MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty có ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của công ty 3
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH phát triển công nghệ Châu Âu 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
1.1.Quá trình hình thành và phát triển. 3
2. Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất rươuVang và hê thống máy móc thiết bị 13
3. Đặc điểm về lao động 15
3.1 Tình hình sử dụng lao động của công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu 16
3.2 Tuyển dụng và đào tạo 17
4. Đặc điểm về nguyên liệu sản xuất rươu Vang 18
5. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ 19
6 . Đặc điểm về vốn kinh doanh 19
Chương II: Phân tích thực trạng khả năng Cạnh tranh của công ty tnhh phát triển công nghệ châu âu 22
I. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 22
1.Nhận thức cơ bản về thị trường 22
1.1. Khái niệm về thị trường 22
1.2. Vai trò của thị trường 22
1.3. Chức năng của thị trường. 23
1.4. Các quy luật kinh tế thị trường 24
1.5. Cơ chế thị trường 24
2. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 25
2.1. Khái niệm cạnh tranh 25
2.2. Đối với doanh nghiệp 26
II. Phân tích tình hình sử dụng công cụ cạnh tranh của công ty 26
1. Mặt hàng kinh doanh và chất lượng mặt hàng kinh doanh 26
1.1. Mặt hàng kinh doanh. 26
1.2 Chất lượng mặt hàng kinh doanh. 27
1.3. Giá bán 28
1.4. Công tác tổ chức và tiêu thụ sản phẩm. 29
1.4.1. Mở rộng thị trường. 29
1.4.2 Việc lựa chọn hệ thống kênh phân phối. 29
1.5. Dịch vụ sau bán hàng 30
2. Các công cụ khác 32
2.1 Phương thức thanh toán. 32
III. Đánh giá chung v ề khả năng cạnh tranh của công ty. 33
1. Ưu điểm 33
2. Hạn chế 33
3. Nguyên nhân 34
Chương III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty tnhh phát triển côn nghệ châu âu 35
1. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh. 35
2. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát chất lượng. 35
3. Mở rộng thị trường. 36
4. Nâng cao chất lượng của dịch vụ sau bán hàng. 37
5. Nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho cán bộ công nhân viên. 37
6. Một số biện pháp khác. 38
6.1 Nâng cao chất lượng khâu cung ứng. 38
6.2. Xây dựng chính sách giá cả linh hoạt và các phương thức thanh toán hợp lý 39.
6.3.Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng 40
IV. Kiến nghị với nhà nước. 41
Kết luận 43
Danh mục tài liệu tham khảo 45
47 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao sức cạnh tranh của công ty TNHH phát triển công nghệ Châu Âu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên ta thấy hiện nay tại công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu thì số cán bộ có trình độ kỹ thuật còn ít bộ phận giảm tiếp chiếm tỷ lệ lớn so với bộ phận trực tiếp sản xuất, công nhận bậc thợ bình quân còn thấp, thợ lành nghề bậc cao ít, chất lượng lao động chưa cao, cần được đào tạo thêm để đáp ứng được yêu cầu công nghệ và tốc độ phát triển ngày nay.
- Thời gian sử dụng lao động. Do đặc điểm riêng của dây truyền công nghệ tại công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu được áp dụng theo chế độ sản xuất hai ca liên tục đối với khối lượng lao động trực tiếp sản xuất, còn ngày nghỉ cuối tuần lại được dồn lại vào cuối tháng 8 ngày hoặc nghỉ lượt mỗi tuần hai ngày. Đối với khối lượng lao động gián tiếp thì làm việc 22 ngày một tháng nghỉ thứ 7 và chủ nhật.
