Thị trường Mỹ đặc biệt được Công ty chú trọng. Tuy chỉ mới xâm nhập vào thị trường này trong những năm gần đây, song tốc độ xuất khẩu của Công ty tăng rất cao. Năm 1997, Công ty đã xuất được một lô hàng vào thị trường Mỹ với giá trị 342.289 đôla, năm 1998, con số trên đã tăng lên đột biến với giá trị là hơn 2 triệu đô. Thị trường Mỹ có sức tiêu thụ rất lớn, quan hệ Việt - Mỹ gần đây đã được cải thiện đáng kể, điều đó đang mở ra cho Công ty SIMEX một triển vọng mới trong kinh doanh. Công ty cần nhanh chóng xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường này.
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1423 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty chi phí xuất nhập khẩu Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên những thị trường này còn nhỏ so với tổng kim nghạch xuất khẩu, nhưng theo đánh giá thì đây là những thị trường rất có triển vọng trong tương lai. Tuy nhiên, những thị trường mới này đòi hỏi công ty phải tuân thủ các điều kiện hết sức nghiêm ngặt như chất lượng, kiểm dịch, độ vệ sinh của sản phẩm…
4. Đặc điểm về phương thức kinh doanh xuất khẩu
Pương thức kinh doanh xuất khẩu được sử dụng chủ yếu ở công ty xuất nhập khẩu nam Hà Nội là phương thức xuất khẩu trực tiếp.
Với phương thức này, từ khi giao dịch kí kết hợp đồng đến khi thanh toán đều được thực hiện giữa công ty với khách hàng mà không qua bất kỳ một trung gian nào.
Ngoài ra, công ty còn nhận uỷ thác xuất khẩu và làm một số dịch vụ xuất khẩu cho các tổ chức kinh tế trong nước nếu có nhu cầu.
III- phân tích thực trạng xuất khẩu ở công ty xnk nam hà nội
Cách thức tiến hành hoạt động xuất khẩu
a- Công tác tạo nguồn hàng và thu gom hàng xuất khẩu
Nhiệm vụ của nghiệp vụ này là lựa chọn nguồn hàng, thị trường và nhà cung cấp, giao dịch, ký kết hợp đồng, tiến hành vận chuyển và bảo quản hàng hóa.
Trong những năm gần đây, Công ty đã sử dụng các hình thức tạo nguồn sau:
- Mua đứt bán đoạn: đây là hình thức thu mua chủ yếu của Công ty, chiếm gần 80% giá trị hàng hóa thu mua. Sau khi Công ty và người bán đã đạt được những thỏa thuận về mặt số lượng, chất lượng, mẫu mã, phương thức thanh toán, điều kiện và cơ sở giao hàng... thì hai bên mới tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế. Hợp đồng này là cơ sở ràng buộc trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thông thường người ký kết hợp đồng là Giám đốc Công ty hoặc cán bộ phòng xuất nhập khẩu được uỷ quyền.
- Phương thức ủy thác: Là phương thức mà Công ty dùng danh nghĩa của mình để giao dịch với khách hàng nước ngoài nhằm thỏa thuận với họ về các điều khoản: Số lượng, chất lượng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng... và tổ chức bán hộ hàng cho người ủy thác. Phương thức thu mua này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phương thức đầu tư, liên doanh liên kết hàng xuất khẩu. Theo phương thức này, Công ty sẽ bỏ vốn ra đầu tư vào các đơn vị sản xuất chế biến hàng xuất khẩu theo các hợp đồng ngắn hạn, trong đó Công ty chịu trách nhiệm tiêu thụ các sản phẩm được sản xuất ra. Thông thường Công ty chỉ ứng vốn trước cho các cơ sở chứ không tham gia trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất. Hình thức này được áp dụng khi Công ty đã ký hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà nguồn hàng trong nước chưa có sẵn.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng của Công ty được thực hiện theo quy trình sau:
- Xác định nhu cầu: Căn cứ vào các đơn đặt hàng của nước ngoài và các hợp đồng đã ký kết.
