Chuyên đề Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì - Packexport

Trước những năm 1990 là thời kỳ chế độ kinh tế chỉ huy bao cấp, hoạt động chủ yếu của Công ty là sản xuất và kinh doanh bao bì phục vụ trong nước và hàng xuất khẩu mà thị trường là các nước Đông Âu. Thị trường trong nước, khách hàng lớn chủ yếu là các Tổng Công ty xuất nhập khẩu như: Tổng Công ty xuất nhập khẩu Nội thương, Công ty INTIMEX, Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam. Mặt hàng phục vụ bao bì xuất khẩu là hàng may mặc, bánh kẹo. Thời kỳ này Công ty hoạt động theo sự chỉ đạo kế hoạch của Nhà nước. Đầu vào Nhà nước cung cấp theo chỉ tiêu kế hoạch và đầu ra Nhà nước bao tiêu cũng theo kế hoạch vì vậy làm ăn kém hiệu quả.

Khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, những năm đầu của thập kỷ 90, Công ty phải đối đầu với những khó khăn thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường, mặt khác các xí nghiệp thành viên như: Xí nghiệp Bao bì Xuất khẩu I, Xí nghiệp Bao bì Xuất khẩu II, Chi nhánh Công ty Bao bì tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng xin tách ra khỏi Công ty gây sự hụt hẫng trong việc sản xuất trực tiếp hay đầu mối giao lưu với thị trường tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, ở thời điểm này, Công ty hoạt động kém hiệu quả, thì trệ. Để đững vững và tồn tại được cần có sự thay đổi lớn trong Công ty và trên thực tế Công ty đã có sự thay đổi thực sự, hoạt động của Công ty đa dạng hơn nhiều so với thời kỳ bao cấp. Để phục vụ sản xuất trực tiếp Công ty mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, thành lập các xí nghiệp sản xuất trực tiếp bao bì phục vụ hàng sản xuất trong nước và xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài đồng thời mạnh dạn tổ chức kinh doanh hàng xuất khẩu và nhập khẩu.

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1684 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì - Packexport, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i 2.XN sản xuất bao bì Pháp Vân, xã Hoàng Liệt Thanh Trì Hà Nội 3.XN sản xuất bao bì Đà Nẵng 4.XN sản xuất bao bì nhựa thuộc chi nhánh Hải Phòng 5.Xưởng sản xuất bao bì Hùng Vương thuộc chi nhánh Hải Phòng Khối các đơn vị phụ thuộc khác còn lại. 1.Tổng kho Cổ Loa khối 4 thị trấn Đông Anh 2.Trung tâm NCPT và ƯDKT bao bì 139 Lò Đúc Hà nội 3.Các cửa hàng, bộ phận bán hàng ở các khu vực trực thuộc các CN, XN, các phòng kinh doanh - Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty và gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và/hoặc người được có quyền biểu quyết ủy quyền. - Hội đồng quản trị có năm thành viên, gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên. - Lề lối làm việc tại công ty giữa Giám đốc và các phòng ban, tổ chức phụ thuộc được xác định rõ ràng trong điều 11 của điều lệ công ty là: + Công ty làm việc theo chế độ một thủ trưởng. + Hàng quý giao kế hoạch và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch với các đơn vị cơ sở. 2. Chức năng, nhiệmvụ của các phòng ban Văn phòng công ty XNK và bao bì tại Hà Nội gồm 9 đơn vị. 1- Phòng Tổ chức - Hành chính. 2- Phòng Kế hoạch – Tổng hợp. 3- Phòng Kinh doanh, Vật tư bao bì. 4- Phòng Xuất nhập khẩu. 5- Phòng Kế toán tài vụ. 6- Phòng Nghiên cứu phát triển. 