3.1 Tình hình sử dụng lao động của công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu.
- Số ngày làm việc theo chế độ được xác định theo công thức sau:
NCĐ = NL - (L + T + CN +F)
Trong đó:
NCĐ: Số ngày làm việc theo chế độ
NL : Số ngày theo lịch 1 năm là 365 ngày
L : Số ngày nghỉ lễ 1 năm là 5 ngày
T : Số ngày nghỉ tết 1 năm là 3 ngày
CN : Số ngày nghỉ chủ nhật và thứ 7 là 104 ngay
F : Số ngày nghỉ phép một năm là 12
- Trên cơ sở làm việc của một người, công ty đã chia lương cho từng người lao động.
- Số ngày làm việc theo chế độ theo quy định chung là 8 h/ ngày.
3.2 Tuyển dụng và đào tạo
* Tuyển dụng: Vì công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu là một doanh nghiệp nhỏ nên nhu cầu tuyển dụng ít. Nhưng hàng năm công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để có kế hoạch tuyển dụng lao động cho phù hợp.
* Đào tạo: Để đáp ứng được nhu cầu quản lý lao động và sản xuất ngang tầm với nhiệm vụ phát triển của công ty trong thời gian hiên nay. Công ty đã hết sức chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại đối với cán bộ công nhân viên trong công ty. Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức đào tạo là đào tạo cơ bản và đào tạo nâng cao.
+ Đào tạo cơ bản bao gồm:
- Đào tạo đối với lao động mới tuyển dụng về các nội dung:
- Truyền thống và quá trình phát triển của công ty
- Nội dung kỷ luật lao động, chế độ chính sách đối với người lao động.
- Các quy trình và các chú ý an toàn khi sản xuất các loại sản phẩm của công ty.
- Đào tạo lao động do thay đổi vị trí làm việc mới:
Công nhân trước khi được bố trí vào làm việc ở một vị trí mới phải được đào tạo lại cho phù hợp vơi công việc mới được phân công (đối với lao động trực tiếp đứng máy phải bắt buộc qua khoá đào tạo, đối với lao động phổ thông thì có hình thức đào tạo kèm cặp).
+ Đào tạo nâng cao
- Đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động cho CBCNV: hàng năm công ty tổ chức đào tạo nâng cao tây nghề cho CBCNV nhằm góp phần nâng cao ý thức làm việc tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó công ty cũng tổ chức đào tạo về công tác kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động cho CBCNV nhằm giúp họ có ý thức phòng tránh cũng như có kiến thức cơ bản về hoá chất
4. Đặc điểm về nguyên liệu sản xuất rươu Vang:
Nguyên vật liệu có thể phân chia làm hai loại là nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ;nguyên vật liệu chính là hợp phần cơ bản cấu tạo nên thực thể sản phẩm,đặc tính và chất lượng của nguyên vật liệu chính có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của sản phẩm.Đối với sản phẩm rượu Vang là mặt hàng thực phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người tiêu dùng nên chất lượng và độ an toàn của sản phẩm là vấn đề hệ trọng và liên quan tới sự sống còn của nhà sản xuất.
Nguyên liệu chính để sản xuất rượu Vang là trái cây các loại(loại không tạo ra độc tố) và nước.Việt nam là nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm nên trái cây rất đa dạng và sẵn có,mùa nào thức nấy,vấn đề chỉ là lựa chọn loại trái cây có chất lượng tốt,đồng đều và còn tươi nguyên để đưa vào quá trình lên men.NgoàI ra Công ty còn nhập loại hoa Hibicus từ nước ngoàI để làm nguyên liệu cho viêc sản xuất rượu vang Hibicu Hiện tại,Công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu có hơn 8 nhà cung cấp trái cây phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty :Nho,(Ninh Thuận),Dứa(Ninh Bình).Hàng năm,Công ty nhập khoảng 45 tấn trái cây tươi các loại phục vụ cho quá trình sản xuất,công tác kiểm tra chất lượng của Công ty được thực hiện tốt nên sản phẩm làm ra có chất lượng cao,nhất là từ khi Công ty phấn đấu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO9002 và hệ thống HACCP.