- Xây dựng đơn hàng: Dựa trên các điều kiện: Số lượng, chất lượng, giá cả... biến đơn hàng nước ngoài thành đơn hàng của mình.
- Lựa chọn khu vực thị trường: Căn cứ vào tính chất và yêu cầu hàng hóa xuất khẩu theo từng hợp đồng. Thông thường, thị trường khai thác hàng của Công ty là các tỉnh phía Nam vì nơi đây tập trung các mặt hàng nông, lâm, thủy sản là những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của Công ty.
- Tìm kiếm và lựa chọn người cung cấp: Căn cứ vào khu vực thị trường đã lựa chọn, Công ty tiến hành tìm kiếm người cung cấp. Bước đầu là tập hợp các nhà cung cấp có thể có, sau đó tiến hành phân loại các nhà cung cấp theo các chỉ tiêu ưu tiên và dùng phương pháp loại trừ dần để chọn nhà cung cấp có khả năng đáp ứng được yêu cầu của đơn hàng.
- Tiếp cận và đàm phán với nhà cung cấp: Trên cơ sở đã xác định được nhà cung cấp, Công ty tiếp cận đàm phán về các điều kiện của đơn hàng, ký kết hợp đồng thu mua nếu đạt được các thoả thuận với nhà cung cấp.
- Tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán. Trong khâu này, vận chuyển là khâu quan trọng nhất. Công ty sử dụng các hình thức tiếp nhận, vận chuyển sau:
+ Giao hàng tại cảng xuất khẩu.
+ Giao hàng tại kho của Công ty
+ Giao hàng lên phương tiện vận chuyển của Công ty tại kho người bán.
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà Công ty lựa chọn các điều kiện cơ sở giao hàng phù hợp.
b- Công tác giao hàng
Nghiệp vụ này bao gồm các khâu sau:
- Chuẩn bị hàng: Sau khi Công ty đã đưa hàng về kho thì tiến hành các khâu chuẩn bị như đóng gói hàng hóa, kẽ ký mã hiệu, để hoàn thiện hàng theo đơn hàng của nước nhập khẩu.
- Thuê tàu và ký kết hợp đồng vận chuyển. Thông thường, Công ty sử dụng điều kiện giao hàng theo điều kiện FOB với nước ngoài, do vậy ở khâu này, Công ty chỉ việc ký hợp đồng vận chuyển với các tổ chức vận tải, thuê các tổ chức này đưa phương tiện đến tận kho hàng của Công ty để chuyển hàng hóa ra cảng xuất khẩu, sau đó tiến hành bốc dỡ hàng xuống cảng để Hải quan kiểm định hàng hóa.
- Hoàn thiện thủ tục giấy tờ. Khi làm thủ tục giấy phép xuất khẩu Công ty thường phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
+ Hợp đồng thương mại (bản chính và bản sao)
+ Bản dịch hợp đồng
+ Hạn ngạch, quota nếu xuất khẩu hàng hạn ngạch.
+ Giấy chứng nhận xuất xứ.
+ Giấy kiểm dịch vệ sinh hàng hóa
+ Các giấy tờ hải quan
- Tổ chức khai báo và giám định hải quan. Khâu này Công ty có trách nhiệm xuất trình đầy đủ giấy tờ, mở hàng hóa để Hải quan kiểm tra.