7- Phòng Sản xuất – Dịch vụ - Đời sống. 8- Đội xe. Ban giám đốc: gồm một giám đốc và một phó giám đốc. Giám đốc công ty nhiệm vụ tổ chức và điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà Nước. Giám đốc Công ty do Bộ trưởng Bộ Thương Mại bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc cho Giám đốc Công ty có một Phó Giám đốc, Phó Giám đốc do Giám đốc Công ty đề nghị và được Bộ trưởng Bộ Thương Mại bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Giám đốc công ty được phân công phụ trách lĩnh vực sản xuất và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi hoạt động trong lĩnh vực này. Giám đốc Công ty qui định cơ cấu, tổ chức bộ máy, nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn và mối quan hệ của các đơn vị trực thuộc Công ty theo qui định hiện hành của Nhà Nước và của Bộ Thương Mại. Ngoài ra Giám đốc còn chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. a. Phòng Tổ chức - Hành chính Giúp Giám Đốc công ty những công việc thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, phong trào thi đua, bảo vệ thành quả kinh tế chính trị, an toàn lao động tại văn phòng công ty và giúp các chi nhánh thực hiện các hoạt động này; và đảm bảo các công việc thuộc lĩnh vực hành chính quản trị, đời sống, chăm sóc sức khoẻ CBCNV tại văn phòng công ty. b. Phòng Kế hoạch Tổng hợp: Phòng KHTH có chức năng xây dựng và tổng hợp các loại kế hoạch hàng năm và nhiều năm, về sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết, xuất nhập khẩu, nghiên cứu KHKT, tài chính, lao động tiền lương, XDCB; giúp Giám đốc theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch này. c.Phòng kinh doanh vật tư bao bì Thực hiện việc mua bán, liên doanh liên kết sản xuất các loại vật tư nguyên liệu, thiết bị, sản phẩm bao bì và hàng hoá khác với khách hàng trong nước trong phạm vi cho phép. d. Phòng xuất nhập khẩu : Phòng thực hiện chức năng kinh tế đối ngoại theo bản điều lệ hoạt động của công ty và chíng sách kinh tế đối ngoại của nhà nước. - Xây dựng KH xuất nhập khẩu của công ty, báo cáo cấp trên ngành dọc theo sự chỉ đạo của giám đốc, gửi KH này để phòng KH tổng hợp thành kế hoạch chung của công ty. - Nghiên cứu, thông báo trong phạm vi công ty tình hình thị trường thế giới bao gồm luật pháp, tập quán quốc tế, thương nhân, mặt hàng, giá cả,thuê tàu,bảo hiểm, cần thiết cho hoạt động của công ty. - Dự kiến và đăng kí danh mục mặt hàng và số lượng hàng hoá XNK của công ty, làm thủ tục XNK theo quy chế hiện hành của bộ và nhà nước. - Lên phương án đàm phán, kí kết hợp đồng, tính toán hiệu quả của từng chuyến (lô) hàng XNK dự kiến giao dịch. - Thực hiện hoạt động XNK phục vụ nhiệm vụ của phòng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty bao gồm cả XNK uỷ thác, táI xuất, XNK tại chỗ; Sau mỗi chuyến hàng XNK kết thúc cần quyết toán xác định lỗ lãi, thanh lí hợp đồng. - Thực hiện các nghiệp vụ về đàm phán, kí kết và thực hiện hợp đồng vận tải, bảo hiểm, pháp chế, những hợp đồng do phòng kí kết hoặc đuợc giao thực hiện. e. Phòng kế toán tài vụ : P.KTTV là công cụ quan trọng để điều hành, quản lí các hoạt động SX, KD, tính toán kinh tế; kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tàI sản, vật tư tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ đôngk tàI chính của công ty. f. Phòng nghiên cứư phát triển: Nghiên cứu để từng bước cảI tiến nâng cao chất lượng và làm phong phú hơn các sản phẩm bao bì, trước mắt thực hiện tốt dự án VIE/84/009 về “ Nghiên cứu phát triển bao bì” nhằm góp phần đẩy mạnh thị trường xuất khẩu, từng bước tăng sức hấp dẫn hàng hoá của ta trên thị trường trên thế giới. g. Phòng sản xuất, dịch vụ và đời