Nguyên liệu trái cây
Chọn,rửa sạch,sơ chế
Ngâm đường
Rút cốt quả
Bã
Lên men chính
Lên men phụ
15-20o,giống men
Lọc
Chiết chai
Đóng nút
Dán nhãn
Rửa sạch,làm khô
Chai
Thành phẩm
Kho
.Tới nay,Công ty đã có hệ thống dây chuyền sản xuất đồng bộ,hiện đại với các dây chuyền thiết bị chủ yếu nhập từ nước ngoài.(Hàn Quốc ,Trung Quốc).
5. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
- Mặt hàng Công ty đang sản xuất-kinh doanh là các loại rượu Vang Đông Đô và Vang Hibicus
- Thị trường rượu Vang của công ty trải rộng khắp các tỉnh phía Bắc Việt nam và một số tỉnh miền Trung khoảng từ 80-85% sản lượng hiện nay của Công ty
-Thị trường các tỉnh phía Nam Việt nam,đặc biệt là thị trường Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long đang được tích cực mở rộng.
Công ty đã bắt đầu chào hàng và giới thiệu sản phẩm.ở Lào và Campuchia
-Thị trường các tỉnh biên giới Việt_Trung : Móng cái,Lào cai,Lạng sơn,đặc biệt là thị trường Móng cái-khu kinh tế mở đầu tiên của Việt nam,đang được tích cực khai thác,tạo điều kiện mở rộng thị trường sang các tỉnh phía Nam Trung Quốc
6 . Đặc điểm về vốn kinh doanh:
Có thể nói vốn là yếu tố quyết định để doanh nghiệp tiến hành các kinh doanh tạo ra lợi thế cạnh tranh.Doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó có rất nhiều thuận lợi trong cạnh tranh.Trong cơ chế thị trường hiện nay,người ta thường hay nhắc đến một "công thức"để làm giàu, đó là:"Tiền vốn + Kiến thức + Bản lĩnh kinh doanh + Cơ hội".Như vậy, trong cơ chế thị trường vốn là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động ắm được yêu cầu đó,trong những năm qua Công ty TNHH phát triển công nghệ Châu Âu luôn tìm mọi cách huy động và sử dụng hợp lý,có hiệu quả các nguồn vốn.Đặc biệt việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị là việc làm đòi hỏi đầu tư rất lớn, hơn nữa thời gian thu hồi vốn lại kéo dài.
Tổng giá trị tài sản của Công ty tính đến thời điểm năm 2002 là 5,65 tỷ đồng.Trong đó:
Tài sản: Nguồn vốn:
-TSCĐ :2,45 tỷ đồng -Công nợ phải trả:,0,908 tỷ đồng
- TSLĐ : 3,2 tỷ đồng -Nguồn vốn chủ sở hữu:4,742 tỷ đồng
+ Do hoạt động kinh doanh tốt,năm 2002 Công ty đã đầu tư gần 900,000,000đồng cải tạo,nâng cấp nhà xưởng,mua sắm trang thiết bị máy móc sản xuất,tích cực mở rộng thị trường.Công ty phấn đấu đến năm 2005 đạt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Trong tình hình hiện nay của công ty, để đánh giá tình hình tài chính của công ty chúng ta dựa vào bảng cơ cấu vốn năm 1999.
Để đánh giá tình hình sử dụng hiệu quả vốn cố định ta sử dụng công thức:
Vốn cố định bình quân
- Hệ số hiệu quả vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
- Hệ số hiệu quả vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Tổng doanh thu thuần
Vòng quay của vốn =
Vốn lưu động
Công tác kế hoạch tài chính của công ty TNHH và phát triển công nghệ châu Âu : xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quyết toán các loại kế hoạch tài chính được lập và báo cáo định kỳ dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty cùng với các phòng ban nghiêp vụ có liên quan. Đồng thời công ty thực hiện chế độ quản lý tài chính vừa tập chung, vừa phân tán, hạch toán kinh doanh độc lập, công ty giao vốn cho từng mảng kinh doanh một số vốn nhất định. Khi cần vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh theo nhu cầu từng mảng, công ty lại cấp thêm vốn, sau đó khi hết nhu cầu công ty lại thu hồi vốn về.