- Giao hàng lên tàu và lập vận đơn. Thông thường Công ty ủy thác toàn phần cho hãng vận tải. Sau khi giao hàng lên tàu thì đại diện của Công ty và cơ quan bảo hiểm xác nhận hàng vào biên bản để Công ty tiến hành mua bảo hiểm. Cũng trong khâu này, đại diện Công ty phải lấy xác nhận thuyền phó và sau đó đổi lấy vận đơn thuyền trưởng.
c- Hoạt động thanh toán
Đối với thanh toán đầu vào, các phòng hoặc đơn vị thực hiện nhiệm vụ trực tiếp thì được Công ty ủy quyền giao vốn để thanh toán. Sau khi nhận được tiền hàng bên nhập khẩu thanh toán, đơn vị sẽ giao lại cho Công ty toàn bộ doanh thu và các chi phí hợp lý. Hình thức thanh toán nguồn hàng chủ yếu bằng tiền mặt. Nguồn vốn để thanh toán đầu và của Công ty một phần là vốn tự có, nhưng do điều kiện còn rất thiếu vốn nên Công ty thường chủ động vay ngắn hạn ngân hàng.
Việc thanh toán của đơn vị nhập khẩu là khâu ấn định kết quả cuối cùng cả quá trình nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa. Số tiền thanh toán căn cứ vào trị giá hàng hóa và thời hạn thanh toán đã được quy định trong hợp đồng. Phương thức thanh toán trong xuất khẩu của Công ty có rất nhiều, chẳng hạn, thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) , thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán hàng đổi hàng, thanh toán trao tay tiền mặt. Ngoại trừ phương pháp mở L/.C còn các phương pháp khác rủi ro là khá lớn, vì vậy, Công ty chủ trương tạo điều kiện để bên đối tác mở L/C.
Thực trạng xuất khẩu ở công ty XNK Nam Hà Nội
Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, trong thời gian qua nhờ phát huy lợi thế các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới, do đó hoạt động xuất khẩu của công ty đã có hiệu quả, kim ngạch xuất khẩu đã không ngừng tăng qua các năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu từ năm 1997 là 22.889.914 USD thì đến năm 2001 con số này là 33.156.278USD
Bảng i: Kết quả xuất khẩu theo mặt hàng (1997-2001)
(đơnvị-USD)
Mặt hàng
1997
1998
1999
2000
2001
Cà phê
8.327.280
13.055.748
9.310421
5.438.777
2.155.053
Hạt điều thô
450.000
0
0
0
0
Hạt điều nhân
2.732.764
264.531
422.235
602.093
702.327
Hạt tiêu
1.270.440
11.579.428
5.358.231
5.027.338
6.239.913
Đậu các loại
504.777
420.320
107.306
1.209.164
0
Mực, tôm khô
4.735.061
5.991.438
3.155.314
8.587.184
18.584.48
Cá đông các loại
495.435
0
0
0
0
Da trâu bò muối
878.240
754.880
472.750
343.700
0
Hàng thủ công mỹ nghệ
654.387
0
692.454
920.096
1.358.325
Trà đen các loại
753.339
945.490
899.462
360.608
233.456
Dược liệu
66.347
0
0
0
0
Bắp
244.860
0
0
0
0
Gỗ thành phần
1.775.984
2.571.411
2.309.170
2.127.695
2.526.745
Thực phẩm chế biến
0
147.264
318.244
803.873
1.326.548
Da trăn
754.880
121.969
136.700
549.502
Dụng cụ thể thao
31.991
99.102
233.330
256,435
Hàng khác
2.308.939
709.809
2.130.788
2.876.785
Tổng cộng
22.889.914
38.826.320
23.976467
27.921346
33.156.278
Qua bảng trên cho thấy mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là những mặt hàng thuộc lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản. Bên cạnh đó, một số sản phẩm thuộc nghành công ngiệp nhẹ, hàng thủ công mỹ nghệ cũng được công ty đưa vào danh mục mặt hàng kinh doanh của mình.