sống : - Tổ chức sản xuất, gia công các loại bao bì giành cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa; các hoạt động giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và liên doanh liên kết mua bán hàng tự khai thác trong phạm vi bản điều lệ của công ty, đúng quy chế nhà nước để phục vụ đời sống CBCNV thuộc văn phòng công ty. h. Đội xe công ty : Đội xe công ty hoạt động theo quyết định 119 QĐ/TCHC ngày 27/3/1990 về “ khoán tự hạch toán “ và theo bản quy định. i. Tổng kho cổ loa: Tổng kho Cổ loa có chức năng bảo quản, xuất nhập, táI chế hàng hoá của công ty để lại khu vực Cổ Loa và kinh doanh kho hàng khi điều kiện cho phép. 3. Những Đặc điểm kinh tế kỹ thuật có liên quan và ảnh hường đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở công ty 3.1. Đặc điểm về hoạt độngsản xuất kinh doanh: Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì hoạt động trên cả ba lĩnh vực, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Là một công ty thương mại của nhà nước trực thuộc bộ thương mại, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu sự tác động lớn của Bộ Thương Mại,từ khâu tìm kiếm bạn hàng, thông tin thị trường … đến các hướng sản xuất kinh doanh của công ty.Đến nay, thay đổi theo yêu cầu mới công ty đã và đang từng bước tự chủ chứng tỏvị thế của mình trên thương trường. - Về hoạt động kinh doanh: Hiện nay hầu hết các bộ phận của công ty đều tham gia vào kinh doanh góp phần vào tạo râ của cảI vật chất cho công ty. Hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện trên 3 mảng chính là xuất khẩu, nhập khẩu và khai thác hàng hóa nội địa để kinh doanh. Trong đó nhập khẩu giữ vị trí quan trọng nhất chiếm tới 2/3 doanh số kinh doanh của công ty. Phòng XNK1 và phòng XNK2,chịu trách nhiệm chính và là đầu mối nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài, lên kế hoạch và tổ chức kinh doanh nhập khẩu. Bên cạnh nhập khẩu, công ty luôn tìm cách xuất khẩu hàng hóa góp phần không nhỏ vào tăng doanh số của công ty. NgoàI ra công ty còn tích cực khai thác nguồn hàng trong nước chủ yếu là mặt hàng giấy, qua đó tận dụng được lợi thế nguồn hàng rẻ và không tốn kém nhiều chi phí như nhập khẩu qua đó tiét kiệm được chi phí góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty - Về sản xuất: Hiện nay công ty có 5 đơn vị trực tiếp sản xuất các mặt hàng về bao bì. Công ty luôn chú trọng duy trì và phát triển sản xuất đảm bảo tỷ lệ kinh doanh /sản xuất là 75%/25% hoạt động sản xuất là tiền đề cho hoạt động kinh doah nhập khẩu và ngược lại thúc đẩy sản xuất phát triển - Về dịch vụ : Những năm gần đây, cũng năng động theo cơ chế thị trường, công ty tăng cường hoạt động dịch vụ trên cơ sở vật chất hiện có,cho thuê kho,vận chuyển, bốc xếp 3.2.Đặc điểm về mặt hàng nhập khẩu; Mặt hàng nhập khẩu truyền thống của công ty là các loại vật tư, nguyên liệu để sản xuất bao bì, phục vụ cho sản xuất của công ty.Các mặt hàng nhập khẩu chính của công ty là: giấy làm bao bì, giấy in các loại trong đó giấy Carrton kraft và giấy láng chiếm tỷ trọng lớn, hạt nhựa các loại để sản xuất bao bì hộp nhựa, túi nhựa… và mặt hàng hóa chất 3.3 Đặc điểm về thị trường và khách hàng Hiện nay công ty nhập khẩu hàng hóa từ 20 nước và vùng lãnh thổ. Thị phần chủ yếu là các nước châu á, trong đó Hàn Quốc, Nhật Bản chiếm vị trí quan trọng. Hai năm trở lại đây cơ cấu thi trường nhập khẩu có thay đổi theo hướng đa dạng hóa,thị trường châu Âu được mở rộng hơn,thị trường Nga Mỹ,úc đã bắt đầu đưo0ực khai thác phần nào thể hiện đường lối tăng cường hội nhập khu vực của công ty,hàng hóa nhập khẩu từ các thị trường này đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng mà vẫn khai thác được ưu thế về giá do các ưu đãI về thuế quan .Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty đạt từ 3-4 tỷ USD. Hiện nay công ty không ngừng khai thác, tìm guồn hàng và nguyên limới,có chất lượng tốt giá cả phù hợp ở thị trường nước ngoàI cho việc sản xuất bao bì của công ty cũng như kinh doanh ở thị trường nội địa. Công ty là đơn vị chuyên kinh doanh và sản xuất bao bì từ khi thành lập đến nay có uy tín trên thị trường,có thị trường tiêu thụ rộng khắp cả nước 3.4 Đặc điểm về nguồn lực của công ty 3.4.1.Về lao động Là yếu tố quan trọng quyết định đến thành bại của hạot động sản xuất kinh doanh, nhân tố con người là nhân tố có khả năng làm thay đổi nhanh chóng, có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty.Tình hình lao động của công ty: Biểu 1: Cơ cấu nhân sự Tình hình nhân sự của Công ty (phòng ban/ bộ phận) Số lượng nhân sự Chất lượng nhân sự Đại học (%) Trung cấp (%) Còn lại (%) - Văn phòng công ty tại Hà Nội(1GĐ và 1 PGĐ) + Phòng KHTH: + Phòng TCHC: + Phòng TCKT: + Phòng XNKI: + Phòng XNKII: + Phòng XNKIII: +TT NCPT&ƯDKT BB: + Tổng kho Cổ Loa: + Tổ bán hàng Cổ loa: + XN in và SXBB (1 GĐ+2 PGĐ): +XNSXBB Carton (1 GĐ+1 PGĐ): - Chi nhánh Hải Phòng(1 GĐ+1 PGĐ): - Xưởng sản xuất túi chợ thuộc chi nhánh Hải Phòng: -Xưởng sản xuất bao bì thuộc chi nhánh Hải Phòng: - Chi nhánh công ty tại Đà Nẵng - XN sản xuất BB Tại Đà Nẵng 2 4 19 10 9 7 9 7 15 4 25 48 12 23 33 7 48 100 100 30 87,5 100 100 42,8 83 14,3 100 39,1 10,64 36,4 4,5 9,4 33,4 8,5 12,5 14,3 17 42,8 21,3 27,3 33,4 8,5 70 60,9 68,6 95,5 90,6 33,2 83 Tổng số: 283 Nguồn:Phòng kế hoạch tổng hợp Những năm qua tình hình lao động của công ty khá biến động,số lượng lao động của công ty tăng nhanh,công ty liên tục bổ sung cán bộ có trình độ , có năng lực, số lượng lao động có trình độ đại học chiếm 27.9%lao động toàn công ty phf hợp với yêu cầu phát triển mới 4.4.2 Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh là một nhân tố quan trọng nó ảnh hưởng đến khr năng mở rộng sản xuất kinh doanh, khả năng chớp thời cơ và có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty Biểu 2: Cơ cấu tài sản của của công ty Đơn vị Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Tổng tài sản (USD) Trong đó TSCĐ và đầu tư dài hạn TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Trị giá % Trị giá % 2001 40.394 9.111 22,5 31.283 77,5 2002 42.607 9.372 22 33.235 78 2003 55.688 16.452 29,5 39.236 70,5 2004 58.961 20.472 34,7 48.218 65,3 Biểu 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Chỉ tiêu Năm Tổng nguồn vốn (USD) Trong đó Nguồn vốn chủ sở hữu Nợ phải trả Trị giá % Trị giá % 2001 40.394 26.698 66,1 13.696 33,9 2002 42.607 26.645 62,5 15.692 37,5 2003 55.688 26.743 48,02 28.945 51,98 2004 58.961 26.987 45,7 31.974 54,3 4.4.3. Cơ sở vật chất Hiện nay công ty có hệ thống các văn phòng giao dịch,chi nhánh ,kho tàng được đặt khắp các tỉnh thành trên cả nước như Hà Nội ,HảI Phòng,Đà Nẵng được trang bị vật chất,công cụ hiện đại như fax , hệ thống máy tính được nối mạng tạo điều kiện tốt trong các giao dịch thương mại,dịch vụ mở rộng tiềm năng khách hàng,thị trường cho công ty. II - Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì Đặc điểm hoạt động nhập khẩu của Công ty. a. Đặc điểm về mặt