Tóm lại công ty có thể tổ chức lại quy mô hoạt động kinh doanh như là chia doanh nghiệp ra từng bộ phận nhỏ. chia theo nghành nghề, hạch toán kinh doanh độc lập, kết hợp với việc sắp xếp lại mạng lưới hoạt động kinh doanh, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý gọn gàng, phận công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng giúp cho việc điều hành lao động có hiệu quả.
Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo. Giữ vững khách hàng quen thuộc, tìm kiếm nguồn khách hàng mới nhằm khai thác triệt để các khả năng và nguồn lực sẵn có. Từ đó thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng doanh nghiệp , quy mô lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước.
Chương ii
phân tích thực trạng khả năng Cạnh tranh của công ty tnhh phát triển công nghệ châu âu
I. CạNH TRANH TRONG NềN KINH Tế THị TRƯờNG
1.Nhận thức cơ bản về thị trường.
1.1. Khái niệm về thị trường.
Khái niệm về thị trường rất phong phú và đa dạng, theo Mác thì sản phẩm được sản xuất ra để bán trên thị trường. Thị trường ra đời gắn liền với sự phát triển của sản xuất trải qua nhiều thế kỷ.
Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu trong đó người mua và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua nhiều hay ít phản ánh quy mô lớn hay nhỏ của thị trường. Việc xác định nên mua hay nên bán hàng hoá và dịch vụ với khối lượng, giá cả bao nhiêu là do cung, cầu quyết định.
1.2. Vai trò của thị trường.
Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, kinh doanh và quản lý kinh tế.
- Đối với sản xuất hàng hoá: Thị trường nằm trong khâu lưu thông, một khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất, thị thường là cầu nối giữa các nhà sản xuất và người tiêu dùng. Thị trường là nơi kiểm nghiệm các chi phí và thực hiện quy luật xã hội. - Đối với kinh doanh: Thị trường là nơi thể hiện quan hệ hàng hoá, tiền tệ do đó thị trường được coi là môi trường kinh doanh. Thị trường tồn tại một cách khách quan. Do vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải hoạt động một cách năng động để thích ứng với cơ chế thị trường. Thị trường là tấm gương để các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh nhận biết nhu cầu của xã hội và đánh giá hiệu quả kinh doanh của chính mình.
- Đối với quả lý kinh tế: Thị trường là đối tượng là căn cứ của kế hoạch hoá, là công cụ bổ xung cho hoạt động vĩ mô của nhà nước và để từ đó nhà nước dùng nó để điều tiết và tác động vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Chức năng của thị trường.
Thị trường tác động một cách khách quan tới quá trình sản xuất vàkinh tế xã hội. Thị trường có 4 chức năng sau:
- Chức năng điều tiết và khích thích: Đối với người sản xuất, thông qua nhu cầu thị trường họ có thể quyết định đầu tư vào ngành này hay ngành khác, sản phẩm này hay sản phẩm khác điều đó nẩy sinh sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Do đó các doanh nghiệp phải tận dụng được khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, bởi vì không phải bất cứ mức giá nào nhà nước sản xuất cũng được thị trường chấp nhận.
- Chức năng thừa nhận: Hàng hoá sản xuất ra là để bán, việc bán hàng hoá được thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trường chính là được người mua chấp nhận, do đó hàng hoá được bán ra khi thị trường đã thực hiện chức năng thừa nhận thì cũng có nghĩa về cơ bản quá trình sản xuất hàng hoá thừa nhận giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xã hội, thực hiện các hoạt động mua và bán.
- Chức năng thực hiện: Thị trường là hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện tổng số cung và tổng số cầu trên thị trường, thực hiện cân bằng cung cầu từng loại hàng hoá, thực hiện các gía trị thông qua giá cả...Thông qua chức năng thực hiện của thị trường các loại hàng hoá hình thành nên giá trị trao đổi cuả chúng. Đó chính là cơ sở quan trọng để hình nên cơ cấu sản phẩm và tỷ lệ kinh tế trên thị trường.