Tính từ năm 1997 đến năm 2001 trong toàn bộ mặt hàng của công ty nổi lên 4 mặt hàng luôn có giá trị kim ngạch xuất khẩu cao và được đánh giá là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Các mặt hàng này bao gồm: cà phê, hạt tiêu, mực, tôm khô và gố thành phẩm
Năm 1997 các mặt hàng chủ lực chiếm 70.37% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, cà phê chiếm 36.4% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu, hạt tiêu chiếm 5.55%, mực, tôm khô chiếm 20,68%, gỗ thành phẩm chiếm 7.8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực đạt 33198.025USD chiếm 85,5% tổng kim ngạch xuất khẩu
Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực đạt 20.133.136USD chiếm 83,97% tổng kim ngạch xuất khẩu
Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực đạt 21.180.990 USD chiếm 75,8% tổng kim ngạch xuất khẩu
Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực đạt 29.506190 USD chiếm 88,99% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Đồ thị dưới đây sẽ biểu diễn kim ngạch xuất khẩu của hàng chủ lực và tổng kim ngạch xuất khẩu
Đồ thị biểu diễn kim ngạch xuất khẩu hàng chủ lực và tổng kim ngạch
Giá trị tổng kim ngạch
Giá trị kim ngạch hàng chủ lực
Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, Công ty đã không ngừng mở rộng và tăng cường xuất khẩu các mặt hàng khác,và một điểm đáng chú ý thể hiện qua kết quả kinh doanh theo mặt hàng của công ty là năm 1998-2001 Công ty đã phát triển thêm một số mặt hàng xuất khẩu khác như hàng thực phẩm chế biến, da trăn, dụng cụ thể thao…Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này còn chưa cao nhưng nó đã chứng tỏ rằng công ty đã bắt đầu có sự chú trọng đầu tư phát triển mặt hàng theo chiều sâu thông qua các hoạt động đầu tư liên doanh, liên kết sản xuất và chế biến, nâng cao giá trị hàng xuất khẩu .
2- Tình hình xuất khẩu theo thị trường
Thị trường đầu ra cho sản phẩm hàng hoá luôn là vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại. Đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của mình.
ở công ty XNK Nam Hà Nội công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá luôn được quan tâm và đầu tư đặc biệt. Hiện công ty đã có trao đổi buôn bán với khoảng 40 công ty ở 30 quốc gia khác nhau trên thế giới.
Bảng II: Kết quả xuất khẩu theo thị trường (1997-2001)
Đơn vị: USD
Năm
Thị trường
1997
1998
1999
2000
2001
Singapo
8.297.587
16.417.369
8007.221
8579.153
4850.190
Nhật Bản
1.247.238
1.949.141
976.650
1009.354
1520.565
Thái Lan
720.057
1.045.935
752.356
764.325
150.058
Hồng Kông
1.408.116
618.867
581.235
591.415
911.380
Đài Loan
564.363
5.289.268
4771.175
5.934.956
4.154.470
Malaysia
531.238
265.086
327.573
752.145
1.856.250
Inđônêxia
1.100.190
400.505
0
1.458.715
1.208.102
Trung Quốc
2.423.940
220.341
409.535
1.102.684
10.215.850
Hàn Quốc
728.664
1.724.518
664.334
3862.430
5.928.213
Philipin
404.236
124.640
525.588
145.216
402.518
Lào
249.598
27.180
71.500
321.377
0
ấn Độ
0
0
0
447.000
0
Anh
445.869
512.640
56.340
0
0
Bỉ
342.332
95.374
0
216.995
264.256
Pháp
1.241.460
2.081.076
1.278.035
1.464.916
137.560
Hà Lan
321.069
2.492.439
266.055
76.556
66.720
Đức
447.170
1.759.902
588.371
243.302
400.568
Đan Mạnh
83.040
28.377
86.400
72.120
0
Italya
320.783
543.010
727.930
677.085
220.145
Tây Ban Nha
496.095
220.060
86.940
39.562
0
Ba Lan
0
74.880
0
232.980
445.560
Thuỵ Sĩ
0
450.688
0
0
20.058
Nga
50.222
103.275
0
0
0
Pakistan
0
16.320
0
0
0
ểc
124.357
99.349
1.588.832
1.965.240
1.110.538
Mỹ
342.289
2.275.532
808.879
809.790
419.128
Tổng cộng
22.889.914
38.826.320
23.976467
27.921346
33.156.278
Qua số liệu trên chúng ta có thể chia thị trường của công ty thành 3 khu vực: khu vực thị trường Châu á, khu vực thị trường Châu Âu, thị trường Châu úc và Mỹ
Xét về thị trường Châu á là thị trường gần gũi về mặt địa lý, phong tục tập quán và đã có mối quan hệ buôn bán lâu dài với công ty trong những năm qua. Năm 1997 là 8.297.587 đô la, chiếm 36,25%, năm 1998 là 16.417.369 đô la, chiếm 42,3%,năm 2000 đạt 8.579.100 USD và năm 2001 đạt giá trị 4.850.190 USD. Thị trường Singapore là thị trường trung chuyển hàng hóa của Công ty, hàng được xuất sang đây, sau một số công đoạn chế biến thêm, họ sẽ xuất sang các nước khác. Đứng sau thị trường Singapore là thị trường Nhật Bản, thị trường Thái Lan, Hồng Kông, Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, kim ngạch xuất khẩu qua các nước này mỗi năm đều trên 1 triệu đôla, tuy tốc độ phát triển chưa cao nhưng mang tính ổn định.