hàng nhập khẩu. Trước những năm 1990 là thời kỳ chế độ kinh tế chỉ huy bao cấp, hoạt động chủ yếu của Công ty là sản xuất và kinh doanh bao bì phục vụ trong nước và hàng xuất khẩu mà thị trường là các nước Đông Âu. Thị trường trong nước, khách hàng lớn chủ yếu là các Tổng Công ty xuất nhập khẩu như: Tổng Công ty xuất nhập khẩu Nội thương, Công ty INTIMEX, Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam. Mặt hàng phục vụ bao bì xuất khẩu là hàng may mặc, bánh kẹo. Thời kỳ này Công ty hoạt động theo sự chỉ đạo kế hoạch của Nhà nước. Đầu vào Nhà nước cung cấp theo chỉ tiêu kế hoạch và đầu ra Nhà nước bao tiêu cũng theo kế hoạch vì vậy làm ăn kém hiệu quả. Khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, những năm đầu của thập kỷ 90, Công ty phải đối đầu với những khó khăn thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường, mặt khác các xí nghiệp thành viên như: Xí nghiệp Bao bì Xuất khẩu I, Xí nghiệp Bao bì Xuất khẩu II, Chi nhánh Công ty Bao bì tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng xin tách ra khỏi Công ty gây sự hụt hẫng trong việc sản xuất trực tiếp hay đầu mối giao lưu với thị trường tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, ở thời điểm này, Công ty hoạt động kém hiệu quả, thì trệ. Để đững vững và tồn tại được cần có sự thay đổi lớn trong Công ty và trên thực tế Công ty đã có sự thay đổi thực sự, hoạt động của Công ty đa dạng hơn nhiều so với thời kỳ bao cấp. Để phục vụ sản xuất trực tiếp Công ty mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, thành lập các xí nghiệp sản xuất trực tiếp bao bì phục vụ hàng sản xuất trong nước và xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài đồng thời mạnh dạn tổ chức kinh doanh hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Danh mục hàng hoá nhập khẩu Song song với việc nhập khẩu, đồng thời xuất phát từ nhu cầu thực tế ngày càng phát triển của các thành phần kinh tế trong lĩnh vực bao bì và sản xuất bao bì, phạm vi hoạt động kinh tế nhập khẩu mang tính chất tổng hợp và đa dạng hoá về các loại hình kinh doanh, chủng loại hàng hoá cũng như thị trường nhập khẩu, thị trường tiêu thụ. PACKEXPORT đã đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng nhập khẩu và được quy thành các nhóm mặt hàng chính sau: Nhập khẩu những hàng công nghiệp: + Nhựa các loại:hạt PE, DPE, hạt PE, MCCP Thái lan, BOPP Hàn Quốc, Metalizet Indonexia... + Giấy các loại: bột giấy, giấy lề, giấy các loại... + Hoá chất và vật tư làm mút nguyên liệu làm mút, dây thép lò xo Trung Quốc + Các hàng hoá khác: bánh kẹo, keo dán Hàn Quốc, chất ổn định Nhật, máy đào( Nhật) - Bổ sung những ngành nghề kinh doanh: + Máy móc, thiết bị phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị xây dựng và vật liệu xây dựng( quyết định 0682/2002/QĐ- BTM ngày 6/6/2002 của Bộ Thương mại). +Kinh doanh thức ăn gia súc, hàng tiêu dùng( QĐ số 0940/2003/QĐ- BTM ngày 30/7/2003 BTM c. Thị trường nhập khẩu của Công ty. Từ năm 1993 trở lại đây, thực hiện chiến lược đa dạng hoá nghành nghề kinh doanh, thực hiện đầy đủ chức năng của một doanh nghiệp Nhà nước với nhiện vụ xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, giới thiệu khoa học - công nghệ mới về sản xuất bao bì của thị trường quốc tế và khu vực vào trong nước. Ngoài các thị trường từ những bạn hàng truyền thống như: Liên xô (cũ), CHDC Đức, Hồng Kông, Đài Loan, Nhật, austraylia, Nam Triều Tiên,...Công ty còn mở rộng ra các thị trường mới như: Anh, Pháp, Trung Quốc, Thụy Điển, Thái Lan, Italia,...Việc giao dịch với các thị trường này không những giúp Công ty tăng doanh số, kim ngạch xuất nhập khẩu, mà còn giúp Công ty nhập khẩu được những mặt hàng kỹ thuật cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển của ngành bao bì. 2.Thực trạng hoạt động nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì Hoạt động nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây đã có những bước phát triển vượt bậc,góp phần giúp công ty đứng vững và có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.Ta có thể thấy điều này qua bảng kim ngạch nhập khẩu. Năm Kim ngạch nhập khẩu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 3036348 3866469 4290000 6356379 Biểu 4: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty Đơn vị: USD Để hiểu và nắm rõ tình hình hoạt động nhập khẩu của Công ty PACKEXPORT chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu, phân tích hoạt động nhập khẩu của Công ty về cơ cấu mặt hàng, các hình thức nhập khẩu, các thị trường chính và các vấn đề liên quan đến việc nhập khẩu. Biểu đồ 1: Kim ngạch nhập khẩu a/ Cơ cấu mặt hàng. Nếu như trước đây Công ty chỉ nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng thuộc lĩnh vực bao bì, nhưng bước vào c chế thị trường, để tồn tại và phát triển Công ty đã đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của mình, nhờ đó góp phần không nhỏ trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Bảng 3: Số liệu nhập khẩu các nhóm mặt hàng chính Năm Mặt hàng 2001 2002 2003 2004 Giá trị TT % Giá trị TT % Giá trị TT % Giá trị TT % 1.Hạt nhựa các loại 2.Giấy các loại 3.Hóa chất & vật tư sản xuất mút xốp 4.Máy móc thiết bị 1.821.875 629.460 116.929 468.084 60 20,73 3,85 15,42 2.441.379 701.342 155.177 575.571 63,03 18,11 4 14,86 3.188.567 654.742 446.691 74,32 15,26 10,42 4.410.728 537.696 1.251.955 404.000 66,78 8,14 18,96 6,12 Tổng kim ngạch NK 3.036.348 100 3.866.469 100 4.290.000 100 6.356.379 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2001 - 2004 Nhìn vào bảng 3 ta thấy: + Nhóm mặt hàng hạt nhựa các loại : Đây là nhóm hàng chủ yếu phục vụ cho trong ngành. Các năm trước mặt hàng giấy được nhập khẩu với tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu, nhưng những năm gần đây công ty nhập khẩu mặt hàng nhựa với tỷ trọng lớn nhất là do nền sản xuất phát triển nhu cầu hạt nhựa được tăng cao,và độ rủi ro khi nhập hạt nhựa thấp hơn mặt hàng giấy.Mặt hàng hạt nhựa không bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài dễ bào quản.Vì thế mặt hàng nhựa có tỷ trọng nhập khẩu ngày càng tăng. Năm 2001 đạt 1.821.875 USD chiếm 60% tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2002 đạt 2.441.379 USD chiếm 63,03% tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2003 đạt 3.188.567 USD chiếm 74,32 % tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2004 đạt 4.410.728 USD chiếm 66,78% tổng kim ngạch nhập khẩu + Nhóm nguyên liệu giấy các loại : Đây là nhóm hàng có sự biến động tăng giảm thất thường. Năm 2002 Giá trị nhập khẩu mặt hàng này có tăng so với năm 2001 nhưng rất ít là 71.882 USD. Năm 2003, 2004 giá trị nhập khẩu mặt hàng này co xu hướng giảm xuống. Đặc biệt năm 2004 tỷ trọng nhập khẩu mặt hàng giấy chỉ còn 8,14% giảm rất thấp so với mặt hàng nhựa của năm 2004 đó là 66,78%. Mặt hàng giấy không còn chiếm vị trí lớn nhất như các năm 2000 về trước bởi vì các năm gần đây mặt hàng giấy trong nước phát triển đã