- Chức năng thông tin: Thị trường thông tin về tổng lượng cung và cầu. Cơ cấu của cung cầu, quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá, giá cả thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường và ảnh hưởng đến mua và bán, chất lượng sản phẩm, xu hướng vận động của hàng hoá, các điều kiện dịch vụ cho mua và bán... Thông tin thị trường có vai trò quan trọng đối với quản lý kinh tế.
1.4. Các quy luật kinh tế thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều hoạt động kinh tế đan xen vào nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sau đây là một số quy luật kinh tế vốn có của thị trường.:
+ Quy luật giá trị: Quy luật hàng hoá sản xuất ra được trao đổi trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, tức là chi phí bình quân trong xã hội.
+ Quy luật cung cầu: mối quan hệ giữa nhu cầu và khả năng cung ứng trên thị trường. Quy luật này quy định cung và cầu luôn luôn có xu thế chuyển dịch lại gần nhau để tạo sự cân bằng trên thị trường.
+ Quy luật lưu thông tiền tệ: Xác định lượng tiền cần thiết trong lưu thông. Quy luật này thì lượng tiền cần thiết trong lưu thông bằng tổng số giá trị của toàn bộ hàng hoá, chia cho số tiền luân chuyển trung bình của đơn vị tiền tệ cùng loại.
1.5. Cơ chế thị trường:
Cơ chế thị trường là tổng thể các mối quan hệ, các nhân tố môi trường động lực và quy luật chi phối sự vận động của thị trường. Nói đến cơ chế thị trường là trước hết nói đến nhân tố cấu thành nên thị trường: là tiền, hàng, người bán, người mua. Từ đó hình thành nên các mối quan hệ tiền - lương, mua - bán, cung - cầu và giá trị hàng hoá. Qua đó cũng phải nói đến môi trường cạnh tranh, diễn ra sự ganh đua cọ sát giữa các thành viên tham gia thị trường giành phần có lợi cho mình.
Trong cơ chế thị trường phải, động lực phát triển, hoạt động của các thành viên là lợi nhuận. Lợi nhuận có tác dụng kéo các thành viên vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà xã hội cần và rút khỏi lĩnh vực sản xuất kinh doanh khi xã hội không cần. kinh tế thị trường dùng lỗ, lãi để quyết định những vấn đề kinh tế cơ bản. Đặc trưng của kinh tế thị trường là tự vận động theo những quy luật kinh tế vốn có của nó như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ và quy luật cạnh tranh. Các quy luật này có vai trò và vị trí độc lập với nhau xong lại có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, tạo ra những nguyên tắc vận động của thị trường. Tuy nhiên kinh tế thị trường không thể xem như một cơ chế hoàn hảo bởi vì thị trường luôn chứa đựng những khuyết tật của nó như: lừa lọc, đầu cơ, phá sản, thất nghiệp. Để giám sát những khuyết tật này ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới đều phải có sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường ở mức độ khác nhau.
2. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
2.1. Khái niệm cạnh tranh:
Cạnh tranh đặc biệt phát triển cùng với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Theo Mác “ cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt đối với các nhà tư bản nhằm điều kiện giành giật những điều kiện trong sản xuất và tiêu thụ để tăng lợi nhuận siêu ngạch”. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kịên và là một yếu tố kích thích kinh doanh và là một động lực để phát triển sản xuất. Như vậy cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan của nền sản xuất hàng hoá, cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng người cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt . Kết quả của cạnh tranh là xẽ loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và ngày càng lớn mạnh của các doanh nghiệp biết vận dụng quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Tóm lại: ta có thể hiểu cạnh tranh là một cuộc chiến tranh gay gắt giữa các chủ thể hoạt động trên thị trường với nhau để giành giật những điều kiện thuận lợi, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
2.2. Đối với doanh nghiệp.