Có thể nói, quan hệ của SIMEX ở thị trường Châu á, là rất rộng lớn, có truyền thống lâu dài và đang ngày càng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong những năm qua, Công ty đã chú trọng tăng cường mối quan hệ hợp tác với các bạn hàng ở thị trường này. Đến nay, Công ty đã thiết lập được quan hệ làm ăn với hơn 40 hãng lớn trong đó có Công ty Hongsand, Hatwan ở Singapore; Công ty QC leathe Co.Ltd, NBS ở Thái Lan, Công ty Bando Supple Welk ở Nhật Bản.
Hiện tại, Công ty đang đẩy mạnh việc mở rộng hơn nữa thị trường ở Trung Quốc, đây là thị trường tiêu thụ lớn, gần gũi về địa lý, chi phí vận chuyển thấp và đang hứa hẹn nhiều tiềm năng.
Xét về thị trường châu Âu. Các bạn hàng lớn ở Tây Âu và Bắc Âu tiêu thụ hàng hoá của Công ty SIMEX là Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Đan Mạch. Từ năm 1992, Công ty đã vươn ra và xâm nhập vào các thị trường này. Đến nay, Công ty đã tạo lập được uy tín nhất định và có được chỗ đứng khá vững chắc ở thị trường này. Trong các nước Tây Âu thì Pháp là bạn hàng tiêu thụ lớn nhất. Năm 1997, hàng của Công ty xuất sang Pháp khoảng 1.241.460 đôla thì đến năm 1998 giá trị hàng xuất sang thị trường này đã tăng tới 2.081.076 đôla, tăng 2,53 lần và đến năm 2001 lại giảm xuống chỉ còn 137.560 USD. Bên cạnh đó, giá trị hàng xuất khẩu sang thị trường Đức, Anh, cũng có xu hướng tăng đáng kể trong giai đoạn 1997-1998. Sang giai đoạn 1999-2000 thì giá trị hàng xuất khẩu sang thị trường này lại giảm đáng kể, thậm chí hai năm gần đây 2000-2001 thị trường Anh không có doanh thu.
Năm 2001, Công ty SIMEX đã mở rộng thêm một số thị trường mới ở Đông Âu mà trước đây đã bị gián đoạn như Ba Lan, Thuỵ sỹ và Bỉ. Tuy kim ngạch xuất khẩu sang các nước này chưa cao, nhưng nó cũng hứa hẹn một triển vọng mới sáng sủa hơn.
Thị trường Mỹ đặc biệt được Công ty chú trọng. Tuy chỉ mới xâm nhập vào thị trường này trong những năm gần đây, song tốc độ xuất khẩu của Công ty tăng rất cao. Năm 1997, Công ty đã xuất được một lô hàng vào thị trường Mỹ với giá trị 342.289 đôla, năm 1998, con số trên đã tăng lên đột biến với giá trị là hơn 2 triệu đô. Thị trường Mỹ có sức tiêu thụ rất lớn, quan hệ Việt - Mỹ gần đây đã được cải thiện đáng kể, điều đó đang mở ra cho Công ty SIMEX một triển vọng mới trong kinh doanh. Công ty cần nhanh chóng xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường này.
