độ một thủ trưởng, sự chồng chéo trong quản lý được hạn chế tối đa.
Cơ cấu trong lao động các phân xưởng cũng được sắp xếp một cách hợp lý, đối với các phân xưởng từ thiết kế chế bản đến phòng bình chụp bản, in ấn đến khâu cuối cùng là KCS, đảm bảo một cách tối đa công suât, năng lực của từng bộ phận. Với cơ cấu nhân sự như vậy xí nghiệp đã phần nào đáp ứng được nhu cầu sản xuất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-Cơ cấu lao động theo trình độ:
Bảng 5: Cơ cấu lao động theo trình độ
Chỉ tiêu lao động
Đại và sau đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Cán bộ quản lý
5
3
2
Cán bộ kỹ thuật
5
2
0
Công nhân bậc 6-7
11
Công nhân bậc 4-5
20
Công nhân bậc 2-3
2
Tổng số
10
7
0
33
Tỉ trọng
20%
14%
0
66%
(Theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 03/2003)
Số lượng lao động quản lý là 10 người, trong đó có 5 người có trình độ đại học và trên đại học, còn lại là cán bộ kỹ thuật t người, cao đẳng_trung cấp chiếm tỉ lệ không nhỏ. Như vậy với bộ máy quản lý nhỏ gọn nhưng lại có tỷ trọng cán bộ có trình độ cao chiếm phần lớn nên công việc quản lý của xí nghiệp vẫn được tổ chức một cách khoa học và hiệu quả.
Trong số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ trọng cao, nhưng đó chưa phải là số lượng cán bộ đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất của xí nghiệp. Xí nghiệp cần chú trọng tuyển thêm cán bộ kỹ thuật về các phân xưởng phụ trách trực tiếp quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của xí nghiệp.
Xí nghiệp có số lượng công nhân kỹ thuật bậc cao tương đối lớn, đó là những công nhân đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, là những công nhân bậc thầy cho các lớp công nhân trẻ mới vào làm, tạo điều kiện thuận lợi cho xí nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Nhưng mặt khác số công nhân bậc cao này cũng gây ra những bất ổn cho xí nghiệp trong quá trình sản xuất, tuy là những công nhân lành nghề đã quen với nếp sống kỷ luật của xí nghiệp nhưng nó đồng nghĩa với tuổi tác của công nhân này đã cao, sắp hết tuổi lao động. Nhiều người trong số họ sức khỏe đã giảm đi nhiề ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động. Vì vậy xí nghiệp cần phải chuẩn bị tuyển người và đào tạo nâng cao tay nghề của các lớp công nhân trẻ, kịp thời thay thế cho các lớp thế hệ trước.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành được. Vởy nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, đến hiệu quả của việc sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu của xí nghiệp có đặc điểm là nguyên vật liệu của ngành in ấn và các nhiên liệu này là nếu không được bảo quản tốt sẽ nhanh bị thái hoá dẫn đến chất lượng nguyên vật liệu không tốt làm chất lượng sản phẩm cũng giảm theo, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường ngày nay việc xuất hiện nhiều những xí nghiệp sản xuất in ấn chính vì vậy cũng xuất hiện rất nhiều các nhà cung cấp cac nguyên vật liệu phục vụ cho ngành in ấn. Do vậy việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào của xí nghiệp gặp rất nhiều thuận lợi nên xí nghiệp không phải mất nhiều chi phí dự trữ nguyên vật liệu trong kho, mà xí nghiệp có điều kiện trực tiếp mua trên thị trường cho sản xuất sản phẩm theo từng đợt hàng.
5.Đặc điểm về thị trường .
*Về thị trường cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh doanh.
Đối với thị trường cung ứng nguyên vật liệu cho xí nghiệp như giấy Bãi Bằng, xí nghiệp giấy Tân Mai ... đều là những thị trường đầu vào trong nước. Đặc điểm này có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau:
-ảnh hưởng tích cực: xí nghiệp không phải chịu chi phí nhập ngoại, chi phí cho việc nghiên cứu thị trường đầu vào của mình và do có nhiều nhà cung cấp cạnh tranh với nhau nên giá thành có thể được giảm.
*Về thị trường tiêu thụ sản phẩm:
-Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm: hiện nay các sản phẩm in của xí nghiệop đã tạo được uy tín trên thị trường bằng chất lượng in ấn.
III.Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I TTXVN.
1.Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian qua:
Bảng 7: Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1.Tổng thiết bị
22000
23000
24000
2.Phụ tùng
235
250
260
3.Vật tư
2600
2800
2800
4.Sản xuất
1500
1600
1700
Tổng cộng:
26350
27650
28760
(Theo nguồn: Phòng kinh doanh tháng 02/2003)
Qua bảng trên ta thấy năng lực sản xuất của xí nghiệp không ngừng tăng lên, giá trị tổng sản lượng cao và tăng mạnh trong 3 năm 2000, 2001 đặc biệt là có sự nhảy vọt của năm 2002.