Cạnh tranh là động lực cho doanh nghiệp, thúc đẩy các doanh nghiệp tự tìm cho mình những biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tối ưu hoá các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh, phải triệt để không ngừng sáng tạo, tìm tòi. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nắm bắt thông tin kịp thời, chớp thời cơ. Cạnh tranh quyết định vị thế của doanh nghiệp trên thường trường thông qua những lợi thế mà doanh nghiệp đạt được nhiều hơn đối thủ cạnh tranh. Đồng thời cạnh tranh cũng là yếu tố làm tăng hay giảm uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
II. Phân tích tình hình sử dụng công cụ cạnh tranh của công ty.
1. Mặt hàng kinh doanh và chất lượng mặt hàng kinh doanh
1.1. Mặt hàng kinh doanh.
Như đã nói ở trên mặt hàng mà công ty kinh doanh là sản phẩm phục vụ tiêu dùng của khách hàng Đất nước ta hiện nay đang ở giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đang phát triển mạnh mẽ do đó nhu cầu về các mặt hàng này ngày càng tăng và rộng khắp trên toàn đất nước.
Nhận thức được mặt hàng kinh doanh chính là những vũ khí cạnh tranh chủ yếu, công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu đã liên tục đưa ra các sản phẩm độc đáo có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Danh mục các mặt hàng của công ty ngày càng được mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của thị trường. Về mặt này, nếu so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường thì có thể nói các mặt hàng của công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu là tương đối đa dạng .Có thể nói công ty có lợi thế cạnh tranh hơn so với các công ty khác kinh doanh các sản phẩm cùng loại.
1.2 Chất lượng mặt hàng kinh doanh.
Nếu như trước đây, giá cả là công cụ cạnh tranh quan trọng nhất thì ngày nay nó đã nhường cho chất lượng sản phẩm. Chất lượng của cùng một mặt hàng được sản xuất ở các hãng hàng đầu trên thế giới. Khách hàng khi mua sản phẩm họ sẽ để ý nhiều đến chất lương và đặc biệt là nhãn hiệu và bao gói . Vì vậy nhiệm vụ của công ty khi đưa ra sản phẩm chào hàng là phải đưa ra được các sản phẩm có tính đa dạng về mẫu mã , chất lượng của công ty mình phải đạt được tỉ lệ % chất lượng cao nhất.
Khi ký kết một hợp đồng đại diện cho một hãng sản xuất nhất thiết công ty phải nắm được chất lượng của mặt hàng mà minh đại diện vì chỉ cần một mặt hàng không đảm bảo chất lượng sẽ làm giảm uy tín đối với các mặt hàng khác. Bên cạnh đó, công ty cũng hết sức chú ý đến khâu kiểm tra chất lượng của sản phẩm trước khi nhập kho .Ngoài ra công ty còn tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng và đưa ra các biên pháp khắc phục .
1.3. Giá bán.
Ngày nay tuy giá bán không còn là công cụ mang tính quyết định nhưng nó vẫn còn có vai trò quan trọng trong cạnh tranh.
Chính sách giá của công ty dựa trên khuynh hướng định giá tức là công ty lấy chính sách giá dựa trên cơ sở giá đầu tư vào trừ đi các loại chi phí và giá bán bao gồm cả chi phí nên khi định giá công ty phải tính toán hết sức chặt chẽ sao cho vẫn đảm bảo mức lợi nhuận .
Giá bán cũng phải phù hợp với thực trạng tài chính của khách hàng vì khách hàng ở đây gồm đủ mọi thành phần kinh tế.