Đồ thị biểu diễn thị trường xuất khẩu của công ty
Châu á:72.33%
Châu úc+mỹ:6,11%
Châu âu:21,56%
3- Phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty
Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu của mọi doanh nghiệp trong quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường. Dù hiệu quả kinh doanh có đạt hay không đạt như kế hoạch ban đầu đều cần phải xem xét đánh giá và tìm ra nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kết quả này
Để phân tích dánh giá hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của công ty ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Tốc độ tăng, giảm giá trị kim ngạch xuất khẩu
Lợi nhuận xuất khẩu
Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu
3.1 Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
3.1.1 Tốc độ tăng, giảm giá trị kim ngạch xuất khẩu
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tốc độ tăng trưởng giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty hằng năm. chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Tốc độ tăng, giảm giá trị kim ngạch xuất khẩu của năm X
=
Giá trị kim ngạch xuất khẩu của năm X
Giá trị kim ngạch xuất khẩu của năm X-1
Bảng iii: tốc độ tăng( giảm) giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty ( 1997-2001 )
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng giá trị kim nghạch xuất khẩu
22.889.914
38.826.32
23.976.476
27.921.346
33.156.278
Tốc độ tăng (giảm)%
169,62
61,75
116,45
118,74
Từ số liệu trên ta thấy trong khoảng thời gian từ 1997-2001 năm 1998 là năm có tốc độ tăng trưởng kim ngạch cao nhất, tăng 69,62% so với năm 1997 mặc dù có nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tiền tệ châu á nhưng về phía công ty luôn chủ động mặt hàng và thị trường và công ty đẵ tìm thêm được một số mặt hàng phù hợp. Năm 1999 do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là cuộc khủng hoảng tài chính khu vực lúc này mới thực sự đã làm kim ngạch xuất khẩu của công ty giảm mạnh, giảm 38,25%. Năm 2000-2001 nhịp độ tăng trưởng kim ngạch bắt đầu có dấu hiệu phục hồi, năm2000 tăng16,45% và năm 2001 tăng 38,28% so với 1999.
3.1.2 Lợi nhuận xuất khẩu
Lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu của công ty được tính theo công thức:
Lợi nhuận xuất khẩu = Thu nhập xuất khẩu – Chi phí xuất khẩu
Trong đó:
+ Thu nhập từ xuất khẩu tính bằng ngoại tệ đã quy đổi theo tỷ giá VND/USD tại thời điểm chấp nhận thanh toán
+ Chi phí cho xuất khẩu tính bằng VND
bảng IV: lợi nhuận xuất khẩu cuả công ty ( 1997- 2001 )
Đơn vị: tỷ VND
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
Thu nhập từ xuất khẩu
295,188
429,251
287,952
371,173
474,644
Chi phí cho xuất khẩu
293,446
426,635
286,449
369,008
471,792
Lợi nhuận xuất khẩu
1,742
2,616
1,502
2,165
2,952
3.1.3 Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động xuất khẩu thông qua việc đánh giá kết quả thu được từ một đồng chi phí bỏ ra. Nó cho biết nếu doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Dx = Lợi nhuận xuất khẩu / chi phí xuất khẩu x 100%
Từ số liệu ở bảng IV ta tính được tỷ suất doanh lợi xuất khẩu qua các năm như sau:
- Năm 1997 Dx =0,5936 % nghĩa là với 100 đồng vốn bỏ ra công ty sẽ thu về 0,5936 đồng lợi nhuận
Năm 1998 Dx =0,6132 %
Năm 1999 Dx = 0,5244%
Năm 2000 Dx = 0,5867%
Năm 2001 Dx = 0,6257%
Như vậy có thể nói rằng việc sử dụng chi phí trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty là có hiệu quả, lợi nhuận thu về trên chi phí bỏ ra là tương đối lớn
3.2. Hiệu quả sử dụng vốn xuất khẩu
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Nam hà nội SIMEX hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên nhu cầu về vốn kinh doanh của công ty rất lớn đặc biệt là nhu cầu về vốn lưu động.