Qua bản báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, ta thấy rằng trong những năm qua tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cơ bản là có hướng phát triển tốt. Chỉ tiêu tổng lợi nhuận đối với mọi doanh nghiệp vẫn được đặt lên hàng đầu vì đó là mục tiêu quan trọng nhất mà doanh nghiệp theo đuổi.
Qua việc phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp ta có thể thấy được xí nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh thu hàng năm đều tăng đều đặn, năm sau cao hơn năm trước.
Trong những năm qua Xí nghiệp in I TTXVN đã luôn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, cùng với việc tăng kết quả sản xuất kinh doanh, xí nghiệp cũng góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách n thông qua việc đóng thuế: Thuế doanh thu(6%), thuế VAT(10%) và thuế thu nhập doanh nghiệp (32%).
2.Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in I TTXVN
2.1. Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp:
Cũng như mọi doanh nghiệp nhà nước khác, doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu mà Xí nghiệp in I TTXVN coi là động lực thúc đẩy sự phát triển. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ thực hiện sản xuất kinh doanh còn lợi nhuận chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Theo sự phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở trên, ta mới chỉ biết doanh nghiệp có phát triển theo chiều rộng hay không, nhưng để biết được sự phát triển theo chiều sâu của xí nghiệp ta phải xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.
Bảng 8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2001/2000
2002/2001
1.Doanh thu trên đồng chi phí
2.5038
2.6078
3.0811
1,55
40,6
2.Sức sản xuất của vốn
4.9510
4.3200
30.7771
-15,9
525
3.Doanh lợi theo DT thuần
1,273%
6,588%
2,183%
729
12,4
4.Doanh lợi theo vốn KD
4,09%
19,32%
18,96%
538,2
18,5
5.Doanh lợi theo chi phí
2.18%
9,26%
5,39%
715,3
1,8
Qua 2 biểu đồ trên ta thấy chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí là tương đối cao, đặc biệt là sang năm 2001 là 3,0811 tăng 41% so với năm 2000.
Điều này cho thấy, xí nghiệp đã tiết kiệm được chi phí sản xuất và tiêu thụ khiến cho một đồng chi phí bỏ ra thu về được nhiều đồng doanh thu hơn. Đây là một điều kiện cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2.Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu tư cơ bản:
2.2.1. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động :
Số lao động trong kỳ và tổng chi phí tiền lương trong vài năm gần đây được thống kê như sau:
Bảng 9: Tình hình sử dụng lao động của xí nghiệp
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số lượng lao động bình quân trong kỳ
Người
145
150
148
Tổng chi phí tiền lương
Nghìn đồng
101.500
132.600
192.400
Thu nhập bình quân
Nghìn đ/người
654,7
884,2
1.300
Số lao động hiện có
Người
140
145
143
Qua số liệu trên ta có bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của xí nghiệp như sau:
Bảng 10: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2000
2001
2002
1.Chỉ tiêu năng suất lao động
Nghìn đồng/người
334,24
308,194
983,245
2.Kết quả sản xuất trên 1 đồng chi phí tiền lương
đồng/ đồng
41,875
31,521
89,376
3.Lợi nhuận bình quân tính cho 1 lao động
Nghìn đồng/người
2,964
12,21
13,69
4.Hệ số sử dụng lao động
%
68,35
65,98
69,49
Biểu năng xuất lao động Lợi nhuận bình quân 1 lao động
Trong 3 năm qua thì số lao động bình quân trong xí nghiệp không thay đổi nhiều, nhưng chi phí tiền lương tăng lên với tốc độ ngày càng tăng, chứng tỏ công nhân được sử dụng nhiều về mặt thời gian(làm thêm giờ)
Chỉ tiêu năng suất lao động tuy có giảm so với năm 2000, nhưng sang đến nam 2002 chỉ tiêu này tăng lên rất nhiều, bằng 703,98% và 804,56% so với năm 2000 và năm 2001. Con số này khá cao chứng tỏ tuy số lượng lao động không nhiều nhưng làm việc có hiệu quả.
2.2.2.Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Bảng 11: Thống kê sự biến động vốn cố định của Xí nghiệp in I TTXVN
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Vốn cố định
25.500
27000
28000
-Vốn lưu động
700
900
1000
-Vốn vay ngắn hạn
900
1000
1100
Bảng 12: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
2001/ 2000
(%)
2002/ 2001
(%)
-Sức sản xuất vốn cố định(đ/đ)
5,5863
5,397
46,78
-3,39
766,8
-Sức sinh lợi của vốn cố định(đ/đ)
0,046
0,271
0,314
489
15,8
Sức sinh lợi của vốn cố định tăng liên tục từ năm 2000 đến năm 2002. Nếu năm 2000 sức sinh lợi của vốn cố định là 0,046 thì đến năm 2001 và năm 2002, sức sinh lợi của vốn cố định tăng lên 489%(0,225) và 582%(0,268) so với năm 2000. Như vậy có thể nói 3 năm qua việc quản lý và sử dụng vốn cố định ở xí nghiệp là tương đối tốt, đặc biệt là năm 2002, đó là kết qủa của việc đầu tư có hiệu quả cho công nghệ sản xuất mới, cải tiến tổ chức sản xuất hợp lý, hoàn chỉnh cơ cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ.