tự sản xuất để thay thế nhập khẩu. Giá cả trên thị trường trong nước đã giảm xuống, nhưng giá cả thị trường thế giới vẫn ổn định Năm 2001 đạt 629.460 USD chiếm 20,73% tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2002 đạt 701.342 USD chiếm 18,11% tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2003 đạt 654.742 USD chiếm 15,26 % tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2004 đạt 537.696 USD chiếm 8,14% tổng kim ngạch nhập khẩu + Nhóm hóa chất và vật tư sản xuất mút xốp: đây là mặt hàng mới của PACKEXPORT nên ban đầu để đưa vào kinh doanh công ty đã nhập khẩu số lượng thấp để làm quen dần với mạt hàng này và sau đó mặt hàng này đã đem lại một khoản doanh thu đáng kể cho doanh nghiệp nên các năm 2002,2003,2004 giá trị nhập khẩu các mặt hàng này đã tăng đáng kể , Công ty đã biết khai thác thế mạnh trong việc thực hiện kinh doanh mặt hàng mới này Năm 2001 đạt 116.929 USD chiếm 3,85 % tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2002 đạt 155.177 USD chiếm 4 % tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2003 đạt 446.691 USD chiếm 10,42 % tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2004 đạt 1.251.955 USD chiếm 18,96 % tổng kim ngạch nhập khẩu + Nhóm máy móc thiết bị: Mặt hàng này trong các năm 2001 và 2002 có xu hướng tăng nhưng đến năm 2003 thì mặt hàng này không được nhập nữa là do năm 2003 công ty chuẩn bị cho việc chuyển sang cổ phần hóa nên chưa có sự đầu tư về máy móc . nhưng đến năm 2004 chủ trương thay thế những máy móc lạc hậu, hiệu qủa thấp bằng nhưng máy móc có hiệu quả cao hơn , mặt hàng này lại tiếp tục được nhập là 404000 USD chỉ chiếm 6,12% Năm 2001 đạt 468.084 USD chiếm 15,42 % Tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2002 đạt 575.571 USD chiếm 14,86% tổng kim ngạch nhập khẩu Năm 2004 đạt 404.000 USD chiếm 6,12% tổng kim ngạch nhập khẩu b/ Hình thức nhập khẩu. Công ty PACKEXPORT hoạt động kinh doanh nhập khẩu dưới hai hình thức chủ yếu đó là: Nhập khẩu trực tiếp. Nhập khẩu uỷ thác. Trước đây Công ty thực hiện hoạt động nhập khẩu dưới hình thức nhập khẩu uỷ thác là chủ yếu do ở thời kỳ này Công ty gặp khó khăn về vốn và nhân lực nên không thể thực hiện hoạt động nhập khẩu trực tiếp. Từ khi có hiệp định vay nợ của Chính phủ và các tổ chức quốc tế Công ty đã chuyển sang thực hiện nhập khẩu trực tiếp. Bảng 4: Các hình thức nhập khẩu chính của PACKEXPORT. (Đơn vị: USD) Năm H.thức NK 2001 2002 2003 2004 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % NK trực tiếp NK uỷ thác 3.036.348 0 100 0 3.438.437 427.567 88,94 11,06 4.264.000 26.000 99,39 0.61 6.356.185 0 100% 0 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2001 - 2004 Nhìn vào bảng 4 ta thấy: Năm 2001 nhập khẩu trực tiếp là 3.036.348 và không nhập khẩu bằng hình thức ủy thác,nên nhập khẩu năm 2001 chiếm 100% tổng kim ngạch nhập khẩu. Sang năm 2002 công ty nhập khẩu dưới cả hai hình thức nhưng nhập khẩu trực tiếp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, hình thức trực tiếp là 3.438.437 chiếm 91,9% còn ủy thác là 427.567 chỉ chiếm 8,1% . Năm 2003 công ty hầu như chỉ nhập khẩu bằng hình thức trực tiếp là 4.264.000 chiếm tới 99,39% còn nhập khẩu bằng hình thức ủy thác là 26.000 chỉ còn chiếm 0,61% . Đến năm 2004 thì Công ty lại thực hiện 100% là nhập khẩu trực tiếp với 6.356.185USD, nhập khẩu uỷ thác Công ty không thực hiện. Nhập khẩu trực tiếp mang lại lợi nhuận cao hơn là hình thức nhập khẩu ủy thác . Qua đó, ta thấy hoạt