Vốn kinh doanh của công ty đực hình thành từ ba nguồn chính :vốn chủ sở hửu( vốn cổ phần và vốn tự bổ sung ), nguồn vốn đi vay và nguồn vốn chiếm dụng trong đó chủ yếu là vốn cổ phần. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty thể hiện qua bảng sau:
Bảng :Hiệu quả sử dụng vốn của công ty SIMEX năm 1999-2001
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Vốn kinh doanh (tỷ đ)
30,198
49,692
64,728
Vốn lưu động (tỷ đ)
27,023
46,276
61,115
Vốn cố định (tỷ đ)
3,156
3,415
3,621
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
0,085
0,065
0,06
Vòng quay vốn lưu động(vòng )
4
3.2
6,5
Tốc độ quay (ngày)
90
113
55
Hệ số đãm nhận vốn lưu động
0,25
0,31
0,15
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn kinh doanh công ty bỏ ra công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nhình vào bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh của công ty đạt được tương đối cao. Năm1999, tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh đạt 0,085, đến năm 2000 giảm xuống còn 0,065 và sang năm 2001chỉ đạt 0,06, Bình quân mỗi nămlà 0,07 nghĩa là cứ một đồng vốn bỏ ra kinh doanh, công ty thu được 0,07 đồng lợi nhuận . Đây là một kết quả tương đối cao phản ánh hiệu quả kinh doanh mà công ty đạt được là khá lớn .
-Vòng quay vốn lưu động :đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Nó cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu,hay số lần vòng quay vốn lưu động trong kỳ .Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Nghiên cứu bảng trên ta thấy vòng quay vốn lưu động của công ty khá cao. Thời kỳ 1999-2001 bình quân mổi năm vốn lưu động quay được 5 vòng. Tốc độ quay bình quân 86 ngày/vòng .Đây là một con số khá cao cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện tương đối nhanh với quy mô lớn. Nguyên nhân chủ yếu làcông ty đẵ xaay dựng dược một mạng lưới kinh doanh rộng kháp , xây dựng mối quan hệ với các đơi vị nguồn hàng. Chính điều này đẫ giúp công ty liên tục ký kết các hợp đỗng xuất nhập khẩu , thực hiện hợp đồng một cách nhanh chống và thu nhanh được tiền về thực hiện các hoạt động kinh doanh tiếp theo.
Nghịch đảo chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động ta được chỉ tiêu mức độ đảm bảo nhận vốn . Nó cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn. Qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu này rất nhỏ .Như vậy để tiến hành hoạt động khinh doanh công ty cần rất ít vốn, Nguyên nhân là do trong quá trình kinh doanh công ty đẵ tận dụng tối đa nguồn vốn chiếm dụng của khách hàng, bằng cách mua trả chậm ,thường sau khi bán hàng công ty mới trả cho người cung ứng. Điều này cho phép công ty giảm đáng kể lượng vốn cho hoạt đông kinh doanh .