2.2.3.Phân tích thực trạng sử dụng hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có vốn. Vốn lưu động là bộ phận thứ hai có vai trò quan trọng đặc biệt trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh. Nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản lưu động được sử dụng vào quá trình tái sản xuất. Do vậy để nghiên cứu tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động của Xí nghiệp in I TTXVN ta nghiên cứu cơ cấu vốn theo các nguồn sau:
-Theo nguồn hình thành:
+Vốn vay ngắn hạn
+Vốn tự bổ sung
-Theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển:
+Vốn dự trữ
+Vốn trong sản xuất
+ Vốn trong lưu thông
a. Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành:
Bảng 13: Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Vốn lưu động
700
900
1000
-Vốn vay ngắn hạn
900
1000
1100
-Vốn tự bổ sung
345
357
719
Do sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả, nên năm 2001 và năm 2002 vốn tự bổ sung vào vốn lưu động của xí nghiệp ngày càng tăng lên. Năm 2000, vốn tự bổ sung là 345 triệu đồng, năm 2001 là 357 triệu đồng và năm 2002 là 719 triệu đồng, tăng 108,4% và 101,4% so với năm 2000 và năm 2001.
b.Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển:
Bảng 14: Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Vốn lưu động trong khâu dự trữ
795
1.408
2.884
Vốn lưu động trong khâu sản xuất
1.156
1.267
1.943
Vốn lưu động trong khâu lưu thông
1.454
2.254
5.279
Qua biểu trên, ta có thể thấy vốn lưu động trong khâu lưu thông của doanh nghiệp là lớn nhất mà chúng ở dạng tiền là chủ yếu, các khoản phải thu của doanh nghiệp nhỏ, điều đó có nghĩa là vốn lưu động của doanh nghiệp ít bị ứ đọng trong khâu dự trữ và khâu sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, ta thấy rằng xí nghiệp in I TTXVN nhìn chung là kinh doanh có hiệu quả. Qua đây ta thấy, mặc dù xí nghiệp vẫn đạt được mục tiêu lợi nhuận nhưng tốc độ tăng lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu, vốn kinh doanh và chi phí nên các chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu, theo vốn kinh doanh và theo chi phí giảm. Điều này chứng tỏ việc sử dụng các yếu tố đầu vào vẫn còn lãng phí. Nếu nỗ lực khắc phục nhược điểm này thì hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp sẽ được cải thiện nhiều.
IV.Đánh giá tổng quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp :
1.Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ khi được thành lập và trải qua nhiều khó khăn, Xí nghiệp in I TTXVN đã đạt được những thành công nhất định, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế non trẻ nước ta nói chung và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp nói riêng. Trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh , Xí nghiệp in I TTXVN luôn đặt ra cho chính mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra.
Nhưng trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của xí nghiệp đều nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường, mặt hàng kinh doanh, đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh ..., đồng thời xí nghiệp cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Thực tế tại xí nghiệp thời gian vừa qua chỉ thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh, mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh vẫn còn là một bài toán khó đang được lãnh đạo của xí nghiệp dần dần tìm ra lời giải.
Mặc dù qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu cơ bản và cụ thể về hiệu quả kinh doanh ở xí nghiệp, ta thấy rằng thời gian qua xí nghiệp luôn đạt được kết quả khá cao về tổng doanh thu, tổng lợi nhuận thu nhập bình quân và khoản nộp ngân sách nhà nước của xí nghiệp, nhưng xí nghiệp vẫn chưa thực hiện dược việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Nguyên nhân của việc chưa thực hiện được việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là do ngoài những thuận lợi và nỗ lực bản thân thì xí nghiệp còn có nhiều khó khăn hạn chế từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài của xí nghiệp, đã tác động không nhỏ đến mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại Xí nghiệp in I TTXVN, tôi rút ra được những nhận xét chung sau:
-Xí nghiệp luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch về doanh thu, lợi nhuận, giá trị tổng sản lượng.
-Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện do thu nhập của họ tăng từ 654.000đ/người/tháng năm 2000 lên đến 884.000đ/người/tháng trong năm 2001 và đến năm 2001 là 1.300.000đ/người/tháng.
-Xí nghiệp hàng năm đã đóng góp một phần nhỏ cho ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước cũng như tạo công ăn vi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24701.DOC