động nhập khẩu trực tiếp được PACKEXPORT ưa thích hơn nhập khẩu uỷ thác. Biểu đồ 2: Hình thức nhập khẩu của Công ty c/ Thị trường nhập khẩu. Thị trường nhập khẩu có một vai trò quan trọng với sự phát ttriển hoạt động nhập khẩu của Công ty PACKEXPORT. Chính vì lẽ đó từ năm 1991 theo đường lối mở cửa nền kinh tế Công ty PACKEXPORT đã tìm đến và quan hệ với một số đối tác có uy tín lớn trên toàn thế giới chứ không bó hẹp với những thị trường quen thuộc. Và cũng nhờ có những quyết định kịp thời trên đã giúp Công ty phát triển và hoạt động có hiệu quả. Nhìn vào 5 bảng ta thấy thị trường của Công ty rất rộng lớn, gồm hơn 13 thị trường ,lớn nhỏ trên thế giới. Nhưng chủ yếu vẫn là các thị trường Hàn Quốc ,Đài Loan,Trung Quốc, Thái Lan và các thị trường Italya,Indonesia,úc,Đức … Thị trường nhập khẩu lớn nhất của công ty là thị trường Hàn Quốc, trước đây thị trường nhập khẩu lớn nhất của công ty là thị trường Nhật Bản nhưng do những năm gần đây thị trường tt các nước Hàn Quốc và tt các nước Trung Quốc,Đài Loan phát triển mạnh về cả chất lượng và số lượng với giá cả rẻ hơn tt Nhật Bản, Nên các năm gần đây công ty đã chọn nhập ở các nước Hàn Quốc,Trung Quốc,, Singapor Nhìn chung ta có thể thấy rằng trong 3 năm gần đây Công ty có quan hệ tốt với rất nhiều thị trường trên thế giới, tuy tỷ trọng giữa các thị trường này không đồng đều. Nhưng nhờ có mối quan hệ này đã giúp Công ty thực hiện tốt hoạt động XNK, và ngày càng phát triển . Bảng 5: Thị trường nhập khẩu của Công ty Năm Mặt hàng 2001 2002 2003 2004 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % 1.Hàn Quốc 2.Nhật 3.Đài Loan 4.TrungQuốc 5.Thái Lan 6.Hồng Kông 7.Singapo 8.Indonesia 9.Nga 10.Italia 11.Mỹ 12.Arập 13.Các nước khác 1.355.458 551.492 441.922 209.638 103.677 87.500 87.128 78.811 44.844 33.883 26.598 15.397 44,64 18,16 14,55 6,9 3,4 2,9 2,87 2,6 1,48 1,12 0,86 0,51 0 1.806.211 371.438 963.428 260.116 344.036 0 203.425 0 0 0 0 16.520 56.777 46,71 9,61 24,92 6,73 8,9 0 5,26 0 0 0 0 0,43 1,47 2670477 150.425 420.350 588.834 124.647 85.065 68.354 0 0 48.528 0 0 133.320 62,25 3,51 9,8 13,72 2,9 1,98 1,58 0 0 1,13 0 0 3,1 3.351.088 201.183 965.103 546.134 125.035 0 71.311 96.207 7.894 0 114.000 0 218.316 III.Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì 1.Các điểm mạnh trong hoạt động nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì a. Doanh thu không ngừng qua các năm: Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu của công ty những năm qua liên tục tăng 50.265triệu đồng năm 2001 lên đến 75.602 triệu đồng năm 2004.Điều đó là do những năm qua công ty không ngừng mở rông tt nhập khẩu không chỉ nhập khẩu vơi những bạn hàng truyền thống mà còn nhập khẩu với các bạn hàng mới như Mỹ,Pháp , Tây Ban Nha ….Nhờ đó công ty có dược nguồn doanh thu cao hơn qua từng năm. Hai mặt hàng chủ yếu của công ty là hạt nhựa và giấy chiếm tỷ trọng lớn là cơ sở đảm bảo cho công ty một nguồn doanh thu ổn định do công ty có tt đầu ra ổn định. b. Hoạt động nhập khẩu hàng năm đều mang lại lợi nhuận cho công ty Kinh doanh từ hoạt động nhập khẩu đã mang lại lợi nhuận qua các năm có nghĩa là hoạt động nhập khẩu đã bù đắp được các khoản chi phí mà còn mang lại lợi nhuận. Năm 2001 công ty không mang lại lợi nhuận mà còn phải bù đắp các khoản chi phí nhưng sàn các năm 2002 thì công ty đã xo lãi là 152,6 triệu đồng lợi nhuân cũng tăng đều trong các n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTM017.doc
Tài liệu liên quan