Công ty SIMEX là một công ty cổ phần do đó để đánh giá toàn diện tình hình sử dung vốn kinh doanh người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu sau đây :
-Thu nhập của mỗi cổ phiếu thường: chỉ tiêu này cho biết mỗi cổ phiếu thường trong kỳ đã thu được bao nhiêu đòng lợi nhuận . Đây là một chỉ tiểu rất quan trọng , là căn cứ để trả lãi nên được các nhà đầu tư rất quan tâm .Chỉ tiêu này được phản ánh qua bảng sau:
Bảng :thu nhập mổi cổ phiếu thường 1999-2001
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Lơi nhuận sau thuế (tỷ đ)
1,858
2,602
3,921
Tiền lãi của một cổ phiếu (đ)
2.903
4.066
6.113
Thu nhập của mỗi cổ phiếu thường (đ)
14.516
20.328
30.563
Tỷ suất sinh lãi cổ phiếu
0,029003
0,04066
0,06113
Phân tích bảng trên ta thấy thu nhập của mổi cổ phiếu thường của công ty rất cao và đều tăng qua các năm. Chỉ riêng năm 1999 chỉ tiêu này có giảm nhưng sau đó lai tăng rất cao. Năm 1997 thu nhạp của mỗi cổ phiếu đạt 15.133 đồng nhưng đén năm 2000 tăng lên 20.328 đồng .Đặc biệt năm 2001, thu nhập của mỗi cổ phiếu đạt 30.563 đồng .Đây là những con số rất cao chứng tỏ công ty đã sử dung vốn có hiệu quả .
Mặc dù thu nhập của mỗi cổ phiếu cao nhưngtỷ suất sinh lãi cổ phần lại chưa đạt được mức tương xứng. Năm1997 ty sất sinh lãi cổ phiếu chỉ đạt 0,03027 nhưng đến năm 2000 con số này tăng lên đến 0,04066 nghĩa là cứ một đồng vốn đầu tư sẽ mang lại 0,04066 đồng lợi nhuận . Năm 2001 tỷ suất sinh lãi cổ phiêú đã đạt 0,06113.
Thông qua phân tích các chỉ tiêu sử dụng vốn của công ty SIMEX ta nhận thấy hầu hết các chỉ tiêu hiệu quả sử dung vốn của công tychỉ đạt mức tương đối mặc dù doanh thu và kim nghạch xuất khẩu rất cao.
3.3 Hiệu quả sử dụng lao động .
Hiệu quả hoạt động ngoại thương không chỉ biểu hiện thông qua lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn mà còn được phản ánh thông qua hiệu quả sử dụng lao động . Đối với công ty SIMEX, vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn lao đông rất được công ty coi trọng.
Bảng: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty SIMEX năm 1999-2001
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
Tỷ lệ
1999
2000
2001
00/99
01/00
Doanh thu bình quân một lao động
Tỷ đồng
2,913
4,019
10,711
1,38
2,665
Mức sinh lợi của một lao động
Nhìn đồng
0,069
0,088
0,106
1,28
1,205
Thu nhập bình quân một lao động
Nghìn đồng
1.299
1.310
2.383
1,008
1,82
Qua bảng trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lao động của công ty tăng lên khá rỏ rệt .Mức doanh thu bình quân năm trong giai đoạn 1999-2001đạt 5,881 tỷ đồng/người năm , mức sinh lợi bình quân đạt 0,088 triệu đồng /người năm . Mức sinh lời lao động tăng với tốc độ chậm hơn doanh thu bình quân . Như vậynăng suất lao động mỗi năm một tăng chứng tỏ rằng công ty đã tận dụng được tối đa nguồn nhân lực , sử dụng một cách có hiệu quả lao động. Đây là kết quả của việc thực hiện một loạt các chính sách và biện pháp kích thích người lao động tichs cực sáng tạo ,hăng say lao động đống góp hết khả năngvà năng lực của mình cho sự phát triển của công ty .Chính điều này đã khiến cho doanh thu và kim nghạch xuất khẩu của công ty ngày càng cao, lợi nhận thu được ngày càng nhiều và thu nhập của người lao động ngày một tăng , đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện tốt hơn . Bình quân thu nhập đầu người của công ty đạt 1.664.000 đồng/tháng , đặc biệt năm 2001thu nhập bình quân đầu người tăng lên 2.383.000 đồng/tháng .Đây là một con số rất cao, nó cho thấy công ty đã sử dụng một cách hợp lý nhất lực lượng lao động, phân công b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11253.DOC