Trong một số trường hợp, nhằm khuyếch trương danh tiếng của công ty và giới thiệu các mặt hàng mới, công ty đã chấp nhận hạ giá bán, thậm chí không có lợi nhuận trước mắt. Nhưng sau đó công ty sẽ thu được lợi nhuận đủ lớn để bù lỗ khi mặt hàng đó bán chạy hay bán thêm được mặt hàng khác vì đã xây dựng được quan hệ thương mại tốt. Để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá, công ty đã điều chỉnh chi phí hợp lý, xây dựng quan hệ với các bạn hàng truyền thống.Tuy nhiên khả năng cạnh tranh về giá của công ty là tương đối han chế .Đó là do trình độ lao động của công ty chưa cao ,còn thiết bị kỹ thuật còn chưa đồng bộ
Chính sách giá của công ty.
Giá là một chính sách rất quan trọng của công ty bởi vì nó là công cụ để công ty để tạo ra doanh thu.
Giá dựa trên chi phí: hiện nay các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của công ty bao gồm:
- Chi phí về nguyên liệu (dứa ,nho .. )
- Chi phí về khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí quản lý
- Chi phí nhân công.
- Một số loại chi phí phát sinh khác.
Hiện nay công ty đang áp dụng chính sách giá tuân theo thị trường đối với các nhóm khác hàng khác nhau . mang tính chất thường xuyên thì công ty thường có chính sách giảm giá (ưu đãi nhằm thu hút lượng khách quen đến sử dụng dịch vụ của công ty).
1.4. Công tác tổ chức và tiêu thụ sản phẩm.
1.4.1. Mở rộng thị trường.
Mặc dù hiện nay công ty đã tạo được uy tín trên thị trường miền Bắc và một số tỉnh miền Trung nhưng công ty vẫn không ngừng mở rộng thị trường về phía Nam thậm chí sang cả Lào , Campuchia và một số tỉnh phía Nam Trung Quốc .
Công ty phải nắm bắt các chính sách kinh tế chính trị để mở rộng thị trường tới các vùng trọng điểm, các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố HảI Phòng đó là hai thị trường mà phần lớn mặt hàng của công ty được tiêu thụ trên hai thị trường này và khả năng được thị trường chấp nhận là tương đối ổn định. Đồng thời công ty cũng tìm được đối tác ở các thị trường mới mở rộng thị trường ra vùng sâu, vùng xa, chấp nhận điều kiện không thuận lợi về mặt địa hình, chi phí cao để chứng tỏ thiện chí với khách hàng.
1.4.2 Việc lựa chọn hệ thống kênh phân phối.
Thông thường có 4 kênh phân phối:
- Kênh phân phối trực tiếp.
- Kênh phân phối gián tiếp.
- 2 kênh phân phối tiếp dài.
Mỗi kênh phân phối đều có ưu nhược điểm riêng của nó, để tận dụng ưu điểm và hạn chế được nhược điểm của từng loại kênh phân phối, công ty đã kết hợp cả 3 kiểu kênh phân phối để tạo nên một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trong cả nước.
Mặt hàng kinh doanh của công ty phụ thuộc rất lớn vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, mặt hàng của công ty phục vụ chủ yếu là thị trường nội địa.
Sản phẩm của công ty được bán trực tiếp cho khách hàng theo yêu cầu, khách hàng của công ty được tiêu thụ chủ yếu thông qua các đại lý bán buôn và bán lẻ. Nhìn chung hoạt động thị trường đã được công ty chú trọng mở rộng, các sản phẩm mới đã được triển khai nhanh tới các thị trường và người tiêu dùng.
1.5. Dịch vụ sau bán hàng
Theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh, chất lượng của dịch vụ sau bán hàng của công ty là một trong những yếu tố quyết định làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Dịch vụ sau bán hàng tạo nên sự gắn bó giữa công ty và khách hàng tạo uy tín, tạo sự tin tưởng, an tâm cho khách hàng khi sử dụng tăng thêm giá trị của mặt hàng. Thông qua dịch vụ sau bán hàng công ty cũng có thể tìm ra những nhu cầu mới của khách hàng và của xã hội.
Công ty đã đặt ra các mục tiêu cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng là:
- Độ tin cậy: mục tiêu không được sai sót.
- Tinh thần trách nhiệm: sẵn sàng phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, chu đáo nhiệ tình và hiệu quả nhất.
- Sự thông cảm: đó là sự cam kết quan tâm tận tuỵ với khách hàng, sẵn sàng tìm hiểu nhu cầu chính xác của khách hàng từ đó tìm ra câu trả lời đúng cho họ.
- Mức giá hợp lý:
Công ty cũng thường xuyên tiến hành tổng kết, phân tích đánh giá chất lượng sản phẩm đã cung cấp cho khách hàng để nếu có thiếu sót gì thì ngay lập tức có giải pháp khắc phục.
Trong thời gian qua, dịch vụ sau bán hàng của công ty đã giúp cho công ty có những đối sách thích hợp được khách hàng đánh giá cao.
*kết quả đạt được sau khi công ty đã sử dụng một số công cụ cạnh tranh
Trong 2 năm qua công ty luôn cố gắng nghiên cứu thị trường ,tìm hiểu thị trường để sử dụng các công cụ cạnh tranh của công ty một cách phù hợp.do đó mà sản phẩm của công ty đã chiếm được lòng tin của phần lớn người tiêu dùng ,công ty cũng đã mở thêm được nhiều thị trường mới và thị phần của công ty đã được nâng lên đáng kể
Bảng tăng doanh thu năm 2002 so với 2001
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2002 tăng so với năm 2001
R vang HIBICUS
Chai
13257
13.25%
-R vang Đông đô
Chai
19824
16.72%
R vang nho
Chai
27154
18.34%
Tổng sản lượng
Chai
60235
Tổng doanh thu
đồng
756.325.000
16.67%
Tổng quỹ lương
đồng
192.000.000
19,57%
Lợi nhuận
đồng
35.728.000
8.42%
Nhìn vào các chỉ tiêu về số liệu ở biểu trên ta thấy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2 năm qua có xu hướng phát triển tốt, các chỉ tiêu cơ bản đều tăng năm sau cao hơn năm trước .đặc biệt doanh thu tăng mạnh về cả ba loại mặt hàng nhưng lợi nhuận tăng không đáng kể vì một số lý do sau:
-Để chiếm lĩnh được thị trường và tăng khả năng cạnh tranh của công ty,công ty đã đầu tư nghiên cứu để nâng cao chất lượng sản phẩm do đó giá thành sản phẩm tăng lên
-Mặt khác để thâm nhập vào thị trường mới công ty chi quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị, xúc tiến bán hàng tất cả những chi phí này làm cho chi phí bán hàng tăng lên đến 721.133 000 đồng.
- Năm 2003 công ty phấn đấu tăng sản lượng tiêu thụ trên cơ sở năm 2002 mở rộng thêm thị trường, phần đầu hạ giá thành sản phẩm. Và đặc biệt năm 2002 công ty đã có sản phẩm rượu vang sơn tra đã bước đầu có uy tín trên thị trường. Dự kiến năm 2003 công ty tăng sản lượng bán ra để đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
2. Các công cụ khác
2.1 Phương thức thanh toán.
Phương thức thanh toán cũng tác động rất lớn tới công tác tiêu thụ. Bán hàng và thanh toán gọn nhẹ, linh hoạt, đơn giản sẽ thu hút được nhiều đại lý bán hàng, nhiều tổ chức, cá nhân và khuyến khích các đại lý đó đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá đồng thời cũng làm cho lượng khách sử dụng thường xuyên sản phẩm của công ty.
Đặc trưng nổi bật của các đối thủ cạnh tranh là áp dụng chính sách không đồng nhất với các đại lý và cho các đại lý trả tiền chậm, như vậy rõ ràng là các đại lý rất được ưu đãi.
Hiện nay công ty áp dụng các phương thức thanh toán sau:
Mua bán đứt đoạn.
Trả tiền ngay: Nếu khách hàng mua với kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao sức cạnh tranh của công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu.DOC